BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------
LƯỜNG THỊ TÌM
VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN
LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN” VẬT LÝ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU HIỀN
ii
NGHỆ AN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Lường Thị Tìm, là học viên cao học chuyên ngành Lý luận và
PPDH bộ môn Vật lí, khóa 21, tại Trường Đại học Vinh, Nghệ An.
Tôi xin cam đoan:
- Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.
- Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
ở các nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận văn
tốt nghiệp của mình.
Học viên
Lường Thị Tìm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban
chủ nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lý, phòng Đào tạo Sau đại học, trường
Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập,
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý
luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý, trường Đại học Vinh, đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt,
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình chu đáo của TS.
Lê Thị Thu Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật
lí, trường THPT Phan Đăng Lưu, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2015
Tác giả
Lường Thị Tìm
iii
MỤC LỤC
Tôi tên Lường Thị Tìm, là học viên cao học chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Vật lí,
khóa 21, tại Trường Đại học Vinh, Nghệ An...........................................................................i
* Xây dựng một bài ĐG thực........................................................................................19
Một bài ĐG thực được tiến hành theo 4 bước:....................................................................19
- Bước 1: Xác định chuẩn - điều HS cần và có thể thực hiện..............................................19
QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐG
Đánh giá
ĐC
Đối chứng
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
KQHT
Kết quả học tập
KT
Kiểm tra
KTĐG
Kiểm tra, đánh giá
NL
Năng lực
PPDH
Phương pháp dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TL
Tự luận
iv
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI về đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục
từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành
động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội
nghị lần thứ 8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng
ĐG NL người học; kết hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học
theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển".
Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày
05/8/2014 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 đã chỉ đạo rõ
về công tác KTĐG: " Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng ĐG phẩm chất và
NL của HS, chú trọng ĐG quá trình: ĐG trên lớp học; ĐG bằng hồ sơ; ĐG
bằng nhận xét; tăng cường bằng hình thức ĐG thông qua sản phẩm dự án; bài
thuyết trình. Kết hợp kết quả ĐG trong quá trình giáo dục và ĐG tổng kết cuối
kì, cuối năm học. Các hình thức KTĐG đều hướng tới sự phát triển năng lực
của HS; coi trọng ĐG để giúp đỡ HS về phương pháp học tập; động viên sự cố
gắng; hứng thú học tập của các em trong quá trình DH. Việc KTĐG không chỉ
là xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học như thế nào, có
biết vận dụng không".
KTĐG có quan hệ mật thiết với quá trình DH, KTĐG có thể coi giai đoạn
kết thúc của quá trình DH, phản ánh chất lượng đào tạo nhưng cũng là đòn bẩy
2
để thúc đẩy quá trình DH, kết quả KTĐG giúp cho GV có cơ sở để phân loại
HS, nắm bắt được NL của cá nhân HS từ đó điều chỉnh PPDH của mình cho phù
hợp với đối tượng HS. Trong thời gian vừa qua, các trường THPT đã tích cực
đổi mới PPDH của GV kết hợp với đổi mới phương pháp, hình thức KTĐG như
sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong KTĐG. Tuy vậy chỉ mới dừng lại
ở việc KTĐG tổng kết cuối kì hoặc cuối năm, còn vấn đề KTĐG thường xuyên
trong quá trình DH chưa được GV và các cấp quản lí quan tâm.
Vật lí là bộ môn Khoa học thực nghiệm, kiến thức Vật lí được các nhà
khoa học đúc kết từ thực tiễn và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống khoa học,
kĩ thuật. Tuy vậy thực tế trong đào tạo hiện nay, nhiều HS thi môn Vật lí có
điểm rất cao nhưng khả năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn lại quá
yếu. Nếu GV biết cách đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận NL và sử dụng các kĩ
thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí sẽ giúp cho GV có thể thực hiện
ĐG thường xuyên trong quá trình DH để nắm bắt kịp thời NL của HS từ đó vận
dụng các PPDH thích hợp giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
Kiến thức cơ học là một trong những kiến thức nền tảng trong giáo dục
Vật lí cho HS THPT; nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành kiến
thức Vật lí ở THPT giúp HS có thể học tốt các kiến thức Vật lí ở trình độ cao
hơn. Trong đó, chương ‘‘Các định luật bảo toàn’’ là một trong những chủ đề
quan trọng trong phần Cơ học. Việc áp dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học vào
dạy học chương ‘‘Các định luật bảo toàn’’ là hết sức cần thiết góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn Vật lí THPT.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Vận dụng một
số kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chương"Các định luật bảo
toàn" Vật lý lớp 10 Trung học phổ thông".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các kĩ thuật ĐG trên lớp học, lựa chọn và vận dụng vào xây
dựng bộ công cụ ĐG nhằm ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học
chương "Các định luật bảo toàn", Vật lí lớp 10 Trung học phổ thông.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học được sử
dụng trong quá trình DH Vật lí hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: KTĐG quá trình học tập của HS chương ‘‘Các
định luật bảo toàn’’, Vật lí lớp 10 trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để xây dựng bộ công cụ
KTĐG trên lớp học thì sẽ ĐG được KQHT của HS trong quá trình DH chương
"Các định luật bảo toàn" qua đó giúp GV điều chỉnh PPDH góp phần nâng cao
kết quả học tập của HS và chất lượng DH môn Vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của HS và cơ sở lí luận về
các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí.
- Điều tra thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS nói
chung và hoạt động ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí nói riêng ở
trường THPT hiện nay để phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn
chế và tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Phân tích mục tiêu DH và xác định mục đích KTĐG năng lực của HS
trong quá trình DH chương "Các định luật bảo toàn".
- Vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để thiết kế bộ công cụ ĐG
năng lực của HS trong quá trình DH chương "các định luật bảo toàn".
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và
đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra từ luận văn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu và xử lí thông tin từ
sách, báo, tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài, đặc biệt là vấn đề KTĐG
KQHT của HS, các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí.
4
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản về thực trạng
KTĐG KQHT và ĐG trong quá trình DH môn Vật lý của HS THPT thông qua
phỏng vấn và phân tích các phiếu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức TNSP các nội dung đã
đề xuất trong luận văn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Dùng phương
pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về KTĐG KQHT của HS; góp
phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình
DH vật lý ở trường THPT.
- Về thực tiễn: Xác định được các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH
chương "Các định luật bảo toàn", xây dựng bộ công cụ ĐG trên lớp học trong
quá trình DH chương "Các định luật bảo toàn"; Soạn thảo được một số tiến trình
DH có áp dụng bộ công cụ ĐG trên lớp học chương "Các định luật bảo toàn".
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các kĩ thuật đánh
giá trên lớp học trong quá trình dạy học Vật lí.
Chương 2: Vận dụng một số kỹ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học
chương "Các định luật bảo toàn", Vật lý lớp 10 Cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC
KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Những năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về đánh giá và đo lường trên thế
giới đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Có thể nói, hầu hết các tác giả tiêu biểu
như Becbi, Ran Taylơ, Philíp, R. F. Mager…đã tập trung nghiên cứu và làm
sáng tỏ định nghĩa, chức năng, vai trò của KT, ĐG đối với việc phát triển tri
thức, năng lực, đặc biệt là tính tích cực, tự giác của học sinh, giúp các em tự tin
hơn trong học tập và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Đề cập đến việc đổi
mới các hình thức, phương pháp đánh giá, tài liệu Definitions and Assessment
Methods for Critical Thinking, Problem Solving and Writing [30], Why we need
better assessment. Educational Leadership [32] đã phân tích sâu hơn các ưu điểm
của kĩ năng đánh giá qua bài luận, giúp học sinh rèn luyện tư duy phân tích, tổng
hợp. The Art of Assessing [29], Measurement and evaluation in teaching (6th Ed)
[31] cũng phân tích ưu điểm và nhược điểm của các dạng thức đánh giá, song nhấn
mạnh vai trò đánh giá qua các câu hỏi TN. Đánh giá lớp học [15] phân tích quy
trình, cách tổ chức đánh giá lớp học, chú trọng đổi mới đánh giá kết quả quá trình
học tập của học sinh trong từng giờ học, bài học. Nitko A.J. qua tài liệu [33], nêu xu
hướng quốc tế hóa trong đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay, nhấn mạnh
vai trò của đánh giá với việc phát triển tư duy và sử dụng kết quả KT, ĐG để điều
chỉnh quá trình dạy học.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG như Dương
Thiệu Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[27], đã vận dụng
6
phương pháp KT bằng TNKQ để ĐG kết quả học tập của HS. Nhiều nhà giáo
dục khác cũng có những công trình có giá trị: Trần Bá Hoành với “Đánh giá
trong giáo dục"[14]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lường và đánh giá thành
quả học tập trong giáo dục đại học"[20]; Lâm Quang Thiệp với " Đo lường và
đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường "[25]. Các tác giả tiếp tục nghiên
cứu toàn diện vấn đề KTĐG và đổi mới KTĐG, từ thống nhất khái niệm KT,
ĐG, đo lường, chuẩn ĐG, đổi mới...đã đi sâu phân tích ưu điểm (và hạn chế) của
việc đổi mới phương pháp KT bằng TNKQ... Ngoài ra còn một số tài liệu khác,
như Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan với “Phương pháp trắc nghiệm trong
kiểm tra và đánh giá thành quả học tập"[13] ; Nguyễn Công Khanh với “Đánh
giá đo lường trong khoa học xã hội: quy trình, kĩ thuật, thiết kế, thích nghi,
chuẩn hoá công cụ đo"[16];... đã phân tích ưu điểm, hạn chế của các phương
pháp KTĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đưa ra quy trình xây
dựng và xử lý bộ công cụ KT một số môn học. Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh với
"Đánh giá và đo lường kết quả học tập"[21] đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ
và khái niệm, các nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung ĐG trong giáo
dục. Trong phần thuật ngữ và khái niệm tác giả đã đề cập đến tự KTĐG và xem nó
như là một hình thức KTĐG dự báo (chẩn đoán) là một hình thức phổ biến của
KTĐG quá trình.
Đến nay, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện
quá trình KTĐG tri thức của HS. Thái Duy Tuyên [28] đã nêu hệ thống các chức
năng KTĐG bao gồm: chức năng phát hiện, điều chỉnh, chức năng củng cố, phát
triển trí tuệ và chức năng giáo dục. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng và sử dụng phối hợp câu hỏi
TNKQ và TL nhằm cải tiến hoạt động đánh giá KQHT môn Vật lí đại cương của
sinh viên đại học sư phạm"[24], luận án tiến sĩ của Đặng Huỳnh Mai đã nghiên
cứu "Xây dựng mẫu đề kiểm tra chuẩn quốc gia môn Toán cho HS tiểu học"[19],
luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích đi sâu nghiên cứu về "Đổi mới kiểm tra,
7
đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ
sở"[1]....
Phát triển NL người học là một định hướng quan trọng, khẳng định trong
chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020: "Tiếp tục đổi mới PPDH và ĐG
KQHT, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo
và NL tự học của người học"; " Đổi mới kì thi tốt nghiệp THPT, kì thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công
bằng, kết hợp kết hợp kết quả kiểm tra, ĐG trong quá trình giáo dục với kết quả
thi"[7].
Chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 sẽ được xây dựng theo định
hướng phát triển NL người học, do đó cách KTĐG kết quả giáo dục phù hợp với
định hướng xây dựng chương trình phải là KTĐG năng lực người học. Nhưng
đến nay dạy học Vật lí theo định hướng tiếp cận NL nói chung và KTĐG kết
quả học tập môn vật lí theo định hướng tiếp cận NL nói riêng, mới chỉ có những
nghiên cứu ban đầu thể hiện qua một số bài viết; một số tài liệu tập huấn, một số
luận văn thạc sĩ như Kỉ yếu Hội thảo quốc gia năm 2012 về "Hệ thống NL
chung cốt lõi của HS trong chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam"[5]
của Bộ Giáo dục &Đào tạo; hay Kỉ yếu Hội thảo quốc gia năm 2012 về "Mục
tiêu và chuẩn trong chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam"[6] của Bộ
Giáo dục &Đào tạo; Vấn đề này cũng được tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào
Thị Oanh, Lê Mỹ Dung trong "Tài liệu giáo dục phổ thông trong giáo dục", Tài
liệu tập huấn năm 2014 [18] nhưng hiện nay chưa có một công trình nào nghiên
cứu về vấn đề vận dụng kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH Vật lí ở trường
THPT.
1.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Kiểm tra
8
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê thì Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét"[22,tr.18]. Còn theo Phạm Hữu Tòng thì Kiểm tra
là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được
những thông tin cần thiết để đánh giá'[26,tr.10].
Theo nghiên cứu của Trần Bá Hoành[14], Nguyễn Công Khanh[17], Lê
Đức Ngọc[20], Dương Thiệu Tống[27],... KT kết quả học tập của HS thường
được chia thành các loại sau:
- KT thường xuyên: Việc KT thường xuyên được thực hiện qua quan sát
một cách có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng,
qua các khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn. KT thường xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, HS
kịp thời điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học
chuyển dần sang những bước mới.
- KT định kỳ: Hình thức KT này được thực hiện sau khi học xong một
chương, một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và
HS nhìn lại kết quả dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp
tục học sang những phần mới.
- KT tổng kết: Hình thức KT này được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình,
cuối năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình môn học,
chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm học sau.
KQHT có thể hiểu theo hai cách khác nhau tuỳ theo mục đích của việc
KT: Kết quả học tập được coi là mức độ thành công trong học tập của HS, được
xem xét trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn kiến thức, kỹ năng
cần đạt được và công sức, thời gian bỏ ra. Theo cách định nghĩa này thì kết quả
học tập là mức độ thực hiện tiêu chí. Kết quả học tập cũng được coi là mức độ
thành tích đã đạt được của một HS so với các bạn cùng học.Theo cách định
nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ thực hiện chuẩn.
9
1.2.1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Các nhà giáo dục thế giới và trong nước, như J.M.De Ketele, Tylor,
Cronbach, Alkin, Scriven, Robet.F.Mager, Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức
Phúc...đưa ra nhiều định nghĩa về khái niệm “đánh giá”. Định nghĩa chung về
ĐG nói trên được tác giả Nguyễn Thị Bích[1, tr.17] tổng hợp như sau:
- Theo Phạm Hữu Tòng: “Đánh giá có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp
của một tập hợp các thông tin thu được với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của
mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết định theo một mục đích nào đó”.
- “Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lý giải kịp thời có hệ
thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và
hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo làm cơ sở cho
những chủ trương biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo” .
- "Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lý
thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương
trình, phương pháp dạy học, về hoạt động khác có liên quan của nhà trường và
ngành giáo dục”.
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là
quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả
năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành
động giáo dục tiếp theo".
1.2.2. Mối quan hệ giữa kiểm tra, đánh giá với các yếu tố của quá trình dạy học
- KT, ĐG là một yếu tố quan trọng của quá trình dạy học: KT, ĐG là
khâu cuối cùng của QTDH. Nó là khâu then chốt để đánh giá và quyết định
bản chất của QTDH, đồng thời mở đầu một chu trình mới để chuyển quá trình
này lên một giai đoạn phát triển cao hơn.
10
- KT, ĐG có mố i quan hệ tương tá c, phả n hồ i vớ i cá c yế u tố khá c
củ a QTDH: Trong cấu trúc của QTDH, các yếu tố: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, KT, ĐG kết quả được thực hiện và trở nên linh
hoạt thông qua hoạt động dạy - học của thầy - trò dưới tác động của môi
trường giáo dục nhà trường, môi trường kinh tế - xã hội và môi trường này
ảnh hưởng rất sâu sắc đến kết quả của QTDH. KT, ĐG xác nhận kết quả học
tập của học sinh đạt được đến đâu, thầy dạy như thế nào để có biện pháp điều
chỉnh phương pháp, nội dung, môi trường dạy học cho phù hợp.
KTĐG có liên hệ mật thiết với quá trình dạy học, có thể coi KTĐG là giai
đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình
khép kín; cũng có thể coi KTĐG là thước đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy
để thúc đẩy quá trình dạy học.
1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
Trong QTDH, KT, ĐG nhằm xác nhận kết quả dạy học của thầy trò (kết quả
học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên) và định hướng hoạt động dạy
học. Mối quan hệ tương tác, phản hồi của đánh giá trong QTDH khẳng định vai
trò của KT, ĐG ảnh hưởng quyết định tới sự thành công của QTDH, bởi kết quả
của QTDH được phản ánh rõ nét ở kết quả học tập của học sinh.
- Đối với GV: Dạy học là hoạt động tương tác giữa việc giảng dạy của giáo
viên (người tổ chức, điều khiển) với việc học tập của học sinh (vừa là chủ thể vừa là
khách thể tiếp thu tri thức). Hiệu quả dạy học của giáo viên được phản ánh ở kết quả
học tập của học sinh. Đánh giá việc giảng dạy của giáo viên căn cứ trên kết quả học
tập của học sinh. Cho nên, KT, ĐG là thước đo kết quả học tập của học sinh, đồng
thời cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả sư phạm của giáo viên
- Đối với học sinh: KT, ĐG đồng thời là thước đo kết quả quá trình học
tập (tự học) của học sinh. KT, ĐG thường xuyên tạo nên mối liên hệ "ngược
ngoài" giúp giáo viên nắm được tình hình, kết quả học tập của học sinh để điều
chỉnh hoạt động giảng dạy và "ngược trong" giúp các em tự điều chỉnh hoạt
11
động học tập của mình.
1.3. Đánh giá quá trình trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh
Hiện nay, xu hướng đổi mới dạy học của Việt Nam đang chuyển từ tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, đề án đổi mới nội dung chương
trình sách giáo khoa sau 2015 đang được Nhà nước quan tâm. Vì vậy định
hưởng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
người học như sau:
- Chuyển từ đánh giá kết thúc sang đánh giá quá trình: Không nên tuyệt
đối hóa các loại hình đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần phải chuyển từ
chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học nhằm mục
đích xếp hạng, phân loại học sinh sang sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá,
coi trọng đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng phần kiến thức, từng
chương nhằm mục đích phản hồi kết quả học tập của học sinh để giáo viên và
học sinh cùng điều chỉnh phương pháp giảng dạy và học tập.
- Chuyển từ đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của
người học: Trước đây chủ yếu là sử dụng đánh giá dựa trên việc ghi nhớ, hiểu
và vận dụng kiến thức, để đánh giá phát triển năng lực người học cần tiếp cận
đánh giá năng lực vận dụng, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần quan
tâm đến đánh giá năng lực tư duy của học sinh.
- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều: Cần phải thay
đổi việc chỉ có giáo viên đánh giá học sinh sang hình thức giáo viên và học sinh
cùng đánh giá; đẩy mạnh phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh và đánh
giá đồng đẳng (học sinh tự đánh giá lẫn nhau).
- Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại trong kiểm
tra đánh giá: Với sự phát triển như hiện nay của công nghệ thông tin và truyền
12
thông, cần phải biết ứng dụng các tiện ích của công nghệ như sử dụng các phần
mềm kiểm tra đánh giá, các phương tiện truyền thông, phương tiện kĩ thuật hiện
đại hỗ trợ tất cả các khâu của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.3.2. Quan niệm về đánh giá quá trình trong dạy học
ĐG quá trình thực hiện trong suốt khoá học hay trong suốt thời gian HS thực
hiện một dự án học tập có mục đích hỗ trợ quá trình học. Những người tham gia
ĐG quá trình học có thể là GV, HS, các bạn học cung cấp các thông tin về việc
học tập của HS.
ĐG quá trình thực hiện trong môi trường học tập vì mục đích nâng cao
chất lượng học tập. Hình thức phổ biến của ĐG quá trình là ĐG dự báo hay ĐG
chẩn đoán.
Như vậy, ĐG quá trình là loại hình ĐG được tiến hành trong quá trình dạy
và học một nội dung nào đó, nhằm thu thập thông tin phản hồi về KQHT của HS
về nội dung đó, dùng làm cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy và học tiếp
theo làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn. Việc thu thập và xử lý
thông tin để theo dõi sự tiến bộ và hỗ trợ các bước tiếp theo của việc dạy và học
được gọi là ĐG quá trình. Thông qua kết quả ĐG này, GV có thể tự ĐG được
kết quả dạy học để điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, hướng dẫn cho
HS học tập tốt hơn; HS cũng thấy được ưu điểm và khuyết điểm của mình để
phát huy và khắc phục.
Chúng ta có thể so sánh ĐG quá trình và ĐG tổng kết theo bảng sau:
Nội dung
ĐG tổng kết
Thời gian Ở phần cuối của hoạt động học
Mục tiêu Để quyết định
Nhận xét ĐG cuối cùng
Thỉnh thoảng theo quy định tiêu
Khung
tham thảo
ĐG quá trình
Trong suốt hoạt động học
Để cải tiến việc học
Quay lại tài liệu
Luôn luôn theo tiêu chuẩn
chuẩn (so sánh một HS với tất cả (ĐG tất cả HS theo những
những HS khác); thỉnh thoảng theo tiêu chuẩn như nhau)
tiêu chuẩn (ĐG HS theo những tiêu
chuẩn như nhau)
13
ĐG quá trình trong dạy học có một số đặc điểm sau:
- Việc đề ra các mục tiêu ngắn hạn (nếu có thể thì kết hợp với người học)
thực sự hiểu rõ và có kèm theo hướng dẫn phù hợp.
- Các nhiệm vụ được đề ra nhằm mục đích mở rộng, nâng cao hoạt động
học tập.
- Việc chấm điểm/ cung cấp thông tin phải hồi chỉ ra các nội dung cần
sửa, đồng thời đưa ra lới khuyên cho hành động tiếp theo.
- ĐG quá trình nhấn mạnh đến tự ĐG mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài
học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa.
1.3.3. Các hình thức đánh giá quá trình
Việc ĐG quá trình học tập chủ yếu để thu thập thông tin phản hồi về
KQHT của HS về nội dung đó cơ sở cho việc định hướng hoạt động dạy và học
tiếp theo làm cho những hoạt động này có hiệu quả hơn.
Có các hình thức ĐG quá trình học tập của HS gồm:
- ĐG NL của HS thông qua quan sát.
- ĐG cá nhân và nhóm HS trong quá trình dạy học.
- ĐG xác thực KQHT của HS.
- ĐG NL của HS thông các kĩ thuật ĐG trên lớp học.
1.3.4. Phương pháp đánh giá quá trình
1.3.4.1. Phương pháp đánh giá quá trình thông qua quan sát
Quan sát là hoạt động ĐG bao quát rộng như việc quan sát hành vi, thao
tác thường ngày của HS. GV quan sát HS và phân tích d iễ n bi ến c ủa gi ờ
họ c. Các quan sát này được tiến hành để xác định các yếu tố như: Bản chất sự
tham gia của HS vào thảo luận lớp.; Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân
trong nhóm; Độ chuẩn xác các câu trả lời của HS; Bản chất của các câu trả lời
của HS; Cách phản ứng của HS đối với một bài tập; Cách phản ứng của HS đối
với điểm kiểm tra; Nhịp độ bài học; Mức độ hứng thú của HS; Mức độ hiểu biết
thể hiện qua các câu trả lời của HS.
14
- ĐG thông qua quan sát hành vi học tập của HS: GV chủ yếu dựa vào
cử chỉ, biểu hiện nét mặt và ánh mắt để quan sát chính xác và lý giải hành vi
của HS.
- ĐG các dấu hiệu liên quan đến giọng nói của HS: Quan sát hành vi
thông qua giọng nói của của HS bao gồm âm điệu, độ lớn, ngừng, lặng yên, độ
cao, chuyển điệu, cách từ, nhấn mạnh và các yếu tố khác của giọng nói thêm
vào nội dung được nói.
1.3.4.2. Đánh giá cá nhân và nhóm
Việc ĐG này được GV tổ chức thường xuyên trong quá trình DH, có thể
thực hiện riêng biệt với từng HS (tự ĐG) nhưng cũng có thể thực hiện cho một
nhóm HS (ĐG đồng đẳng, cùng ĐG).
* ĐG cá nhân: GV yêu cầu HS tự ĐG hoặc GV ĐG cá nhân HS về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và mục tiêu học tập của chính mình trước, trong hoặc sau
giờ học. Hoặc cũng có thể các HS tự ĐG lẫn nhau trong học tập. Trình tự ĐG
của HS gồm các bước:
- Xác định mục tiêu, nội dung tự ĐG.
- Lựa chọn công cụ tự ĐG: Bảng hỏi, bài tập tự ĐG mục tiêu.
- Tổ chức cho HS tự ĐG.
GV có thể tổ chức ĐG cá nhân theo các phương pháp sau:
+ Sử dụng bảng hỏi: Bảng hỏi là tập hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được
vạch ra nhằm khai thác, thu thập thông tin về thái độ người học trên cơ sở các
giả thiết và mục đích của người dạy. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi
học xong kiến thức của bài học. Để thiết kế bảng hỏi, GV cần phải xác định các
mục tiêu thiết kế bảng hỏi; thiết kế câu hỏi cần thiết cho bảng hỏi, sắp xếp các
câu hỏi theo trật tự logic
Ví dụ: GV có thể thiết kế bảng hỏi sau khi HS học xong một giờ học như sau:
PHIỂU HỎI HS
15
1. Em vào lớp có đúng giờ không?................Lý do:............................................
2. Em đã chuẩn bị các tài liệu về học tập chưa?................Lý do:........................
3. Em có hoàn thành các bài tập được giao không?................Lý do:...................
4. Em có tích cực tham gia hoạt động trong giờ học một cách cố gắng nhất
không?
...........................................Lý do........................................................................
5. Em có theo dõi chú ý bài học không?....................................Lý do.................
6. Em có hứng thú với bài học không?.............................Lý do...........................
7. Điều mà em đã học được trong giờ học hôm nay:
.............................................................................................................................
8. Điều mà em chưa hiểu trong bài học hôm nay.................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
9. Mong muốn của em trong giờ học tiếp theo là gì?
.............................................................................................................................
+ Sử dụng bài tập tự ĐG: Dựa vào bài học, bảng tiêu chí kiểm tra các
mục tiêu và khả năng nhận thức hiện tại, người học tự ĐG mức độ đạt được mục
tiêu bài học trước và sau khi học bài mới. Dựa vào kết quả tự ĐG mục tiêu,
người học vẽ biểu đồ thể hiện mức độ đạt được mục tiêu trước và sau khi học.
GV có thể sử dụng kĩ thuật dạy học theo sơ đồ KWL hoặc bản đồ tư duy để HS
tự ĐG kiến thức của mình trước và sau khi học xong nội dung một bài học.
* ĐG nhóm:
- ĐG nhóm HS thông qua các phiếu ĐG hoạt động.
Thông qua phiếu ĐG hoạt động do HS tự ĐG và nhóm đưa ra nhận xét
ĐG trên tiêu chí về NL hợp tác giúp GV ĐG được NL hợp tác của HS.
- Ví dụ: Phiếu ĐG từng hoạt động của nhóm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM
16
Họ tên nhóm:...............................................................................................
Thành phần nhóm:.......................................................................................
Họ tên HS:...................................................................................................
Tên hoạt
động
Thời
Nhiệm vụ
gian thực
được phân
hiện
công
Kết quả
Nhóm tự
ĐG, nhận xét
thực hiện
ĐG
của nhóm
(HS tự ĐG và nhóm tổ chức ĐG từng hoạt động dự trên các tiêu chí về ĐG về
NL hợp tác)
- Phương pháp ĐG nhóm HS thông qua quan sát, phỏng vấn: GV sử dụng
phiếu quan sát của mình và quan sát từng hoạt động, từng hành vi của HS trong
quá trình HS làm với các bạn trong nhóm và với chính GV. Việc ĐG này được
thực hiện trong các giờ học (có thảo luận nhóm) hoặc trong các giờ seminar, báo
cáo tiểu luận hoặc thực hành. Căn cứ trên kết quả của phiếu quan sát và ghi
điểm theo tiêu chí, GV sẽ ĐG được mức độ đạt được của HS đồng thời dựa trên
hành vi của HS trong quá trình hợp tác nhóm để GV rút ra những nhận xét về
HS đó một cách chuẩn xác hơn.
Ví dụ:Mẫu phiếu quan sát của GV:
PHIẾU QUAN SÁT, PHỎNG VẤN HỌC SINH
Họ tên HS:.........................................................................
Nhóm:................................................................................
17
1. Kết quả quan sát:(6 điểm)
Tiêu chí
Điểm
Điểm đạt
tối đa
được
Sẵn sàng vui vẻ nhận nhiệm vụ được giao
Thực hiện tốt nhiệm vụ cá nhân được giao
Chủ động liên kết các thành viên có những
1
1
hoàn cảnh khác nhau vào trong các hoạt
1
Hành
vi của
HS
động của nhóm
mình
1
giúp
Sẵn sàng bỏ thời gian của
người
khác
trong
nhóm
Chủ động chia sẻ thông tin và học hỏi cùng
với đồng nghiệp
Đưa ra các lập luận thuyết phục được các
bạn trong nhóm
1
1
2. Kết quả phỏng vấn (4 điểm):
- Mục đích của em khi hợp tác với các bạn trong nhóm
...................................................................................................................
- Cách thức hợp tác với các bạn của em như thế nào
...................................................................................................................
- Em tự ĐG kết quả làm việc của em như thế nào?
...................................................................................................................
- Em hãy nhận xét về kết quả làm việc của các bạn trong nhóm và kết quả
chung của nhóm?............................................................................................
- Phương pháp ĐG nhóm HS thông qua phiếu tự ĐG và ĐG thành viên
của nhóm.
18
Có thể tổ chức cho HS tự ĐG khả năng làm việc nhóm của mình kết hợp
với việc ĐG của các thành viên trong nhóm để GV phân tích ĐG về NL của HS.
Ví dụ: Phiếu ĐG nhóm có thể thiết kế như sau:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Tên nhóm:……………………………………………………………
Tổng số thành viên:..............................................................................
Họ tên thành viên được ĐG:................................................................
Hãy đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp (1 là thấp nhất…. 5 là cao nhất)
STT
1
2
3
4
5
6
7
Kết quả và kỹ năng làm việc nhóm
Hoàn thành nhiệm vụ cá nhân do nhóm phân
công
Khả năng phối hợp với các thành viên trong
Mức độ
1
2
3
4
5
nhóm
Lắng nghe ý kiến của số đông
Sẵn sàng đương đầu với khó khăn cá nhân và
khó khăn của nhóm
Luôn dánh thời gian cá nhân để giúp đỡ các
thành viên khác
Thực hiện công việc được giao đúng tiến độ
Luôn có trách nhiệm với công việc chung
của nhóm
8
Biết thuyết phục người khác trong nhóm
- Những nhận xét khác (nếu có):
.................................................................................................................................
........................................................................................................................
1.3.4.3. Đánh giá xác thực kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học
Theo Nguyễn Công Khanh thì ĐG xác thực (hay còn gọi là ĐG thực hoặc
ĐG qua thực tiễn, ĐG NL thực hành) là loại hình ĐG trực tiếp khả năng thực
hiện các nhiệm vụ thực tiễn của người học, bao gồm mọi hình thức và phương
pháp kiểm tra ĐG được thực hiện với mục đích kiểm tra các NL cần có trong
cuộc sống hàng ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế [18].
19
ĐG xác thực chú trọng đến NL thực hành, NL hành động giải quyết các
vấn đề đặt ra trong thực tiễn có thể khắc phục được những ngược điểm của ĐG
truyền thống, huy động khả năng của bản thân để giải quyết các vấn đề từ bối
cảnh thực[16].
Một bài ĐG thực là thiết kế một rubic bao gồm những nhiệm vụ mà
HS phải hoàn thành và một bản miêu tả những tiêu chí ĐG việc hoàn thành
những nhiệm vụ đó.
Đặc trưng của ĐG thực là:
Yêu cầu HS phải kiến tạo một sản phẩm chứ không phải chọn hay viết ra
một câu trả lời đúng.
Đo lường cả quá trình và cả sản phẩm của quá trình đó.
Trình bày một vấn đề thực – trong thế giới thực cho phép HS bộc lộ khả
năng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế.
Cho phép HS bộc lộ quá trình học tập và tư duy của họ thông qua
việc thực hiện bài thi.
Đây chính là sự ưu việt của ĐG thực, một hình thức ĐG được cả mức độ nhận
thức nội dung kiến thức cả về quá trình vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống.
* Xây dựng một bài ĐG thực
Một bài ĐG thực được tiến hành theo 4 bước:
- Bước 1: Xác định chuẩn - điều HS cần và có thể thực hiện.
Có 3 loại chuẩn: Chuẩn nội dung; Chuẩn quá trình; Chuẩn giá trị
+ Chuẩn nội dung: Chuẩn nội dung là một tuyên bố miêu tả những gì
HS phải biết, hoặc có thể làm được trên cơ sở một đơn vị nội dung của một
môn học hoặc có thể của 2 môn học gần nhau.
+ Chuẩn quá trình: Chuẩn quá trình là một tuyên bố miêu tả nhữug kỹ
năng mà HS phải rèn luyện để cải thiện quá trình học tập. Chuẩn quá trình là
những kỹ năng cơ bản để áp dụng cho tất cả các môn học mà không chỉ riêng
cho môn nào.