Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.43 KB, 21 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN EAH’LEO
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
-----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐỨC CÔNG
CHỨC VỤ: PHÓ BÍ THƯ CHI BỘ - TỔ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ: THCS CHU VĂN AN
--------------

Eah’leo, tháng 12 năm 2012


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

I. Phần mở đầu:
I.1. Lý do chọn đề tài.
Qua thực tiễn cho thấy muốn nâng cao chất lượng giáo dục trước tiên cần phải
có một đội ngũ giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, trách nhiệm và hết
lòng yêu thương học sinh. Để có một đội ngũ như vậy vai trò của tổ chuyên môn là
rất quan trọng. Nhưng từ trước cho đến nay chỉ có một chuyên đề tập huấn, chưa có


diễn đàn trao đỗi kinh nghiệm để học hỏi lẫn nhau giữa các tổ trưởng. Và tôi nhận
thấy rằng hoạt động của tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu,
gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo
gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt những vấn đề
mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận; chủ yếu là hành chính, nhận xét kế
hoạch trước đưa ra kế hoạch tiếp theo. Phong trào tự bồi dưỡng, các chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chưa nhiều; tổ chuyên môn chưa phải là diễn đàn để
các thành viên trao đổi, chia sẽ những thắc mắc, khó khăn, vướng mắc; công tác dự
giờ của một số giáo viên vẫn chưa thường xuyên, chưa đạt hiệu quả như mong
muốn.
Từ thực trạng đó, bản thân tôi luôn suy nghĩ, trăn trở muốn đổi mới cách hoạt
động của tổ chuyên môn để tìm ra những biện pháp hoạt động có hiệu quả thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì lẽ đó mà tôi đã chọn đề tài “một
số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn” để giúp cho
công tác tổ trưởng ngày càng tốt hơn đáp ứng yêu cầu giáo dục mà Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó đồng thời muốn chia sẽ với đồng nghiệp một số giải pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
I.3. Đối tượng nghiên cứu.
Toàn thể cán bộ giáo viên trong tổ chuyên môn Toán – Lý – Tin trường
THCS Chu Văn An.
Trang 2


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An


I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn Toán – Lý – Tin trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học tại trường THCS Chu Văn An.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, rút kinh nghiệm.
II. Phần nội dung:
II.1. Cơ sở lý luận.
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi nhanh,
mạnh và bền vững cần nhiều yếu tố tác động nhưng yếu tố nội lực là nguồn lực
quan trọng. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan
hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của
mỗi cá nhân.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên
môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực
hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực
tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận
sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi giáo viên.
Tổ chuyên môn trực tiếp quản lý các hoạt động sư phạm của các thành viên
trong tổ và chịu trách nhiệm về chất lượng dạy và học các môn học mà tổ phụ
trách. Chính vì vậy yêu cầu tổ chuyên môn phải phân công bố trí giảng dạy hợp lí,
đúng người, đúng việc, nhằm phát huy được hết những mặt mạnh của từng giáo
viên trong tổ. Ngoài việc quản lý được hoạt động dạy của thầy còn phải quản lý

được hoạt động học tập và sinh hoạt của trò mới có thể đảm bảo được chất lượng
giáo dục.

Trang 3


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục ngoài những yếu tố khách quan tác
động cần có sự đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn.
II.2. Thực trạng.
a. Thuận lợi.
- Trình độ đội ngũ giáo viên trong tổ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đa số giáo viên có tinh thần ý thức trách nhiệm cao và luôn tự giác trong các
hoạt động chuyên môn của tổ.
- Giáo viên trong tổ tham dự và tiếp thu tốt các sinh hoạt chuyên môn do các
cấp quản lý tổ chức và vận dụng tốt vào trong thực tiễn dạy và học.
b. Khó khăn.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học, thiếu phòng học bộ
môn, phòng thí nghiệm.
- Một số giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm đứng lớp và chuyên môn cần trau
dồi thêm.
- Trình độ nhận thức của học sinh trong lớp không đều, nhiều học sinh có hoàn
cảnh gia đình khó khăn,…
c. Thành công.
Đã triễn khai và thực hiện tốt các kế hoạch của trường tổ chức; các kế hoạch của
tổ.
Đội ngũ giáo viên ham học hỏi để ngày càng hoàn thiện mình.

Chất lượng giáo dục được cải thiện hằng năm.
d. Hạn chế.
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò
bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ
những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt những vấn đề mới
và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận; chủ yếu là hành chính nhận xét kế hoạch
trước đưa ra kế hoạch tiếp theo.
Phong trào tự bồi dưỡng, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chưa
nhiều; tổ chuyên môn chưa phải là diễn đàn để các thành viên trao đổi, chia sẽ
những thắc mắc, khó khăn, vướng mắc; công tác dự giờ của một số giáo viên vẫn
chưa thường xuyên, không có kế hoạch thống nhất cả tổ để thực hiện, chưa đạt hiệu
quả như mong muốn.
e. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
Do thói quen, tư duy chưa chịu đổi mới, một số công việc chưa khoa học.
Trang 4


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

II.3. Giải pháp, biện pháp.
Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn phong phú, có chiều
sâu, tư vấn, khắc phục tình trạng sinh hoạt chuyên môn mang tính hành chính sự
vụ, kém hiệu quả. Trong đó, tập trung vào các nội dung trọng tâm: đổi mới phương
pháp dạy học, chú ý khâu rèn kỹ năng cho học sinh, dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà,
đồng thời sử dụng tốt các trang thiết bị dạy học hiện có, đẩy mạnh ứng dụng CNTT
có hiệu quả trong các hoạt động của tổ chuyên môn, bàn thảo về những khó khăn
và cách giải quyết về một đơn vị kiến thức nào đó hoặc những vướng mắc về một

phân môn giảng dạy gặp phải trong tuần, trong tháng để giáo viên trong tổ, trong
khối cùng bàn bạc, tìm hướng giải quyết thỏa đáng
Đồng thời qua sinh hoạt tổ định kỳ như thế tôi tham mưu với Ban giám hiệu
kịp thời về các yêu cầu chuyên môn nhằm đáp ứng hoạt động chung của nhà
trường trong việc thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.
Qua việc nghiên cứu và thực hiện tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Tăng cường việc kiểm tra đánh giá giáo viên để khắc phục tồn tại
kịp thời, phát huy mặt mạnh, ưu thế của mỗi giáo viên trong tổ.
Qua việc kiểm tra đánh giá giúp cho tổ trưởng nắm bắt được năng lực sư
phạm của từng GV trong tổ, xác định được thực trạng của việc giảng dạy để phát
huy những ưu điểm và hạn chế những vướng mắc trong giờ dạy trên lớp, điều chỉnh
ngăn ngừa những sai lệch của giáo viên. Ngoài ra kiểm tra đánh giá giúp cho GV tự
đánh giá khả năng năng lực chuyên môn của mình đồng thời qua đó thấy được mặt
mạnh yếu, sở trường của mình để từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện
nhân cách nhà giáo, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý
thức tập thể và quan hệ ứng xử.
Đây cũng là một nội dung mà tổ muốn đổi mới, tổ đã tham mưu với BGH
làm thí điểm việc kiểm tra hồ sơ không tập trung kiểm tra hồ sơ vào cuối mỗi tháng
mà lên kế hoạch để kiểm tra luân hoàn cả tổ, kế hoạch phải rõ ràng và bao quát cho
cả một năm đảm bảo ai cũng được kiểm tra 2 lần/học kỳ và tổ trưởng tuần nào cũng
có hồ sơ kiểm tra để có thời gian kiểm tra và nhắc nhở kịp thời.
Tôi xin đưa ra một kế hoạch kiểm tra hồ sơ trích trong kế hoạch kiểm tra nội
bộ của tổ mà tôi đã áp dụng:
Tháng Tuần

Nội dung công việc
Trang 5

Người thực hiện


Ghi chú


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

10

7

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Tươi,
Tươi, Võ.
Võ.

8

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Trung,
Trung, Mười.
Mười.

9

- Kiểm tra lịch báo giảng.

TT.

10
11


11

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Quý.
Quý.
- Kiểm tra lịch báo giảng.

12

12

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c
Thủy.

13

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Nhất.
Nhất.

14

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Vân.
Vân.

15

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Yến.
Yến.

16


- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Tươi
Tươi.
- Thanh tra toàn diện: Đ/c
Tươi.
- Kiểm tra lịch báo giảng.

17

1

TT + Đ/c Thủy

TT + Đ/c Võ.

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c
Võ.

18

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Trung.
Trung.

19

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Mười.
Mười.

20

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Quý.

Trang 6


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Quý.

TT + GV

- Kiểm tra chế độ cho điểm,
đánh giá xếp loại học sinh.

2

21

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Thủy.
Thủy.

22

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Nhất.
Nhất.

23

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Vân.
Vân.


24

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Yến.
Yến.

25

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Tươi
Tươi.

26

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Võ.
Võ.
- Kiểm tra lịch báo giảng.

3

4

27

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Trung.
Trung.

28

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Mười.
Mười.


29

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Quý.
Quý.
TT
- Kiểm tra lịch báo giảng.

30

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Thủy.
Thủy.

31

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Nhất.
Nhất.

32

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Vân.
Vân.
Trang 7


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

- Thanh tra toàn diện: Đ/c Vân.

33

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Loan.
Loan.

34

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Tươi
Tươi.

35
5

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Võ.
Võ.
- Kiểm tra lịch báo giảng.

36

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên: Đ/c TT + Đ/c Trung.
Trung.
- Kiểm tra chế độ chấm trả bài. TT + GV

37

- Kiểm tra chế độ cho điểm, TT + GV
đánh giá xếp loại học sinh.

Khi kiểm tra - đánh giá việc soạn bài cần chú ý những vấn đề sau: Soạn
đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên môn, tên bài. Soạn

đúng theo phân phối chương trình quy định, về nội dung đã được nâng cao và chắt
lọc lại những bài học có bổ sung phần giảm tải. Trong việc soạn phải hình thành
các hoạt trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt động đó, thời gian, định hình
các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, GV cần khắc sâu điều gì HS dễ mắc
phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic, phải đưa HS vào tình huống có
vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức HS đã có vào nội dung bài dạy.
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học Đánh giá việc chuẩn bị
đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh thần nhiệt tình sáng tạo của giáo
viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được bài dạy có thể sử dụng được những
đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm, góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo,
tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp, tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả.
Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên: thông qua dự giờ cần chỉ ra
những ưu điểm để GV phát huy và những hạn chế mà GV cần khắc phục. Tôi đã
tạo tâm lí cho GV để cùng GV trao đổi những kinh nghiệm trong giảng dạy, tháo
gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để GV phát huy hết năng lực chuyên
môn.
Giải pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động dạy học thông qua việc dự giờ thăm lớp.

Trang 8


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Tôi nhận thấy công tác dự giờ là vô cùng quan trọng và rất bổ ích nếu ta thực
hiện theo đúng nghĩa của nó cho nên tôi mạnh dạn tham mưu với ban giám hiệu
làm thí điểm tại tổ từ học kỳ 2 năm học 2010 – 2011 đổi mới công tác dự giờ bằng
cách không để giáo viên tự đi dự giờ mà tổ xây dựng một kế hoạch dự giờ chi tiết
từng tháng có phân công người dạy, người dự cụ thể và cứ thế luân chuyển hết tổ.

Trong quá trình lên kế hoạch tôi đã căn cứ vào phân phối vào chương trình, dạng
bài lên lớp, thời khóa biểu để phân công lịch phù hợp. Sau đây là kế hoạch dự giờ
của một tháng mà tôi đã áp dụng ở tổ:
KẾ HOẠCH DỰ GIỜ THÁNG 9
TỔ : TOÁN – LÝ – TIN
NGÀY
THÁNG

TIẾT
LỚP

Sáng
01 T2/12/
09

Tiết 3
Lớp
6E

TT

HỌ VÀ
TÊN GV
DẠY

TÊN BÀI DẠY

TÊN GV DỰ

Đ.Công, Vân,

Mai Văn Phép trừ và Quý,
Tươi,
Nhất
phép chia.
Thủy, Thịnh,
Võ, Mười.
Luyện tập:
Liên
hệ
phép chia và
khai
phương.

Đ.Công, Vân,
Quý,
Tươi,
Thủy, Nhất,
Thịnh, Võ.

Sáng
02 T3/13/
09

Tiết 3
Lớp
9E

Nguyễn
Văn
Mười


Chiều
03 T5/15/
09

Tiết 2
Lớp
8E

Nguyễn
Thị
Hồng
Tươi

Chiều
04 T5/22/
09

Tiết 3
Lớp
8G

Luyện tập:
Phan Thị Đường
Ái Vân
trung bình
hình thang

Sáng
05 T6/23/

09

Tiết 3
Lớp
6D

Đào
Trần
Thanh
Thủy

Sáng
06 T4/28/
09

Tiết 2
Lớp
9E

Thực hành
Đ.Công, Vân,
Phạm
sử
dụng
Thủy, Thịnh,
Văn Quý đồng hồ đo
Võ, Tươi.
điện

Biểu

lực.

Đ.Công, Vân,
diễn Quý, Mười,
Thủy, Nhất,
Thịnh, Võ.

GHI CHÚ

Đ/c Công - Lệ;
Tươi - Hường
– Lệ đổi tiết.
Đ/c Thủy –
Xuân

M.Loan
đổi
tiết.
Đ/c Vân –
Diên; Đ/c Võ –
Thịnh – Hồng
đổi tiết.

Đ.Công, Tươi,
Quý, Mười,
Thủy, Nhất,
Võ.

Đo thể tích Đ.Công, Tươi,
chất lỏng

Quý, Võ.

Trang 9

GV
DẠY


Đ/c
Công–
Hường đổi tiết.
(Sinh hoạt tổ
góp ý)


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Chiều
07 T5/29/
09

Tiết 3
Lớp
8A

Đối
Mai Văn trục
Thịnh


xứng Đ.Công, Quý,
Mười, Thủy,
Nhất,
Võ,
Tươi.

Trang 10

(Sinh hoạt tổ
góp ý)


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Không thực hiện 4 tiết/tháng mà chỉ thực hiện từ 2 đến 3 tiết/tháng, trong quá
trình dự giờ ghi chép rõ ràng cẩn thận đến khi dự giờ hết tuần bắt đầu phân tích,
góp ý mặt tốt, mặt còn hạn chế sau khi phân tích góp ý mỗi một thành viên dự đều
đưa ra cách tư vấn thúc đẩy, bài này nếu dự thấy chưa tốt thì nên như thế nào? Các
thành viên khác góp ý thống nhất. Như vậy sau khi dự giờ đây lại là lúc trở nên
sinh hoạt chuyên môn sôi nỗi nhất, thiết thực nhất, thông qua các đợt sinh hoạt như
vậy đã khái quát cho từng kiểu bài dạy ví dụ: dạy bài luyện tập, dạy bài kiến thức
mới, dạy bài thực hành, … thì nên như thế nào là tốt nhất? thông qua sinh hoạt còn
giúp các thành viên cùng nhau giải các vấn đề vướng mắc một cách tốt nhất.
Tổ còn khuyến khích giáo viên trong tổ tiếp tục dự giờ thêm mốt số giáo viên
ngoài tổ để học hỏi thêm phương pháp dạy học. Ngoài ra tổ còn tổ chức dự giờ đột
xuất để tạo cho giáo viên luôn chuẩn bị mọi tiết dạy chứ không phải khi được dự
giờ mới chuẩn bị kỹ còn khi không dự lại không chuẩn bị gì. Mà như thế làm mất

hết tác dụng của nó.
Giải pháp 3: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
chuyên môn trong nhà trường.
Phải khẳng định rằng công nghệ thông tin vô cùng có ích cho mọi người mà
đặc biệt là đối với giáo viên thì việc này càng có ích hơn. Nhờ có CNTT mà việc
cập nhật, trao đổi thông tin trở nên dễ dàng; để tìm các tranh ảnh, video minh họa,
thiết bị, đồ dùng, ứng dụng … hỗ trợ cho dạy học rất khó khăn vất vả nhưng khi có
CNTT thì mọi việc đã trở nên đơn giản hơn biết bao nhiêu, làm cho học sinh hứng
thú hơn, tích cực hơn.
Tôi đã mạnh dạn mở các chuyên đề đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy và học theo bộ môn và một số kiến thức tin học cơ bản để cùng nhau học
hỏi, trau dồi trình độ tin học phục vụ cho dạy và học. Đã hỗ trợ toàn thể anh em
soạn bằng máy tính và dạy có ứng dụng CNTT.
Khi áp dụng vào giảng trên lớp tôi thực hiện tại tổ như sau:
Bước 1: Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông
tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của những
CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng công
nghệ thông tin, tuyên dương những GV đi đầu trong việc tiếp cận công nghệ thông
tin.
Giải pháp 4: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ.
Đây là nội dung sinh hoạt thường xuyên và rất cần thiết, các chuyên đề tập
trung vào những đề tài như đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng
Trang 11


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An


bộ môn, dạy các bài khó, ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học,
làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu, v.v.
Việc triển khai các chuyên đề được thực hiện có kế hoạch, được tổ chức,
được kiểm tra, đánh giá nên có chất lượng và hiệu quả tốt. Trong một năm học đã
cơ cấu hợp lý các mảng đề tài, mỗi giáo viên chỉ nên đảm trách một chuyên đề,
phân bổ thời gian phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Sau khi xác định
được các chuyên đề, việc triển khai nên gồm các bước:
+ Phân công cá nhân chuẩn bị chuyên đề;
+ Tổ trưởng duyệt bản thảo;
+ Báo cáo chuyên đề ở tổ các tổ viên góp ý, phản biện;
+ Cá nhân phụ trách hoàn thiện chuyên đề;
+ Nhân bản cho toàn thể tổ viên áp dụng và lưu hồ sơ để áp dụng nhiều năm.
Khi trao đổi, thảo luận ở tổ đã làm rõ những vấn đề tế nhị. Chẳng hạn,
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về dạy
học tích cực. Tránh hiểu sai lầm, thuyết trình là không tích cực, chỉ có tổ chức dạy
học theo nhóm mới là tích cực. Vấn đề là làm sao để học sinh suy nghĩ nhiều hơn,
hành động nhiều hơn, hợp tác nhiều hơn, bày tỏ ý kiến nhiều hơn. Cũng vậy,
chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy học đã quan tâm đến liều lượng và hiệu
quả: Sử dụng CNTT đến mức độ nào trong bài giảng cụ thể này? Kết hợp giữa viết
bảng và trình chiếu trên màn hình như thế nào để đạt hiệu quả? Điều quan trọng là,
trong mỗi tiết dạy, giáo viên biết lựa chọn phương pháp thích hợp, biết kết hợp các
phương pháp hiện đại với các phương pháp truyền thống tùy thuộc vào từng bài
giảng, không nên lạm dụng phương pháp nào. Giáo viên phải coi trọng các thủ
pháp dẫn dắt học sinh tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên, lôgíc.
Giải pháp 5: Xây dựng một đội ngũ giáo viên cốt cán của từng môn.
Đây là một công việc hết sức cần thiết của mỗi tổ chuyên môn, từ đội ngũ
cốt cán này hàng tháng tổ chức các tiết dạy mẫu, mở các chuyên đề để cả tổ cùng
nhau học hỏi, rút kinh nghiệm trong giảng dạy.

Giải pháp 6: Xây dựng một diễn đàn trao đỗi trên mạng.
Mỗi khi có việc gì khó khăn, một vấn đề hay thì giáo viên trong tổ có thể lên
diễn đàn để trao đổi, chia sẽ cùng với tất cả mọi người. Chính diễn đàn này đã giúp
anh em trong tổ đã nhanh chóng cùng nhau giải quyết được các khó khăn, học hỏi
những cái mới, cái hay phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.

Trang 12


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Giải pháp 7: Bàn giao chất lượng hàng kỳ, năm.
Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kết quả của năm học trước tổ trưởng cho
giáo viên trong tổ nhận bàn giao và đăng ký chất lượng đến hết học kỳ một và cuối
năm học. Việc làm này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, không những tạo cơ hội cho
từng thành viên trong tổ mà còn gắng tránh nhiệm để cho từng thành viên căn cứ
vào đó phấn đấu.
Giải pháp 8: Cần tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh một cách khoa học, đúng
quy chế chuyên môn.
Trước khi kiểm tra định kỳ các giáo viên dạy chung khối ngồi lại với nhau
thống nhất ra đề bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng. Đưa tổ trưởng duyệt trước một
tuần. Sau khi kiểm tra giáo viên bộ môn cùng khối lớp theo dõi thống kê của từng
bài kiểm tra từng khối lớp chi tiết đến từng lớp với những lưu ý cụ thể. Từ đó tổ
ngồi lại xem xét đánh giá kết quả, đánh giá sự tiến bộ của học sinh qua từng bài
kiểm tra định kỳ, cuối kỳ và cuối năm và tìm những lý do còn hạn chế nhằm có
hướng khắc phục. Một trong những việc thường xuyên phải làm là giáo viên cập
nhật danh sách học sinh yếu kém bộ môn để động viên khích lệ kịp thời những em
có tiến bộ đồng thời nhắc nhở những em học sinh còn thiếu nỗ lực bản thân trong

học tập để có hướng giúp đỡ những em này thiết thực hơn. Bên cạnh đó, giáo viên
luôn tìm những học sinh học giỏi, yêu thích bộ môn để có kế hoạch tiếp tục bồi
dưỡng.
Tổ chức coi thi, kiểm tra, chấm trả bài nghiêm túc, có sửa chữa, nhận xét cụ
thể từng bài. Chấm, vào điểm chậm nhất sau 1 tuần.
Để có kết quả tốt các tiết dạy là quan trọng nhưng quan trọng hơn cả là tiết
ôn tập. Trước khi ôn tập tổ đã chỉ đạo cho giáo viên dạy cùng khối cùng nhau xây
dựng đề cương ôn tập sau đó tổ trưởng duyệt rồi mới cho ôn tập. Dạy tiết ôn tập có
chất lượng là điều không dễ. Có những giáo viên cho là không khó, bởi vì họ cho
rằng học sinh đã có sẵn các kiến thức đã học, giáo viên chỉ việc hệ thống lại dưới
hình thức các bảng hay sơ đồ là xong. Thế nhưng, dạy tiết ôn tập làm sao để không
lặp lại những gì đã giảng ở các bài học trước một cách máy móc, dễ gây nhàm chán
cho học sinh và cho cả chính bản thân giáo viên; làm sao để học sinh học tiết ôn tập
một cách thích thú và có nhiều kết quả? Mục tiêu của các bài ôn tập nói chung là
vừa củng cố các kiến thức đã học của một chương hay một phần nào đó, vừa mở
rộng, nâng cao, so sánh đối chiếu với các kiến thức có liên quan, vừa góp phần bồi
dưỡng một số kỹ năng nhất định cho học sinh. Bởi vậy, tổ chức tiết dạy ôn tập có
hiệu quả cũng là vấn đề các tổ chuyên môn cần thảo luận, bàn bạc để chọn cách ôn
tập phù hợp cho từng chương, từng phần, phù hợp với mục tiêu của bài ôn tập cũng
như phù hợp với các đối tượng học sinh của lớp. Cần tránh dạy tiết ôn tập như là
một tiết dạy lại, nhàm chán, hiệu quả thấp, ít tác dụng. Trong sinh hoạt tổ chuyên
môn đã thống nhất về nội dung, phương pháp, thời lượng ôn tập. Yêu cầu của tiết
Trang 13


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

ôn tập là hệ thống được kiến thức trong phần ôn tập, có thể nâng cao, mở rộng tùy

mục đích, đối tượng ôn tập, rèn luyện được kỹ năng cần thiết cho học sinh. Ở đây,
giáo viên nên bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng mà Bộ GD-ĐT đã ban hành.
Giải pháp 9: Xây dựng tập thể vững mạnh, đoàn kết.
Phân công giáo viên có kinh nghiệm dự giờ thăm lớp giáo viên trẻ, giáo viên
tập sự, luôn theo dõi giúp đỡ không chỉ trong kiến thức chuyên môn mà ngay cả
trong công tác chủ nhiệnm lớp, công tác đoàn thể.
Ngược lại các giáo viên trẻ trợ giúp, hỗ trợ các giáo viên lớn tuổi trong việc
sử dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình soạn thảo và giảng dạy theo
hướng giảng dạy tích cực.
Quan hệ đồng nghiệp không chỉ trong công tác chuyên môn mà các thành
viên tổ còn quan tâm lắng nghe, chia sẻ hoàn cảnh sống của nhau để có những nâng
đỡ kịp thời, đúng lúc nhằm cùng nhau hoàn thành tốt mọi công tác của nhà trường
trên tinh thần tương thân tương ái. Tổ chức các cuộc thi, giao lưu văn hóa, văn
nghệ dặc biệt là các ngày lễ lớn trong năm, dịp đầu năm, tổng kết để ngày càng
tăng thêm tinh thần đoàn kết của cả tổ.
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Sau khi nghiên cứu, áp dụng từ năm học 2010 – 2011 đến nay (học kỳ 1 năm
học 2012 – 2013) tôi nhận thấy các hoạt động của tổ đã trở nên nhịp nhàng, các
buổi sinh hoạt chuyên môn đã trở nên sôi nỗi, các hoạt động chuyên môn trong tổ
đã đi vào nề nếp ổn định đặc biệt là hoạt động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc. Xây dựng được những thành viên tổ luôn năng
động sáng tạo trong các mặt hoạt động chuyên môn cũng như ý thức kỷ luật sinh
hoạt tổ bộ môn cao. Luôn trình bày và bảo vệ tốt các ý kiến của mình trong việc
xây dựng tổ chuyên môn ở nhiều phương diện khác nhau. Xây dựng được một tập
thể tổ luôn quan tâm yêu thương giúp đỡ nhau trong công tác và ý thức bảo vệ xây
dựng những thành quả tổ đã đạt được trong những năm học qua.
Chất lượng của đội ngũ, năng lực sư phạm, chuyên môn, khả năng ứng dụng
CNTT đã tiến bộ rõ rệt: giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ
năng tiết dạy, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt
các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học

sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động; Trước
đây khả năng vận dụng CNTT vào trong dạy học còn rất hạn chế, cho đến này toàn
bộ đã thông thạo việc soạn giảng bằng máy tính, thiết kế tiết dạy có ứng dụng
CNTT kể cả một số thầy cô lớn tuổi.

Trang 14


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

* Kết quả thi giáo viên giỏi cấp trường như sau:
NĂM HỌC

TỔNG SỐ

TỔNG SỐ
BIÊN CHẾ

GIÁO VIÊN GIỎI

TỈ LỆ %

2009-2010

9

8


3

37.5

2010-2011

11

9

4

44.44

2011-2012

13

8

5

62.5

* Kết quả xếp loại thi đua như sau:
TỔNG TỔNG SỐ XL
SỐ
ĐƯỢC XL TỐT

NĂM HỌC


KHÔNG XL
TỈ LỆ XL TỈ LỆ
DO HĐ
%
KHÁ % THEO TIẾT,
NGHỈ SINH

2009-2010

9

9

5

55.56

4

44.44

0

2010-2011

11

11


7

63.64

4

36.36

0

2011-2012

13

9

9

100

0

0

4

* Kết quả xếp loại giáo viên về hồ sơ, giờ dạy như sau:
TỐT(GIỎI)
KHÁ
ĐẠT YÊU CẦU

TỔNG
NĂM HỌC
SỐ HỒ TỈ LỆ GIỜ TỈ LỆ HỒ TỈ LỆ GIỜ TỈ LỆ HỒ TỈ LỆ GIỜ TỈ LỆ

% DẠY % SƠ % DẠY %
SƠ % DẠY %
2009-2010

9

4

44.44

3

33.33 4 44.44

3

33.33

1

11.11

1

11.11


2010-2011

11

7

63.64

6

54.55 3 27.27

4

36.36

1

9.09

1

9.09

2011-2012

13

10


76.92

9

69.23 3 23.08

4

30.77

0

0

0

0

Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp
theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được việc bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong các tiết dạy buổi thứ hai bằng hệ
thống bài tập từ dễ đến khó.
Trang 15


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ trợ

nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán thành
thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác.
Nhiều em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống như giải thích một
số hiện tượng thiên nhiên, thực hành đo đạc, tính toán chu vi, diện tích, thể tích một
số vật thường gặp, thường dùng trong thực tiễn.
Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ học
nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
Chất lượng giáo dục đã được nâng lên lên rõ rệt từ khi tôi vận dụng những
biện pháp trên tại tổ chuyên môn.
* Kết quả xếp loại chất lượng hai mặt giáo dục như sau:
Năm học 2009 - 2010
Khối Tổng
số

Học lực
Giỏi
Khá
TBình
Yếu
Kém
Toàn HS dân
HS dân
HS dân Toàn HS dân Toàn HS dân
Toàn khối
Toàn khối
khối
tộc
tộc
tộc
khối

tộc
khối
tộc
SL % SL % SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

6
7
8
9

223

6 3% 0 0% 62

28% 4 9% 126 57% 35 74% 28 13% 8 17% 1 0% 0 0%

173

5 3% 0 0% 36

21% 7 11% 90 52% 44 70% 40 23% 12 19% 2 1% 0 0%

157

5 3% 0 0% 46

29% 4 14% 99 63% 20 69% 7 4% 5 17% 0 0% 0 0%

155


3 2% 0 0% 40

26% 2 8% 104 67% 19 73% 8 5% 5 19% 0 0% 0 0%

Tổng

708

19 3% 0 0% 184 26% 17 10% 419 59% 118 72% 83 12% 30 18% 3 0% 0 0%

Khối

Tổng
số

Hạnh kiểm
Tốt

Khá
TBình
Yếu
HS dân
HS dân
HS dân
HS dân
Toàn khối
Toàn khối
Toàn khối
Toàn khối

tộc
tộc
tộc
tộc
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

6
7
8
9

223

163 73% 41 87% 52 23%

6

13%

8

4%

0

0%

0

0%


0

0%

173

102 59%

20

32%

7

4%

0

0%

0

0%

0

0%

157


115 73% 16

55% 38 24% 13

45%

4

3%

0

0%

0

0%

0

0%

155

120 77% 20 77% 35 23%

0%

0


0%

0

0%

0

0%

Tổng

708

500 71% 120 73% 189 27% 45 27% 19

3%

0

0%

0

0%

0

0%


43

68% 64

37%

Trang 16

6

23%


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Năm học 2010 - 2011
Khối Tổng
số

Học lực
Giỏi

Khá
TBình
Yếu
Kém
HS

HS
Toàn HS dân Toàn HS dân
HS dân Toàn
Toàn khối dân
Toàn khối
dân
khối
tộc
khối
tộc
tộc khối
tộc
tộc
SL
% SL % SL % SL % SL % SL % SL
% SL % SL % SL %

6
7
8
9

185

18

10% 0 0% 65 35% 5 11% 88 48% 36 78% 12

6%


5 11% 2 1% 0 0%

218

7

3%

0 0% 63 29% 7 11% 124 57% 47 77% 21

10%

7 11% 3 1% 0 0%

168

5

3%

0 0% 39 23% 3 8% 88 52% 22 61% 36

21% 11 31% 0 0% 0 0%

154

6

4%


0 0% 45 29% 4 14% 100 65% 24 86% 3

2%

Tổng

725

36

5%

0 0% 212 29% 19 11% 400 55% 129 75% 72

10% 23 13% 5 1% 0 0%

Khối

Tổng
số

0% 0 0% 0 0%

Hạnh kiểm
Tốt
Khá
TBình
Yếu
HS dân
HS dân

HS dân
HS dân
Toàn khối
Toàn khối
Toàn khối
Toàn khối
tộc
tộc
tộc
tộc
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

6
7
8
9

185

148 80% 40 87% 35 19%

13%

2

1%

0

0%


0

0%

0

0%

218

163 75% 41 67% 50 23% 20 33%

5

2%

0

0%

0

0%

0

0%

168


100 60% 23 64% 62 37% 13 36%

4

2%

0

0%

2

1%

0

0%

154

122 79% 22 79% 32 21%

0%

0

0%

0


0%

0

0%

Tổng

725

533 74% 126 74% 179 25% 45 26% 11

2%

0

0%

2

0%

0

0%

6

6


21%

Năm học 2011 - 2012
LỚP Tổng
số HS

6
7
8
9
TC

SL

TL

Giỏi
SL TL

SL

TL

232

15

6.47


64

27.59

106

45.69

43

18.53

4

1.72

164

14

8.54

66

40.24

69

42.07


10

6.10

5

3.05

194

11

5.67

57

29.38

102

52.58

19

9.79

5

2.58


159

5

3.14

56

35.22

96

60.38

2

1.26

243

32.44

373

49.80

74

9.88


749

45 6.01

Khá

Học lực
TB
SL
TL

Trang 17

Yếu

Kém
SL
TL

0.00

14

1.87


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An


LỚP Tổng
số HS

6
7
8
9
TC

Hạnh kiểm
Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL


SL

232

187

80.60

45

19.40

0

0.00

0.00

164

146

89.02

16

9.76

2


1.22

0.00

194

157

80.93

18

9.28

19

9.79

0.00

159

135

84.91

21

13.21


3

1.89

0.00

749

625

83.44

100

13.35

24

3.20

0

TL

0.00

III. Kết luận:
Qua gần ba năm nghiên cứu, vận dụng thực hiện các giải pháp để nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Đặc biệt nhất là tôi muốn đổi đổi mới
cách làm từ việc tổ chức các đợt sinh hoạt tổ cho đến việc kiểm tra hồ sơ, công tác

dự giờ, công tác tập huấn, bồi dưỡng, chuyên đề trao đỗi về chuyên môn nghiệp vụ.
từ đó các vướng mắc, trăn trở của giáo viên được giải quyết kịp thời. Thông qua
hàng loạt các giải pháp trên tôi đã áp dụng tại tổ trong thời gian qua giúp các hoạt
động của tổ được tốt hơn, chất lượng được nâng cao hơn. Điều mà tôi tâm đắc nhất
là: chín giải pháp mà trong quá trình trải nghiệm và nghiên cứu các hoạt động của
tổ chuyên môn tôi đã rút ra và áp dụng trong thời gian qua đã đem lại hiệu quả như
mong đợi. Đã xây dựng một tập thể đoàn kết, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ
mà trường giao phó. Hơn thế nữa những giải pháp này đã được tập thể nhà trường
ủng hộ và đưa ra bàn luận xây dựng thành nghị quyết để hoạt động trong nhà
trường.
Trên đây là chuyên đề “một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của
tổ chuyên môn” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi đang công tác.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc rằng còn có những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, các đồng nghiệp để tôi làm tốt
hơn nhiệm vụ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang 18


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
2. Các kế hoạch năm học của nhà trường.
3. Một vài tư liệu tham khảo khác trên Báo giáo dục và thời đại.
4. Các văn bản chỉ đạo của các cấp.

5. Điều lệ trường phổ thông;

Trang 19


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Mục lục
Nội dung

Trang

I. Phần mở đầu:

1

I.1. Lý do chọn đề tài.

1

I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

1

I.3. Đối tượng nghiên cứu.

1


I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

2

I.5. Phương pháp nghiên cứu.

2

II. Phần nội dung:

2

II.1. Cơ sở lý luận.

2

II.2. Thực trạng.

3

a. Thuận lợi.

3

b. Khó khăn.

3

c. Thành công.


3

d. Hạn chế.

3

e. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.

3

II.3. Giải pháp, biện pháp.

4

Giải pháp 1

4

Giải pháp 2

7

Giải pháp 3

9

Giải pháp 4

9


Giải pháp 5

10

Giải pháp 6

10

Giải pháp 7

11

Giải pháp 8

11

Giải pháp 9

12

II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 12
III. Kết luận:

16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

17

Trang 20



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Thực hiện: Nguyễn Đức Công – THCS Chu Văn An

Nhận xét đánh giá của hội đồng khoa học.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

Trang 21



×