Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Các loại văn bản và một số lưu ý trong quá trình biên tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.01 KB, 21 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Các loại văn bản và một số lưu ý trong quá trình biên tập
I. Khái quát

OBO
OKS
.CO
M

Trong thời ñại thông tin bùng nổ, vai trò của người biên tập ngày càng quan
trọng. Xã hội phát triển, trình ñộ của mỗi người nâng cao, nhu cầu về tinh thần
trong ñó có nhu cầu thưởng thức các tác phẩm ngày càng cao. Do ñó, với một tác
phẩm thuộc bất kì loại văn bản nào cũng cần có những con người cần mẫn chỉ ra
từng lỗi sai dù nhỏ nhất ñể ñưa tới người ñọc với chất lượng cao nhất. Vì thế, việc
chỉ ra từng ñặc ñiểm của mỗi loại văn bản và cách biên tập từng loại văn bản là vấn
ñề trở nên cấp thiết.

Vì ñiều kiện không cho phép nên trong bài tiểu luận này chúng tôi không thể
phân tích kĩ ñặc ñiểm của từng loại văn bản và cách biên tập cho từng loại, mà
chúng tôi chỉ dẫn ra những ñặc trưng của văn bản và kể tên các loại văn bản mà các
tác giả ñã phân chia. Sau ñó, chúng tôi ñi vào ñào sâu ñặc ñiểm của một loại văn
bản là văn bản báo chí. Để phân tích ñặc ñiểm loại văn bản này, chúng tôi ñã tiến
hành khảo sát trên một số báo (Tiền Phong, Thanh Niên, Hạnh Phúc Gia Đình) ñể
lấy dẫn chứng minh hoạ cho từng luận ñiểm ñưa ra. Từ những ñặc ñiểm ñó chúng
tôi ñưa ra một số lưu ý trong quá trình biên tập một tác phẩm nói chung mà cụ thể
là tác phẩm báo chí.
II. Nội dung

KI L


1. Khái niệm và ñặc trưng cơ bản của văn bản
1.1. Khái niệm văn bản

Văn bản là sản phẩm của hoạt ñộng giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó vừa là sản
phẩm vừa là phương tiện của hoạt ñộng gia tiếp. Văn bản ñược dùng ñể chí sản
phẩm giao tiếp ở cả dạng nói và dạng viết. Nhưng thường nó chỉ biểu hiện ở dạng
viết.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vn bn thng bao gm tp hp nhiu cõu ủc liờn kt vi nhau theo
nhng phng thc nht ủnh. Trong trng hp ủc bit nú cú th ch gm mt
cõu.

OBO
OKS
.CO
M

1.2. c trng c bn ca vn bn
1.2.1. Tớnh chnh th

Mt vn bn dự di hay ngn nhng ủu l mt th thng nht, hon chnh c
v ni dung v hỡnh thc

V ni dung: Vn bn phi trỡnh by mt vn ủ trn vn cú tớnh nht quỏn
(cú kh nng ủt tiờu ủ) khin ngi khỏc cú th hiu ủc s vic hay t tng,

tỡnh cm... m anh mun trỡnh by.

Tớnh trn vn v ni dung cú tớnh cht tng ủi ph thuc vo nhiu nhõn
t ca hot ủng giao tip v hon cnh giao tip

V hỡnh thc: i vi mt vn bn ln, tớnh hon chnh v hỡnh thc bc l
kt cu, cú ủ cỏc phn: Tiờu ủ, phn m, phn thõn, phn kt.
i vi vn bn hnh chớnh: Phn m ủu v kt thỳc khụng th hin rừ m
ch cú du hiu v ch vit. Hoc nú cú th ủc nhn din bng du hiu: khụng
cn thờm vo trc hoc sau vn bn mt cõu hay mt b phn no khỏc vỡ vn bn
ủó hon chnh.
1.2.2. Tớnh liờn kt

ú l mi quan h cht ch gia cỏc cõu, gia cỏc ủon, gia cỏc phn, cỏc

KI L

b phn ca vn bn.

Tớnh liờn kt ny cng l c s ủ to nờn tớnh chnh th ca vn bn. Tớnh
liờn kt th hin c hai phng din ca vn bn l liờn kt ni dung v phng
tin hỡnh thc ca s liờn kt
1.2.3. Tớnh mc ủớch

Mi vn bn ủu hng ti mt mc tiờu nht ủnh. Nú tr li cho cõu hi:
Vn bn vit ra nhm mc ủớch gỡ? Vit ủ lm gỡ? Chớnh tớnh mc ủớch ủó quy

2




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
định việc lựa chọn chất liệu nội dung, việc tổ chức chất liệu nội dung và việc lựa
chọn phương tiện ngơn ngữ và tổ chức văn bản theo cách thức nhất định.
Như vậy, văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp ngơn ngữ ở dạng viết,

OBO
OKS
.CO
M

thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hồn chỉnh về hình
thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định
2. Các loại văn bản

Tuỳ theo từng quan điểm khác nhau, với những tiêu chí khác nhau mà mỗi
tác giả có sự phân chia văn bản thành từng loại khác nhau. Ở đây, chúng tơi trích
dẫn ra hai quan điểm phân loại văn bản, đó là quan điểm của các tác giả cuốn Tiếng
Việt thực hành (Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng) và quan điểm của Đinh
Trọng Lạc

Trước hết theo các tác giả Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng thì văn bản
có thể được chia thành 6 loại là: văn bản khoa học, văn bản hành chính, văn bản
nghị luận, văn bản báo, văn bản nghệ thuật và văn bản sinh hoạt. Cách phân chia
này cũng tương đối thống nhất với cách phân chia của PGS.TS Hữu Đạt trong cuốn
“phong cách học Tiếng Việt hiện đại”. Điểm khác nhau chỉ là ở cách gọi tên, tác
giả Hữu Đạt gọi phong cách “khẩu ngữ tự nhiên” thay cho cách gọi “văn bản sinh
hoạt” của nhóm tác giả trên. Hay tác giả Hữu Đạt gọi phong cách “hành chính cơng
vụ” thay cho cách gọi “văn bản hành chính” ở trên. Các giả tác này phân chia văn


phạm vi giao tiếp.

KI L

bản theo một bộ tiêu chí đó là: Dựa trên chức năng giao tiếp, hình thức thể hiện và

Đinh Trọng Lạc chia văn bản ra làm hai nhóm lớn theo tiêu chí mơ hình cấu
trúc:

Nhóm thứ nhất: gồm những văn bản được xây dựng theo các mơ hình
nghiêm ngặt đã trở thành khn mẫu (đơn từ, biên lai,...)
Nhóm thứ hai: gồm những văn bản được xây dựng theo các mơ hình mềm
dẻo có tính chất thơng dụng (bài báo, luận văn,...) hay tự do (văn bản nghệ thuật,
tuỳ bút...)
3



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3. Đặc ñiểm ngôn ngữ của văn bản báo chí và một số lưu ý trong quá trình
biên tập
3.1. Đặc ñiểm ngôn ngữ của văn bản báo chí

OBO
OKS
.CO
M

Báo chí là lĩnh vực tác ñộng trực tiếp tới công chúng, ñồng thời ñề cập và
phản ánh các khía cạnh của ngôn ngữ chuẩn mực.


Nét ñặc trưng bao trùm của ngôn ngữ báo chí là có tính sự kiện. Chính tính
sự kiện ñã tạo nên cho ngôn ngữ báo chí các tính chất cụ thể như:
Thứ nhất: Tính chính xác

Ngôn ngữ của bất kì phong cách nào cũng cần phải ñảm bảo tính chính xác.
Nhưng với ngôn ngữ báo chí, tính chất này có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng. Vì báo
chí có chức năng ñịnh hướng dư luận xã hội. Chỉ cần một sơ suất dù nhỏ nhất về
ngôn từ cũng có thể làm cho ñộc giả khó hiểu hoặc hiểu sai thông tin. Từ ñó có thể
gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Ví dụ: Báo Thanh Niên số 318 (14/11/2007) có bài “Khoảng 20.000 người
bị lừa với số tiền 160 tỉ ñồng” có viết “Một cán bộ công an cho biết, tất cả các dự
án ñầu tư của công ty Trí Việt ñều không có căn cứ và có thể ñó là chỉ ñể lừa người
tham gia. Công ty này ñăng ký kinh doanh với nhiều ngành nghề, nhưng không có
ngành nghề nào là ñầu tư tài chính. Như một số công ty ñầu tư tài chính qua mạng
như Colony, Cally...tất cả tiền trả cho thành viên ñều là tiền lấy từ thành viên mới
trả cho thành viên cũ”. Khi ñọc ñến ñây người ñọc thấy rối rắm, khó hiểu. Có thể

KI L

hiểu theo kiểu “công ty Trí Việt không ñầu tư tài chính như công ty Colony, Cally”.
Cũng có thể hiểu “công ty Colony, Cally thuộc Công ty Trí Việt không ñầu tư tài
chính”...Những câu văn có ý nghĩa mơ hồ này cần ñược chỉnh sửa ñể người ñọc dễ
tiếp nhận. Có thể diễn ñạt lại những câu trên như sau: “...Công ty này ñăng ký kinh
doanh với nhiều ngành nghề, nhưng không có ngành nghề nào là ñầu tư tài chính.
Một số công ty gọi là ñầu tư tài chính qua mạng như Colony, Cally...nhưng trên
thực tế tất cả tiền trả cho thành viên ñều là tiền lấy từ thành viên mới trả cho thành
viên cũ, không hề có sự ñầu tư tài chính nào.”
4




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S dng ngụn t trong tỏc phm mt cỏch chớnh xỏc, nh bỏo khụng ch ủt
hiu qu giao tip cao, m cũn gúp phn khụng nh vo vic gi gỡn s trong sỏng
ca ting Vit. Vỡ s lng ngi tip nhn cỏc sn phm ca bỏo chớ rt ủụng. a

OBO
OKS
.CO
M

phn h li xem cỏc c quan bỏo chớ l ngn ủốn ch dn trong vic dựng ngụn t.
Do vy, ngụn ng bỏo chớ cng hon thin thỡ ting Vit cng cú ủiu kin phỏt
trin.

Th hai: Tớnh c th

Tớnh c th ca ngụn ng bỏo chớ trc ht th hin ch cỏi mng hin
thc ủc nh bỏo miờu t, tng thut c th, cn k ti tng chi tit nh. Cú nh
vy, ngi ủc, ngi nghe mi cú cm giỏc mỡnh l ngi trong cuc, ủang trc
tip ủc chng kin nhng gỡ nh bỏo núi ti trong tỏc phm ca mỡnh.
Vớ d: Bỏo Thanh Niờn s 181 (30/6/2007) cú bi Bỏo ủng v ủc cht
trong thc phm cú nhiu chi tit tỏc gi thng kờ s liu rt c th, chi tit nh
Theo Cc Thỳ y, ti TP.HCM v ng Nai, ch cú khong 50-75% lũ git m heo
ủt ch tiờu yờu cu v cỏc loi vi khun E.coli, Salmonella, S.aureus...Ngoi ra, cú
57.9 mu khụng ủt tiờu chun v vi sinh vt, 21/90 mu khụng ủt ch tiờu v tn
d khỏng sinh, kim loi nng... hay Trong s 2557 mu rau qu ti Tõy Ninh,
Tin Giang, TP.HCM, Bn Tre v Bỡnh Dng ủc xột nghim cú 107 mu cú

mc tn d ủc cht vt mc cho phộp, ủc bit ti Bn Tre trong 190 mu phõn
tớch thỡ ủó cú 151 mu cú tn d...

KI L

Bờn cnh ủú, tớnh c th ca ngụn ng bỏo chớ cũn nm vic to ra s xỏc
ủnh cho ủi tng ủc phn ỏnh. Nh thc t cho thy, mi s kin ủc ủ cp
trong tỏc phm bỏo chớ ủu phi gn lin vi mt khụng gian, thi gian xỏc ủnh
(cú tờn tui, ngh nghip, chc v, gii tớnh...c th). õy l ci ngun ca s
thuyt phc, nh nhng yu t ủú ngi ủc cú th kim chng thụng tin mt cỏch
d dng. Do ủú, trong bỏo chớ nờn hn ch ti ủa vic dựng cỏc t ng, cu trỳc m
h kiu nh mt ngi no ủú, mt ni no ủú, vo khong, hỡnh nh...

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ví dụ: Báo Thanh Niên số 318 (14/11/2007) có bài “Khoảng 20.000 người
bị lừa với số tiền 160 tỉ đồng” cũng thể hiện đặc tính cụ thể của ngơn ngữ báo chí
“Cũng trong chiều 12-11, Cơ quan cảnh sát điều tra- PC15, Cơng an Hà Nội đã ra

OBO
OKS
.CO
M

lệnh triệu tập ghi lời khai của tổng giám đốc 2 cơng ty có dấu hiệu lừa đảo kinh
doanh tiền qua mạng: ng Thị Đơng, sinh năm 1980, q Cốc Lếu, Lào Cai,
Tổng giám đốc Cơng ty Thời Đại (trụ sở ở nhà CT4-1, khu đơ thị mới Mễ Trì Hạ,

Từ Liêm, Hà ) và Vũ Đức Thọ, sinh năm 1984 làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám
đốc Cơng ty cổ phần thương mại đầu tư Trí Việt (trụ sở ở 83 đường Trường Chinh,
văn phòng gia dịch ở tồ nhà 262 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xn, Hà Nội).”
Thứ ba: Tính đại chúng

Báo chí là phương tiện thơng tin đại chúng. Tất cả mọi người trong xã hội,
khơng phụ thuộc vào nghề nghiệp, trình độ nhận thức, địa vị xã hội...đều là đối
tượng phục vụ của báo chí. Báo chí vừa là nơi mọi người tiếp nhận thơng tin, vừa là
nơi họ có thể bày tỏ ý kiến của mình. Chính vì thế, ngơn ngữ báo chí phải là thứ
ngơn ngữ dành cho tất cả và của tất cả. Tức là nó phải có tính phổ cập rộng rãi. Tuy
nhiên, phổ cập rộng rãi khơng có nghĩa là dễ dãi, thấp kém. Nhà ngơn ngữ báo chí
nổi tiếng người Nga V.G. Kostomarov đã nói: “Ngơn ngữ báo chí phải thích ứng
với mọi tầng lớp cơng chúng sao cho một nhà bác học với kiến thức un thâm
nhất cũng khơng cảm thấy chán và một em bé có trình độ còn non nớt cũng khơng
thấy khó hiểu”.

KI L

Vì thế, trong tác phẩm báo chí người ta ít dùng các thuật ngữ chun ngành
hẹp, các từ ngữ địa phương, tiếng lóng cũng như các từ ngữ vay mượn từ tiếng
nước ngồi.

Thứ tư: Tính ngắn gọn

Ngơn ngữ báo chí cần ngắn gọn, súc tích. Sự dài dòng có thể làm lỗng
thơng tin, ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp nhận của người đọc, người nghe. Hơn nữa
việc viết dài dòng dễ dẫn đến mắc nhiều lỗi khác, đặc biệt là lỗi về sử dụng ngơn từ.

6




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tính ngắn gọn thể hiện ngay trong tít bài. Nhiều khi người đọc chỉ cần lướt
qua tiêu đề là có thể hiểu nội dung tồn bài. Báo Thanh Niên số 319 (15/11/2007)
có bài “Bị truy tố vì gây thất thốt tài sản Nhà Nước 2,1tỉ đồng”- chỉ với hơn 10

OBO
OKS
.CO
M

âm tiết nhưng người đọc lĩnh hội được rất nhiều thơng tin như: hậu quả (bị truy tố),
ngun nhân (gây thất thốt tài sản Nhà Nước), số lượng (2,1 tỉ đồng) hay “Thu
hồi 26 lơ thuốc nhập khẩu khơng đảm bảo chất lượng”...

Câu nói nổi tiếng của đại văn hào Nga A.P.Chekhov có lẽ chính xác hơn cả
với phong cách ngơn ngữ báo chí “Ngắn gọn là chị của thành cơng”.
Thứ năm: Tính định lượng

Các tác phẩm báo chí có tính định lượng về ngơn từ vì chúng thường bị giới
hạn trong một khoảng thời gian hay một diện tích nhất định. Vì thế, việc lựa chọn
và sắp xếp các thành tố ngơn ngữ cần kĩ lưỡng, hợp lí để phản ánh được đầy đủ
lượng sự kiện mà khơng vượt q khung cho phép về khơng gian và thời gian.
Ví dụ: Qua khảo sát 20 số trên chun mục Kinh tế của báo Thanh Niên,
chúng tơi thấy số lượng âm tiết trong mỗi bài cũng như số lượng bài phản ánh về
Kinh tế trong mỗi số báo khá ổn định. Cho dù số lượng bài là bao nhiều thì mỗi số
báo cũng chỉ dành đúng 1 trang cho mục này (trang 4).Trên mỗi số báo thường có
từ 3 tới 6 bài. Nó có thể là 2 bài dài và một bài vừa hoặc 1 bài dài và 4 đến 5 bài
ngắn, hoặc 1 bài dài và 2 đến 3 bài vừa. Bài dài từ 800 đến 1000 âm tiết, bài vừa từ

400 đến 600 âm tiết, bài ngắn khoảng 100 đến 300 âm tiết,

KI L

Số 176 có 3 bài, trong đó có 2 bài dài và một bài vừa, hai bài dài gồm 988
âm tiết ( Khoảng 20.000 người bị lừa với số tiền 160 tỉ đồng) và 900 âm tiết (Xung
quanh chuyện doanh nhân “xin ở tù”), một bài vừa 570 âm tiết (“Bánh vẽ” của
ơng chủ dự án Vip-Việt)

Số 242 (30/8/207) có 6 bài gồm 1 bài dài 964 âm tiết (Mua nhà chung cư,
phải đòi giấy “chứng nhận chất lượng”!) và 5 bài ngắn, 216 âm tiết (Chủ tịch xã
tự ý cho doanh nghiệp tư nhân khai thác vàng sa khống), 166 âm (Hồn thành cọc
khoan cuối cùng gói thầu Cảng xuất sản phẩm), 105 âm tiết (Hơn 80 ngàn lít nước
7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tương có 3-MCPD vẫn nằm chờ tiêu huỷ), 200 âm tiết (Xét xử phúc thẩm vụ tranh
chấp thành viên tại khách sạn 5 sao Park Hyat Saigon) và 160 âm tiết (Dừng tàu
hoả ñể cấp cứu người bị nạn).

OBO
OKS
.CO
M

Tính ñịnh lượng của ngôn ngữ báo chí giúp nhà báo rèn luyện ñược thói
quen chủ ñộng trong việc sáng tạo tác phẩm.
Thứ sáu: Tính bình giá


Các tác phẩm báo chí không chỉ ñưa thông tin về các sự kiện mà còn phải thể
hiện công khai thái ñộ của tác giả ñối với sự kiện thông qua sự bình giá (trừ thể loại
tin vắn, tin ngắn). Sự bình giá này có thể là tích cực hoặc tiêu cực, trong bất kì tình
huống nào nó cũng ñược biểu ñạt trực tiếp qua ngôn từ.

Có nhiều bài báo ñã bộc lộ rõ thái ñộ, cảm xúc của tác giả ngay từ tiêu ñề.
Báo Thanh Niên số 176 (25/6/2007) có bài “Hàng tỉ ñồng “ñền bù giải toả” ñi
ñâu?” hay “Vì sao UBND tỉnh Ninh Bình cản trở một dự án ODA lớn?” Hai bài
này ñều thể hiện thái ñộ bất bình của tác giả trước những sự việc “tiêu cực” trong
thực tế.

Thứ bảy: Tính biểu cảm

Tính biểu cảm trong ngôn ngữ báo chí gắn liền với việc sử dụng các từ ngữ,
lối nói mới lạ, giàu hình ảnh, in ñậm dấu ấn cá nhân. Từ ñó gây ấn tượng với ñộc
giả.

Nguồn gốc của sự biểu cảm trong ngôn ngữ báo chí rất phong phú và ña

KI L

dạng. Đó có thể là việc dùng các thành ngữ, tục ngữ, ca dao...hay sự vay mượn các
hình ảnh, từ ngữ, cách diễn ñạt từ các tác phẩm văn học nghệ thuật như: lối chơi
chữ, nói lái, ẩn dụ...hoặc chỉ ñơn giản là việc thể hiện sự bình giá có tính cách cá
nhân

Trên báo “Hạnh phúc gia ñình” số 40 (5/10/2007) có bài “Mắt liếc, tình trao,
phó trọn ñời” sử dụng từ ngữ rất biểu cảm như: “Yêu nhau si mê như người Việt
bảo: “Còn ñêm nay nữa mai ñi, lạng vàng chẳng tiếc tiếc khi ngồi kề”. Hay trích

thơ của của nhà thơ lớn như “Da thịt trời ơi trắng rợn mình...” (Hàn Mạc Tử).
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ tám: Tính khn mẫu
“Khn mẫu” chính là những cơng thức ngơn từ có sẵn, được sử dụng lặp đi
lặp lại nhằm tự động hố quy trình thơng tin, làm cho nó trở nên nhanh chóng,

trung tính.

OBO
OKS
.CO
M

thuận tiện hơn. Khn mẫu bao giờ cũng đơn nghĩa và mang sắc thái biểu cảm

Giao tiếp báo chí khơng thể thiếu khn mẫu vì nó tiết kiệm thời gian và
cơng sức cho chủ thể sáng tạo thích ứng với việc đưa tin cập nhật, tức thời.
Báo Thanh Niên số 200 (19/7/2007) trong bài “Mỗi ngày có khoảng 1-2 tấn
sản phẩm từ gia cầm lậu” sử dụng nhiều tính khn mẫu trong tin tức như “Thơng
tin từ Bộ Y tế ngày 18.7 cho biết, theo báo cáo của đồn kiểm tra liên ngành về
thực phẩm đang được thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn, trong năm 2006, ước tính mỗi
ngày có khoảng 5-6 tấn gia cầm nhập lậu vào Việt Nam”. Hay trong “Một trường
hợp ăn gia cầm chết phải nhập viện” số 177 (26/6/2007) có viết “Hơm qua, nguồn
tin từ Ban chỉ đạo phòng chống cúm gia cầm tỉnh Bạc Liêu cho biết, đã chính thức
ghi nhận có nhiều đàn vịt chạy đồng bị chết hàng loạt trên địa bàn tỉnh”
Tính khn mẫu trong văn phong báo chí khác tính khn mẫu trong văn bản

hành chính và văn bản khoa học. Khn mẫu trong phong cách báo chí khơng cứng
nhắc, bất di bất dịch mà rất linh hoạt, uyển chuyển.
3.2. Một số lưu ý trong q trình biên tập
3.2.1. Biên tập là gì?

KI L

Biên tập là hoạt động tổ chức biên soạn các tác phẩm (bản thảo) đồng thời
góp phần hạn chế những sai sót để nâng cao chất lượng của tác phẩm.
Cơng việc biên tập là cơng việc cốt lõi, cơ bản của hoạt động xuất bản, là
cơng việc xun suốt của q trình xuất bản, từ khai thác bản thảo đến khi xuất bản
phẩm phát huy tác dụng trong thực tế.
3.2.2. Một số lưu ý trong q trình biên tập
Người biên tập một tác phẩm trong bất kì loại văn bản nào trong đó có biên
tập trong văn bản báo chí cần phải tn theo một số ngun tắc đó là:
9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* iu mun truyn ủt phi sỏng sa, d hiu
Khi son tho mt cỏi sn thỡ phi la chn, sp xp theo th t v loi tr
nhng chi tit khụng quan trng. ú l vic hu ớch cho vic chn tớt v li mo

OBO
OKS
.CO
M

ủu. ú cng l s dn dt chc chn cho mt dn bi ca bi bỏo.

Mt bi bỏo hay mt tỏc phm thuc loi vn bn no cng ủu l mt bc
thụng ủip ch yu v ch cú mt. Nu khụng th túm tt tỏc phm bng mt vi t
thỡ cú ngha ngi vit khụng bit lm rừ ủiu ngi ta mun thụng tin. Nu ch ủ
gm nhiu thụng tin chớnh thỡ nờn x lớ riờng bit tng thụng tin, bng nhiu bi
khỏc nhau.

Chớnh vỡ th, ủa phn cỏc bi bỏo ủu cú ủu ủ l s khỏi quỏt li ni dung
ca ton vn bn.

Trờn bỏo Tin Phong s 155 (5/8/2005) cú bi Mt triu phỳ ủụ la tng l
tự nhõn. õy va l ủu ủ va l lun ủim ln ca bi, bao gm cỏc lun ủim
nh l cỏc tớt ph nh:

1. Ngi tự nhng khụng quờn chuyn kinh doanh
2. Lm li t hai bn tay trng.

Hai tớt ph ny chớnh l s trin khai cỏc ý ủ chng minh v lm rừ ni
dung ủc nờu tớt ca vn bn. Nh cú s gn bú cht ch gia ủu ủ vi phn
ni dung ca vn bn ủó to nờn tớnh logic cht ch, to s thuyt phc cho bi vit
ủ thu hỳt s quan tõm ca ủc gi.

KI L

Cng trờn bỏo Tin Phong s 163 (13/8/2005) cú bi Lóng phớ tin t do
quy hoch sai cú cỏc tớt ph bỏm rt sỏt vo ủu ủ v lm rừ cho tng phn ca
ủu ủ:

1. Quy hoch sai v trớ

2. Quy hoch chen nhau

3. Thit hi vỡ khụng ủng b
* Bc thụng ủip phi ủc tip nhn tt

10



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tt c cỏc tỏc phm l mt bc thụng ủip gi ti ủc gi. bc thụng ủip
ny ủc tip nhn v hiu ủc thỡ trc ht phi rừ rng. Cn nh mt s nguyờn
tc ủ bi bỏo ủc tip nhn tt ủú l:

OBO
OKS
.CO
M

+ i vi cỏc bi bỏo phi gn vi tớnh thi s hoc li ớch ca ngi nhn.
Vớ d: Bỏo Tin Phong s 325 (21/11/2007) cú ủa tin Hụm nay (21/11), b mc
k hp th hai, Quc hi khoỏ XII. Nh vy, khi kỡ hp cha din ra thỡ ủó cú tin
trờn bỏo. iu ny chng minh tớnh thi s cú vai trũ quan trng ủc bit ủi vi
mt bi bỏo.

+ i vi cỏc tỏc phm núi chung ủu phi cú ct lừi: Trng tõm ca tỏc
phm phi l mt bc thụng ủip chớnh v duy nht.

+ Phi d ủc: Vit mt tỏc phm phi ủ tt c mi ngi hiu
+ Phi chớnh xỏc: Thụng tin s dng trong tỏc phm phi chớnh xỏc nht
trong kh nng cho phộp.


* Ngụn ng phi rừ rng

ngụn ng trong mt tỏc phm núi chung trong ủú cú tỏc phm bỏo chớ
ủc rừ rng cn tuõn theo nhng tiờu chun rt c th sau:
Th nht: Hóy tụn trng chớnh t

Chớnh t l mt quy tc nhng cng tu tin. Li chớnh t lm ri lon s tip
nhn ca ủc gi. Nu li chớnh t ngy cng tng s lm cho ủc gi nghi ng v
bi vit v cht lng ca thụng tin.

KI L

Qua kho sỏt 3 s bỏo (S 8 ngy 23 /2 /2007; S 40 ngy 5/10/ 2007; S 44
ngy 2/11/ 2007) trờn Hnh phỳc gia ủỡnh chỳng tụi ủó thng kờ ủc 121 li sai
v chớnh t (s liu c th trong bi gia kỡ Sa li sai v cỏc vn ủ chớnh t).
Nh vy, riờng v phng din chớnh t trung bỡnh mi s bỏo ủó cú ti 40 li sai.
ú l con s quỏ ln ủi vi mt t bỏo ủc nhiu ngi bit ủn nh bỏo Hnh
phỳc gia ủỡnh.

Trong cỏc li sai v chớnh t thỡ li sai v vn cú s lng nhiu nht (56 li,
chim 46% tng s li sai).
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ví dụ: bắt

bất (Em bị đau ruột thừa, anh trở thành thân nhân bắt đắc dĩ


cho em ngày hơm đó... trong “Cầu thang khơng dành cho hai người”).
Thảo (Thẳm nào những tối thứ bảy Liên đều vắng mặt... trong “Tình

u hay sự ngộ nhận”)

OBO
OKS
.CO
M

Thẳm

Tiếp theo là lỗ sai về thanh điệu, có 24 lỗi sai, ví dụ: chứ
chân chứ bát)

chữ (Kỵ bước

Lỗi sai về phụ âm đầu có 16 lỗi.

Ví dụ: chọn trọn (Liên vẫn đến tiễn Dũng và mong đợt cơng tác của anh
khơng kéo dài để tiệc cưới của cơ được chọn vẹn hơn... trong “Tình u hay sự ngộ
nhận”);

xót sót (Có bạn còn lý sự rằng, “nhầm còn hơn bỏ xót”... trong “Cuồng
ghen tình tan vỡ”)
phối
lừa tình u”)

khối (điều khiển xe phân phối lớn... trong “Đừng để cảm xúc đánh


Lỗi sai về viết hoa có 14 lỗi. Lỗi về phiên âm tiếng nước ngồi tương 6 lỗi.
Ngồi ra, có 3 loại lỗi khác...

Thứ hai: Hãy chú ý đến ngữ pháp

Trong ngơn ngữ, cấu trúc thơng thường của câu là chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ,
đó là cấu trúc dễ hiểu và dễ “đồng hố” nhất. Đơi khi thay đổi cấu trúc cũng có
những tác dụng bất ngờ nhưng sử dụng cấu trúc khơng thơng thường đơ khi làm

KI L

cho việc tiếp nhận thơng tin phức tạp hơn.

Trong các bài báo, tít bài thường có sự thay đổi cấu trúc nên rất tạo ấn tượng
cho người đọc. Đó có thể là một danh ngữ, động ngữ, hay tính ngữ mà khơng cần
đầy đủ các bộ phận trong cấu trúc câu.
Ví dụ:

Tít là một danh ngữ:

“Ơng chủ lò trên vùng lũ qt” (Tiền Phong số 228 ngày 16/11/2005).
“Làng của những tỉ phú trẻ” (Tiền Phong số 19 ngày 27/01/2005).
12



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
“Nước mắt người nuôi vịt” (Tiền Phong số 223 ngày 11/11/2005).
Tít là một ñộng ngữ:
“Kiếm hàng triệu ñô la từ bèo” (Tiền Phong số 152 ngày 2/8/2005).


OBO
OKS
.CO
M

“Bỏ phố lên rừng thành tỷ phú” (Tiền Phong số 246 ngày 16/12/2005).
“Làm giàu mùa nước nổi” (Tiền Phong số 181 ngày 10/9/2005).
Tít là một tính ngữ:

“Nhức nhối hàng lậu” (Tiền Phong số 193 ngày 28/9/2005).
“Buồn mất mùa, vui ñược giá” (Tiền Phong số 116 ngày 13/6/2005).
“Đắt hàng phân chim mùa dịch cúm” (Tiền Phong số 222 ngày 10/11/2005).
Thứ ba: Hãy viết những câu ngắn

Kinh nghiệm cho thấy, trong một câu dài trung bình từ 20 ñến 30 âm tiết thì
ñộc giả tiếp nhận nửa sau kém hơn phần trước. Đối với những câu khoảng 40 âm
tiết thì phần hay của câu không ñược nhớ nữa. Điều ñó ñủ ñể chúng ta có thể phản
ñối viết những câu dài 50 tới 60 âm tiết và hơn nữa.

Nếu như mỗi câu ñộc giả

ñều phải ñọc lại thì phản xạ hàng ngày của họ sẽ bị bỏ rơi. Nhưng như thế cũng
không có nghĩa là người ta chấp nhận một kiểu viết nhát gừng với những câu dưới
10 từ như một số nhà báo vẫn làm. Vì vậy, cần phải xen kẽ giữa những câu thật
ngắn và câu dài nhất. Nhưng tối ña là 40 từ trong một câu. Đa phần báo chí hiện
này ñã tuân theo nguyên tắc này, nó tạo sự giả hứng thú với người ñọc vì họ thấy
dễ hiểu.

KI L


Báo Thanh Niên số 194 (13/7/2007) có bài “Nguyễn Văn Mười Hai làm lại
cuộc ñời” tác giả viết những câu ngắn xen với những câu vừa... “Mỗi lần nhắc lại
chuyện nước hoa, Nguyễn Văn Mười Hai dều nói rằng: “Cái tay nghề nó vẫn nằm
ở trong ñầu.(23 âm tiết) Tôi ñam mê, ñam mê lắm”.(6 âm tiết) Nhưng khi ñược hỏi
liệu ông có kế hoạch gầy dựng lại thương hiệu Thanh Hương, Nguyễn Văn Mười
Hai cứ trầm ngâm rồi hỏi ngược lại chúng tôi: “Tôi có thể làm lại ñược không? Có
thể ñược không?” (40 âm tiết)

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hay“Thực ra, trong hồn cảnh bây giờ mà ngồi gợi lại chuyện làm nước hoa,
chúng tơi cũng rất sợ ơng bị ám ảnh bởi q khứ và sẽ nói “xin các anh đừng nhắc
lại chuyện cũ”. (38 âm tiết) Nhưng riêng chuyện này thì chúng tơi đã dự đốn sai.
mình”. (16 âm tiết).

OBO
OKS
.CO
M

(11 âm tiết) Ơng trở nên rất sơi nổi và thậm chí khơng giấu giếm những chuyện đời
Thứ tư: Sử dụng từ ngữ dễ hiểu

Sử dụng từ ngữ khơng thơng dụng là một trở ngại khó khăn đối với độc giả,
thính giả cũng như khán giả. Nếu như câu nào cũng vướng mắc thì coi như bỏ đi.
Sử dụng những từ thơng dụng hàng ngày tốt hơn là dùng những từ cao siêu.

Cần giải thích những từ viết tắt chữ đầu.

So sánh một con số với độ lớn mà người ta biết được là những phản xạ sơ
đẳng và khơng thể thiếu của nhà báo cũng như nhà biên tập.

Một ngun tắc vàng trong mọi trường hợp đó là khơng bao giờ sử dụng một
từ mà chính người sử dụng khơng thật hiểu.

Thứ năm: Những ngun tắc chấm câu

• Dấu phẩy: Được dùng ở bên trong của một câu, giúp người đọc hay người nghe
dừng lại một chút giữa những thành phần khơng gắn liền với nhau bằng các từ
nối hoặc các liên từ.

Dấu phẩy cũng dùng để tách những từ trong câu có cùng vai trò ngữ pháp và
đặc biệt trong những trường hợp liệt kê.

KI L

• Dấu chấm phẩy: Sử dụng giữa hai thành phần của câu có cùng bản chất và
tương đối dài. Thực tế nó làm cho câu nhẹ nhàng và dễ đọc. Các nhà báo thường
thích dùng dấu chấm thay cho dấu chấm phẩy. Tác dụng chính của dấu chấm
phẩy là dùng để tách các từ liệt kê khi đã được phân biệt rõ ràng.
• Dấu hai chấm: được sử dụng để đưa lời nói của một nhân vật vào hoặc dẫn câu.
Để đưa đến một sự giải thích, một ví dụ và sự diễn giải...
• Dấu chấm hỏi: Dùng trong trường hợp kết thúc các câu hỏi trực tiếp. Người ta
khơng dùng dấu chấm hỏi sau một câu hỏi gián tiếp.
14




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Du chm than: Dựng kt thỳc cỏc cõu biu th s ngc nhiờn, thỏn phc, s
an i v s phn n. Nú thng ủc dựng vi nhng t cm thỏn (ny! a!),
nhng hụ ng, nhng mnh lnh m qua ủú ngi ta mun nhn mnh.

OBO
OKS
.CO
M

Cn trỏnh lm dng du chm than vỡ nh vy nú s lm gim ủi nhng gỡ
ngi ta mun th hin v s khụng cú kh nng bc l ht mi suy ngh ca h vi
cỏc t.

Du chm lng: Kt thỳc hoc b lng mt cõu cũn cha kt thỳc vỡ mt vi lớ
do nh ngt quóng, do d, xỳc cm, ủiu n ý hoc mun kộo di nhng ý ngh
khụng mun núi ra...

Du ngoc kộp ủc dựng trong nhng trng hp: Trớch li dn v nhng li
núi s dng nguyờn vn trong bi bỏo; Nhng t hoc cm t m tỏc gi khụng
mun chu trỏch nhim; Nhng t mi, nhng t hoc cm t m ngi ta
mun ch rừ ủõy l nhng t núi lúng, ớt ngi bit ủn, t k thut hoc nhng
ngha ớt dựng.

Du ngoc ủn dựng ủ tỏch mt t hoc mt cõu m nú cú th thiộu ủc trong
ngha chung ca cõu, nú cung cp mt s chớnh xỏc, mt s gii thớch v nhc
li lm cho ngi ta hiu hn.

Du ngoc vuụng l nhng du ngoc ủn m rng. Trong bỏo chớ, ngi ta s

dng nú ủ phõn bit nhng li bỡnh lun túm tt ca to son sau mt thụng tin,
mt bc th ca ủc gi...

KI L

Du ngoc ủn v du ngoc vuụng cng s dng ủ khộp nhng gỡ m
ngi ta khụng mun núi ra. Vớ d: khụng phi chỳng tụi b ri anh y (chớnh anh
y ủó xa lỏnh chỳng tụi)

Du gch ni, ngc li vi du ngoc ủn (thu nh li), nú m rng thờm
ngha ca t v ủon vn. Vớ d: Sau tt c-tụi ủó chin thng-h khụng cú bt
c mt bng chng no.

15



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khi du gch ni th hai ủt cui cõu, ngi ta khụng s dng nú m thay
bng du chm. Du gch ni cng ủc s dng ủ ch s thay ủi ca ngi núi
trong mt cuc ủi thoi v ủ ủỏnh du nhng thnh phn ca mt s ủm.

OBO
OKS
.CO
M

Xung dũng dựng ủ ngh lõu hn du chm sau khi ủó phỏt trin nhng ý kin
hoc thụng tin. Xung dũng l mt phng tin hiu qu giỳp cho ủc gi
ngh ngi v th hin ủc s phỏt trin liờn tc ca bi bỏo.

* Lut gn xa.

Trc ht, mi ngi ủu quan tõm ủn nhng gỡ liờn quan ủn h, gn h.
Chớnh vỡ l ủú m trong ngh bỏo, ngi ta nhn mnh ủn lut gn. gn
ủc th hin di nhng khớa cnh sau:
+ Gn v thi gian.

Trờn bỏo Thanh Niờn s 318 (14/11/2007) cú bi Khong 20.000 ngi b
la vi s tin 160 t ủng ủó phn ỏnh s kin xy ra vo trc thi gian t bỏo
phỏt hnh mt ngy Ngy 13.11, Cc Cnh sỏt ủiu tra ti phm v trt t qun lý
kinh t v chc v, B Cụng an ủó phi hp vi cụng an cỏc tnh, thnh ph...ủng
lot tn cụng vo cỏc t chc hot ủng phm ti la ủo tin qua mng, ủc bit l
chi nhỏnh trong h thng la ủo ủu t ti chớnh Colony Invest.
Cng trờn bỏo Thanh Niờn s 319 (15/11/2007) cú bi B truy t vỡ gõy tht
thoỏt ti sn Nh nc 2,1 t ủng phn ỏnh Ngy 14.11 Vin KSND tnh Bỡnh
nh cho bit va tng ủt cỏo trng v ra quyt ủnh truy t trc TAND cựng cp

KI L

ủi vi...

+ Gn v khụng gian

Trờn cỏc bi bỏo chỳng ta d dng bt gp nhng ủa ủim rt gn gi vi
chỳng ta, ủú cú th l tờn ủt nc, tờn th ủụ, tờn thnh ph, tờn bt c tnh no
trong nc, thm chớ c tờn ủt nc khỏc nhng quen thuc vi chỳng ta.
Bỏo Thanh Niờn s 319 (15/11/2007) cú bi Tn cụng Website cụng ty, 5
phỳt l xong! ủó vit Website ca doanh nghip Vit Nam hin nay, thm chớ ca
c quan nh nc, rt d xõm nhp ủ thay ủi d liu.
16




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Hay Theo trung tõm an ninh mng Bkis i hc Bỏch khoa H Ni...;
Ti hi tho v bo mt trong cụng ngh thụng tin do hóng bo mt quc t
Mcafee t chc ngy 13.11 ti TP.HCM...;

OBO
OKS
.CO
M

Ti cụng ty ca anh Thng, tht bt ng, chỳng tụi gp li Bựi Minh Trớ,
hc sinh lp 12 Vnh Long...

Phú ch tch Mcafee khu vc ụng Nam , c, New Zealand v n cho
bit...

Ngi ta cng cú th ủa ra nhng cỏch khỏc trong lut gn gi nh:
+ Gn v mt xó hi

+ S gn v mt cm xỳc hoc li ớch con ngi
+ S ni ting
+ S him hoi

III. Kt lun

Nh trờn ủó trỡnh by, vn bn vn bn l sn phm ca hot ủng giao tip
ngụn ng dng vit, thng l tp hp ca cỏc cõu, cú tớnh trn vn v ni dung,

hon chnh v hỡnh thc, cú tớnh liờn kt cht ch v hng ti mt mc tiờu giao
tip nht ủnh. Vn bn cú ba ủc trng chớnh l: Tớnh chnh th, tớnh liờn kt v
tớnh mc ủớch. Da trờn tiờu chớ v chc nng giao tip, hỡnh thc th hin v phm

KI L

vi giao tip cỏc tỏc gi ủó chia vn bn thnh 6 loi: vn bn khoa hc, vn bn
hnh chớnh, vn bn ngh lun, vn bn bỏo, vn bn ngh thut v vn bn sinh
hot.

Trong 6 loi vn bn trờn, chỳng tụi ủi sõu phõn tớch ủc ủim ngụn ng ca
vn bn bỏo chớ, cú dn chng c th trờn mt s bỏo. Trờn c s ủú chỳng tụi ủa
ra mt s lu ý trong quỏ trỡnh biờn tp. Vn bn bỏo chớ bao gm 8 ủc ủim:
1. Tớnh chớnh xỏc
2. Tớnh c th
17



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3. Tính ñại chúng
4. Tính ngắn gọn

6. Tính bình giá
7. Tính biểu cảm
8. Tính khuôn mẫu

OBO
OKS
.CO

M

5. Tính ñịnh lượng

Có 4 nguyên tắc cần chú ý trong quá trình viết báo cũng như công tác biên
tập:
1.

Điều muốn truyền ñạt phải sáng sủa, dễ hiểu

2.

Bức thông ñiệp phải ñược tiếp nhận tốt

3.

Ngôn ngữ phải rõ ràng

4.

Luật gần xa.

Trong 4 nguyên tắc này thì nguyên tắc thứ ba “Ngôn ngữ phải rõ ràng” có ý
nghĩa thiết thực nhất ñối với mỗi người biên tập. Trong nguyên tắc này cần chú ý
những vấn ñề sau:

Thứ nhất: Hãy tôn trọng chính tả

Thứ hai: Hãy chú ý ñến ngữ pháp
Thứ ba: Hãy viết những câu ngắn

Thứ tư: Sử dụng từ ngữ dễ hiểu

Thứ năm: Những nguyên tắc chấm câu

KI L

Bất kì ai muốn làm nhà báo hay một nhà biên tập tốt, trước hết cần nắm vững
những ñặc ñiểm của ngôn ngữ báo chí nói riêng cũng như ñặc ñiểm của từng loại
văn bản và hiểu một số quy tắc trong công tác biên tập. Nếu thực hiện tốt những
vấn ñề này sẽ giúp người biên tập nhanh chóng tìm ra những lỗi trong bản thảo cần
sửa. Qua ñó, tác phẩm sẽ chỉnh chu và hấp dẫn với người ñọc.

18




OBO
OKS
.CO
M

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Minh Tốn, Lê A, Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục,
2000.

2. Hồng Anh, Một số vấn đề về sử dụng ngơn từ trên báo chí, NXB Lao động Hà

Nội, 2003

3. Hữu Đạt, Phong cách học Tiếng Việt hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001

4. Hà Minh Đức, Báo chí những vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, 1994

KI L

5. Michel Voirol, Hướng dẫn cách biên tập, NXB thơng tấn Hà Nội, 2003
6. Nguyễn Khánh Nồng, Để viết đúng Tiếng Việt, NXB Trẻ, 2006
7. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Tiếng Việt thực hành, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2001

8. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1994
9. Vũ Quang Hào, Ngơn ngữ báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001
10. Claudia Mast, Truyền thơng đại chúng, cơng tác biên tập, NXB thơng tấn Hà
Nội, 2004
19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
11. Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1999

OBO
OKS
.CO
M


12. Tư liệu: báo Thanh Niên, Hạnh Phúc Gia Đình, Tiền Phong

MỤC LỤC

I. Khái quát ............................................................................................................ 1
II. Nội dung ............................................................................................................ 1
1. Khái niệm và ñặc trưng cơ bản của văn bản .................................................... 1
1.1. Khái niệm văn bản .................................................................................... 1
1.2. Đặc trưng cơ bản của văn bản.................................................................. 2
1.2.1. Tính chỉnh thể ...................................................................................... 2
1.2.2. Tính liên kết ......................................................................................... 2
1.2.3. Tính mục ñích ...................................................................................... 2
2. Các loại văn bản................................................................................................. 3

KI L

3. Đặc ñiểm ngôn ngữ của văn bản báo chí và một số lưu ý trong quá trình
biên tập ................................................................................................................... 4
3.1. Đặc ñiểm ngôn ngữ của văn bản báo chí ................................................ 4
3.2. Một số lưu ý trong quá trình biên tập ....................................................... 9
3.2.1. Biên tập là gì? ..................................................................................... 9
3.2.2. Một số lưu ý trong quá trình biên tập .................................................. 9
III. Kết luận ......................................................................................................... 17
20



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

KI L


OBO
OKS
.CO
M

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 19

21



×