Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Công tác quản trị tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.77 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM VA QC HOA HƯỚNG DƯƠNG
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Một số khái niệm liên quan.
1. Khái niệm tiền lương, tiền công, thù lao lao động.
- Theo tổ chức lao động thế giới (ILO):
+ Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số
lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng
hoặc nửa tháng.
+ Tiền công là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu
nhập và các khoản khấu trừ theo quy định) được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra
hoặc số giờ làm việc thực tế.
- Ngày nay người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương như sau:
+ Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc
bằng miệng) phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường lao động và
phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử
dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong thời gian
hợp đồng lao động.
+ Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện một khối
lượng công việc hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường là theo giờ) trong những
hợp đồng thuê mướn nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao động và pháp
luật dân sự về thuê mướn lao động. Việc trả công lao động thường được trả một lần sau
khi hoàn thành khối lượng công việc nhất định hoặc cho một thời gian làm việc.
+ Thù lao lao động: bao gồm mọi hình thức lợi ích về tài chính, phi tài chính và những
dịch vụ đích thực mà người lao động được hưởng trong quá trình làm thuê.
2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng thước đo giá trị lao động


Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao động nên phản ánh được giá trị sức lao
động.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là biểu hiện của giá trị sức lao động, đó là giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người lao động, theo điều kiện kinh tế - xã hội và
trình độ văn minh của mỗi nước.
+ Chức năng kích thích
Sinh viên thực hiện: - 1- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
Kích thích là hình thức tác động, tạo ra động lực trong lao động. Trong hoạt động
kinh tế thì lợi ích kinh tế là động lực cơ bản, nó biểu hiện trên nhiều dạng, có lợi ích vật
chất và lợi ích tinh thần, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, có lợi ích cá nhân, lợi ích
tập thể và cộng đồng xã hội..
+ Chức năng bảo hiểm, tích lũy.
Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của người lao động. Chức
năng bảo hiểm tích lũy của tiền lương duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian
còn khả năng lao động và đang làm việc, tiết kiệm tiền lương từ người lao động.
+ Chức năng xã hội
Chức năng xã hội là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động,
điều phối thu nhập trong nền kinh tế quốc dân, tạo nên sự công bằng xã hội trong việc
trả lương cho người lao động trong cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các ngành
nghề, khu vực khác nhau.
Như vậy, bản chất tiền lương không bó hẹp trong phạm trù kinh tế đơn thuần được
thể hiện như một khoản thù lao bù đắp những chi phí thực hiện trong quá trình lao động.
3. Sự cần thiết đưa ra các hình thức trả lương tại công ty
*Trong phạm vi doanh nghiệp:
Tiền lương có vai trò rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Thông thường người ta trả lương theo cách: hết giờ lấy tiền

giống như những lao động làm các công việc theo giờ, theo ngày nhất định, hay của việc
trao đổi mua bán diễn ra ở chợ. Còn doanh nghiệp là một tổ chức trong đó có ít nhất là
10 lao động trở lên, mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật nên cách thức trả lương như
trên là không phù hợp, không khoa học. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có cách thức
trả lương hợp lý sẽ không kích thích được người lao động làm việc hết khả năng, không
thu hút được lao động có trình độ cao, năng lực tốt, cũng không giữ chân được người
lao động do quy định cạnh tranh rất khốc liệt của thị trường. Vì vậy việc xây dựng cho
mình các hình thức trả lương hợp lý, tuân thủ quy định của nhà nước, theo kịp được thời
đại mang lại hiệu quả cao là rất cần thiết.
Song việc lựa chọn các hình thức trả lương nào cho đơn vụ mình để phù hợp với
điều kiện, đặc điểm sản xuất kinh doanh không phải là đơn giản. Có rất nhiều hình thức
trả lương như: trả lương sản phẩm tập thể, khoán, gian tiếp, trả lương thời gian…, tất cả
nó đều có một quy tắc chung, có ưu điểm và những hạn chế nhất định nhưng áp dụng
như thế nào để hiệu quả cao nhất đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một bộ phận chuyên
sâu nghiên cứu và triển khai, xây dựng một quy chế hoàn chỉnh tính thực thi cao. Bên
cạnh đó cần học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị rút ra được những hạn chế của họ để
khi áp dụng vào đơn vị mình tốt hơn.
Sinh viên thực hiện: - 2- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
*Trong phạm vi xã hội:
Các doanh nghiệp đưa ra các hình thức trả lương rất cần thiết vì khi đưa ra đơn vị phải
đăng ký với cơ quan nhà nước có thể theo dõi được hệ thống trả lương trong doanh
nghiệp có phù hợp với quy định không, có công bằng với người lao động không, có thấp
hay cao quá so với mặt bằng chung xã hội không để từ đó yêu cầu với doanh nghiệp
phải điều chỉnh lại cho hợp lý hơn.
Việc đưa ra các hình thức trả lương trong doanh nghiệp la một trong những yếu tố
kích thích hoàn thiện các mối quan hệ lao động, điều phối thu nhập trong nền kinh tế
quốc dân, tạo nên sự công bằng xã hội trong việc trả lương cho người lao động trong
cùng một ngành nghề, khu vực và giữa các ngành nghề khác.

*Yếu tố người lao động:
Người lao động là cá nhân trực tiếp làm việc, tạo ra quá trình sản xuất, là những
mắt xích để gắn lại thành một doanh nghiệp hoàn chỉnh. Họ tạo ra hiệu quả sản xuất,
khả năng của họ mang lại lợi ích cho côn ty, doanh thu và sự tồn tại và phát triển. Sự
biến động của giá cả ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt của họ, ai cũng mong
muốn mình làm việc và được hưởng đúng với thành quả sức lao động bỏ ra. Tiền lương
hợp lý chính là kết quả mà họ mong đợi từ phía công ty.
Trong quá trình làm việc sự cạnh tranh giữa các bộ phận thì yếu tố tiền lương
được đưa ra hàng đầu. Nếu trong cách thức trả lương không hợp lý giữa các bộ phận thì
lập tức sẽ có những phản ứng không tốt, công viêc có khả năng bị đình trệ, mất sự đoàn
kết. Mặt khác những người lao động có trình độ và năng lực tốt lại ảnh hưởng mức
lương bằng với những người kém hơn thì họ sẽ không hài lòng, không cống hiến hết khả
năng của mình và có thể chuyển đến làm việc cho những đơn vị có chế độ đãi ngộ tốt
hơn.
Tất cả những cạnh tranh, những cố gắng, phấn đấu của người lao động đều bắt
nguồn từ tiền lương, đó là thu nhập đảm bảo cho cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Hơn thế nữa chính là sự khẳng định mình trong công việc. Vì vậy việc đưa ra các hình
thức trả lương hợp lý trong doanh nghiệp sẽ là một trong những yếu tố hàng đầu trong
việc giữ chân người lao động và sự phát triển của doanh nghiệp.
4. Các hình thức trả lương
4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm: Hình thức trả lương sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã
hoàn thành.
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm tiền lương của người lao động nhận
được nhiều hay ít phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng của sản
phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
Sinh viên thực hiện: - 3- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động

- Ý nghĩa của hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Quán triệt nguyên tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà người lao động
nhận được phụ thuộc vào số và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích người lao động ra sức học tập
nâng cao trình độ tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng
tạo…để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
+ Đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ,
chủ động làm việc của người lao động và tập thể người lao động.
- Đối tượng áp dụng:Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãi cho những
công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người lao dộng trực tiếp sản xuất.
Để hình thức trả lương sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng và đem lại hiệu quả khi
trả lương cần có đầy đủ các điều kiện sau:
- Xác định chính xác đơn giá trả lương sản phẩm.
ĐG = (L
CBCV
+ PC) x M
tg.
hoặc ĐG = (L
CBCV
+ PC)/M
SL.
Trong đó:
+ L
CBCV
là lương cấp bậc công việc
+ PC là phụ cấp lương
+ ĐG là đơn giá lương sản phẩm
+ M
tg
là mức thời gian

+ M
SL
là mức sản lượng
-Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
-Phải tổ chức kiểm tra nghiệp thu sản phẩm chặt chẽ
-Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương.
*Các hình thức trả lương theo sản phẩm
4.1.1. Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cho cá nhân
a. Khái niệm: Là hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả lương
cho người lao động căn cứ trực tiếp và số lượng, chất lượng sản phẩm (hay chi tiết sản
phẩm) mà người lao động làm ra.
b. Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với những người trực tiếp sản xuất kình
doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương
đối cao, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể, riêng biêt.
- Tiền lương của người lao động do chính năng suất cá nhân quyết định và được
tính theo công thức
TL
spi
=ĐG x Q
i
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: - 4- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
+ TL
spi
: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
+Q
i

: Sản lượng của công nhân I trong một thời gian xác định.
ĐG = (L
CBCV
+PC) x M
tg
hoặc ĐG = (L
CBCV
+ PC)/M
SL
.
Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tự tính được số
tiền lương của mình. Gắn được lương với kết quả lao động, năng suất, chất lượng lao
động cá nhân. Nhưng nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý, công nhân sẽ ít quan
tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan
tâm đến việc bảo quản máy móc thiết bị.
4.1.2. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
a. Khái niệm: Chế độ trả lương sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số
lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền
lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
b. Đối tượng áp dụng: áp dụng với những công việc hay sản phẩm do đặc điểm về
tính chất công việc (hay sản phẩm) không thể tách riêng từng chi tiết mà phải có sự phối
hợp của một nhóm công nhân cùng hực hiện.
c. Cách tính trả
Để tính lương cho người lao động cần tiến hành 2 bước sau đây:
ĐG
tt
= ∑ (L
CBCV
+ PC)/M
SL

Hoặc ĐG
tt
=∑(L
CBCV
+ PC)xM
TG
Trong đó:
+ ĐG
tt
đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể
+(L
CBCV
+ PC) tổng tiền lương và phụ cấp tính theo cấp bậc công việc của cả tổ.
+ M
SL
mức sản lượng của cả tổ
+ M
TG
mức thời gian của tổ
Tiền lương sản phẩm tập thể tính theo công thức:
TL
tt =
ĐG
tt
x Q
tt.
Trong đó: Q
tt
là sản lượng (hoặc doanh thu đạt được của tổ, đội)
Bước 2: Tính lương cho từng người

Sau khi xác định tiền lương sản phẩm tập thể có thể áp dụng các phương pháp
khác nhau để chia lương sản phẩm tập thể cho từng công nhân theo các phương pháp
sau:
a.Phương pháp trả lương theo hệ số điều chinh
Để tiến hành chia lương tập thể theo phương pháp thời gian hệ số ta phải tiến hành các
bước sau:
Bước 1: Tính thời gian làm việc thực tế quy đổi của từng công nhân.
T
qđCNi
= H
LCBCNi
x T
LVTTCNi
Sinh viên thực hiện: - 5- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
Trong đó:
+ T
qđCNi
là thời gian làm việc thực tế quy đổi của công nhân i
+ H
LCBCNi
là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
+ T
LVTTCNi
là thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Bước 2: Tính lương sản phẩm theo một đơn vị thời gian quy đổi.
TL
1tghs
= ∑TT

sptt
/∑T
qđi
(với i=1,n)
Trong đó:
+ TL
1tghs
là tiền lương của một đơn vị thời gian quy đổi
+ ∑TT
sptt
là tổng tiền lương sản phẩm của tổ, nhóm
+ ∑T
qđi
là tổng thời gian quy đổi (hệ số) của tổ, nhóm
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm cho từng công nhân
TL
SPCNi
= TL
SP
/ 1 đơn vị T

x T
qđ Cni
b. Phương pháp trả lương theo thời gian hệ số
Bước 1: Tính đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân về đơn vị thời gian quy
đổi chung.
Bước 2: Tính tiền lương sản phẩm cho 1 đơn vị thời gian quy đổi
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm cho từng các nhân
c. Phương pháp chia lương theo bình điểm và hệ số lương
Thực chất của phương pháp này là căn cứ vào năng suất, kết quả lao động của mỗi

người lao động, những người có trách nhiệm sẽ tiến hành bình bầu và cho điểm dùng để
trả lương.
Bước 1: Quy đổi điểm được bình bầu của từng công nhân
Đ
qđcni
= Đ
đbcni
x H
LCBCNi
Trong đó:
+ Đ
qđcni
là điểm quy đổi của công nhân i
+ Đ
đbcni
là điểm được bình của công nhân i
+ H
LCBCNi
là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
Bước 2: Tính lương sản phẩm cho 1 điểm quy đổi
TL
splđ
= ∑TL
sptt
/ ∑Đ
qđcni
(với i =1,n).
Trong đó:
+ TL
splđ

là tiền lương của 1 điểm quy đổi
+ ∑TL
sptt
là tổng tiền lương sản phẩm của tổ, nhóm
+ ∑Đ
qđcni
là tổng điểm quy đổi của tổ, nhóm
Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm của từng công nhân
TL
spcni
= TL
sp1đ
x Đ
qđcni
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: - 6- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
+ TL
spcni
là tiền lương sản phẩm của công nhân i
+ TL
sp1đ
là tiền lương của 1 điểm quy đổi
+ Đ
qđcni
là điểm quy đổi của công nhân i
Cách tính lương này có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và
phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ, nhóm để cả tổ, nhóm làm
việc hiệu quả hơn. Nhưng nếu việc phân phối tiền lương của nhóm không chính xác có

thể gây mất đoàn kết nội bộ làm giảm động lực lao động.
4.1.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
a. Khái niệm: là hình thức trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ phụ
trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết bị, phục vụ vận chuyển kho
tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm…, căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính
hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân
chính.
b. Cách tính trả
Công thưc tổng quát tính đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ, phụ
trợ:
ĐG
Pi
= (L
CBCNP
+ PC
P
) x Mtg
i
x H
Pvi
hoặc ĐG
Pi
= (L
CBCNP
+ PC
P
) x H
Pvi
/ Msl
i

Như vậy tiền lương được tính theo công thức:
TL
SPCNi
= ∑ (ĐG
Pi
x Q
i
)
Trong đó:
+ ĐG
Pi
: là đơn giá tiền lương sản phẩm của công nhân phụ khi phục vụ công nhân thứ i
+ L
CBCNP
: là lương cấp bậc của công nhân phụ
+ PC
P
: phụ cấp của công nhân phụ
+ Mtg
i
: mức thời gian của công nhân chính thứ i được công nhân phụ phục vụ
+ Msl
i
: mức sản lượng của công nhân chính thứ I được công nhân phụ phục vụ
+ H
Pvi
: hệ số phục vụ của công nhân phụ đối với công nhân chính thứ i
+ TL
SPCNi
: là tiền lương của công nhân phụ

+ Q
i
: sản lượng hoàn thành của công nhân thứ i.
Hình thức trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Tuy nhiên,
tiền lương của công nhân phụ phục vụ thuộc vào năng suất của công nhân chính. Năng
suất lao động của công nhân chính cao thì tiền lương sản phẩm của công nhân phụ cao
và ngược lại. Do vậy, tiền lương của công nhân phụ nhiều khi phản ánh không chính xác
kết quả lao động của công nhân phụ.
4.1.4. Hình thức trả lương sản phẩm khoán
Sinh viên thực hiện: - 7- Lớp:
Báo cáo thực tập Tốt nghiệp Khoa: Quản lý lao
động
- Khái niệm: là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn cứ
vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng
giao khoán.
- Đối tượng áp dụng: được áp dụng trong trường hợp mà sản phẩm hay công việc
khó giao chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công việc, hay nhiều công việc tổng hợp
yêu cầu phải làm xong trong một thời gian xác định. Đối tượng khoán có thể là cá nhân
hay một nhóm lao động.
- Cách tính trả;
Tiền lương sản phẩm khoán được xác định như sau:
TL
spk
= ĐG
k
x Q
k
Trong đó:
+ TL

spk
là tiền lương sản phẩm khoán
+ ĐG
k
là đơn giá khoán cho sản phẩm hay công việc
+ Q
k
khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
Trả lương khoán có thể tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã hoàn hành
trong từng đợt và thanh toán lương sau khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp
đồng giao khoán.
Với phương pháp trả lương này sẽ khuyến khích người lao động phát huy sáng tạo,
cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động để tối ưu hóa quá trình lao động, tuy
nhiên việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp.
4.1.5. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
- Khái niệm: là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện các hình thức
tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với công nhân hưởng lương theo sản phẩm
mà công việc hoặc sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp phần vào
việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị.
- Cách tính trả:
Khi áp dụng hình thức trả lương này, toàn bộ sản phẩm đều được trả một đơn giá
cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thưởng.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức sau:
TL
spt
= L + L x m x h/100
Trong đó:
+ TL

spt
: là tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
+ L: là tiền lương theo đơn giá cố định
+ m: tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
Sinh viên thực hiện: - 8- Lớp:

×