Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐỀ ÁN Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất giai đoạn 2014 2020, thông qua hình thức mở rộng quy mô Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.46 KB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày 5 tháng 9 năm 2014

ĐỀ ÁN
Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để đầu tư đổi
mới công nghệ, thiết bị sản xuất giai đoạn 2014 - 2020, thông qua hình thức
mở rộng quy mô Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc
(Kèm theo quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Phần thứ nhất:
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

A. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 8 năm 2005 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13, ngày 18 tháng 6 năm
2013 của Quốc hội khóa XIII;
Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội
khoá XII;
Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 của Quốc Hội Khoá XI;
Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số
chính sách chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào KH&CN;
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển DNNVV;


Quyết định số 677/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10 tháng 5 năm
2011 việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 2457/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 31/12/2010 phê
duyệt chương trình công nghệ cao quốc gia;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030;
Quyết định số 59/2008/QĐ- UBND ngày 13/11/2008 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc quy định, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
1


của Sở Khoa học và Công nghệ;
Kế hoạch số 4589/KH-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc thực hiện Nghị quyết số 04 -NQ/TU ngày 14/1/2013 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020;
Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 tầm nhìn
2030.
B. CƠ SỞ THỰC TIẾN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có khoảng 5.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), chiếm 97% tổng số doanh nghiệp của tỉnh. DNNVV đóng góp 10%
GDP của tỉnh, 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; nộp ngân sách nhà nước hàng
năm chiếm gần 4% tổng thu ngân sách; giá trị xuất khẩu chiếm 13% tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các DNNVV có vai trò to lớn trong việc thu hút,
tạo việc làm cho lao động là người địa phương, lao động nông thôn, giải quyết
việc làm cho trên 70 ngàn lao động, chiếm 60% lao động trong khu vực doanh
nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực
nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề truyền
thống... (Nguồn: Nghị quyết số 04 /TU ngày 14/1/2013 của Ban chấp hành

Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển DNNVV).
2. Về vị trí, DNNVV là bộ phận cấu thành không thể thiếu được và chiếm
giữ vị trí rất quan trọng của nền kinh tế với những lợi thế như: bộ máy tổ chức gọn
nhẹ; không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư; việc đổi mới thay thế công nghệ, kỹ thuật sản
xuất dễ dàng và thuận tiện; có lợi thế là phân bổ đều khắp các vùng dân cư ở địa bàn
9 huyện, thành, thị; dễ thích nghi và thích ứng nhanh với những biến động của thị
trường. DNNVV có thể khai thác thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn và các tiềm năng
tại chỗ cho phát triển, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần
quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều việc làm cho người lao
động ở mọi lứa tuổi, nhất là độ tuổi khó tiếp cận khoa học, công nghệ cao nếu
được phát huy tốt sẽ đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước và góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh. DNNVV phát triển tốt sẽ
liên tục tái đầu tư, mở rộng tạo ra nội lực cho nền kinh tế, là yếu tố cốt yếu cho sự
phát triển ổn định bền vững.
3. Hiện trạng các DNNVV trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, khó khăn,
thách thức như: quy mô nhỏ, trình độ quản lý còn thấp, thiếu tính chuyên nghiệp,
tiếp cận vốn rất khó khăn, trình độ công nghệ, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, sức
2


cạnh tranh kém. Sự phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với thế
mạnh của tỉnh và chưa được đặt đúng với vai trò và vị trí của nó.
Thực trạng này đã và đang đặt ra những thách thức lớn đối với năng lực
cạnh tranh của khu vực DNNVV, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu
rộng hiện nay khi chúng ta phải tuân thủ các nguyên tắc trong lộ trình gia nhập
các tổ chức WTO, APEC và AFTA; đặc biệt sẽ không làm tốt việc giải quyết
việc làm, dư thừa lao động cho nhiều lứa tuổi, độ tuổi trong xã hội hiện nay.
4. Nhằm phát huy hơn nữa các thế mạnh và khắc phục những hạn chế nêu
trên của DNNVV, tận dụng những cơ hội và vượt qua thách thức đặt ra trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội và tái cơ cấu nền kinh tế, tỉnh Vĩnh Phúc đã có

những có chủ trương, chính sách để hỗ trợ DNVVN phát triển cả về số lượng và
chất lượng, cụ thể là Nghị quyết số 04/TU ngày 14/1/2013 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XV về phát triển DNNVV (Nghị quyết 04/TU) và Kế hoạch
số 4589/KH/UBND ngày 15/8/2013 của Ủy ban nhân tỉnh (KH 4589/KH - UB)
xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 04/TU về phát triển DNNVV trên địa
bản tỉnh đến năm 2020.
Đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh vay vốn để
đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, giai đoạn 2014 - 2020 (Thông qua
hình thức mở rộng quy mô Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ) là một giải
pháp quan trọng để thực hiện Kế hoạch 4589/ KH - UB thực hiện Nghị quyết
04/TU.
5. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt
là Quỹ ) được thành lập theo quyết định số 2095/ QĐ - UBND, ngày 27 tháng 6
năm 2008, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, là tổ chức tài chính trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh. Quỹ có chức năng tài trợ, cho vay để khuyến khích đẩy mạnh các
hoạt động đổi mới khoa học công nghệ do tổ chức, cá nhân thuộc loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa, siêu nhỏ có nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất, góp phần tích
cực thúc đẩy phát triển KH&CN, KT - XH trên địa bàn tỉnh.
Sau một thời gian thành lập và đi vào hoạt động (từ năm 2008), đến nay
bộ máy tổ chức Quỹ đã dần ổn định và có kinh nghiệm thực tiễn, có đủ khả năng
chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả.
Bằng kết quả hoạt động thời gian qua, cũng như học tập kinh nghiệm và
tham khảo kết quả hoạt động của các Quỹ KH&CN tại các tỉnh Thanh hóa,
3


Quảng Ninh, Bình Định, thành phố Hồ Chí Minh ... đã chứng tỏ vai trò và tính
ưu việt của Quỹ trong việc hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Với sự tư vấn, giám sát của Quỹ thời gian qua đã tạo điều kiện cho Chủ
đầu tư mua sắm được công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại, giúp doanh
nghiệp hạ giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy thu được lợi
nhuận cao hơn và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời với một lượng vốn vay không nhiều từ Quỹ, mang tính vốn
mồi, kích thích nguồn vốn tự huy động của các doanh nghiệp, đã hỗ trợ, giúp
Chủ đầu tư huy động được nhiều nguồn vốn khác để thực hiện Dự án đổi mới
công nghệ. Mặt khác với hình thức cho vay và phải bảo toàn vốn cũng là hình
thức đổi mới cơ chế tài chính hiên nay với mục tiêu đa dạng hóa và khai thác tối
ưu các nguồn vốn trong hoạt động KH&CN.

Phần thứ hai
THỰC TRẠNG, TRÌNH ĐỘ KH&CN CỦA CÁC DNNVV.
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUỸ KH&CN

I. THỰC TRẠNG CÁC DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Khái quát chung
Kết quả nghiên cứu của các Đề án, Dự án về DNNVV trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 đã cho thấy hiện trạng như sau:
1.1. Về Quy mô
Hiện nay có tổng số 3.022 DNNVV đang hoạt động (đến tháng 6/2012), trong
đó:
Quy mô vừa: 75 doanh nghiệp (chiếm 2,48% so với tổng số); Quy mô nhỏ: 909
doanh nghiệp (chiếm 30,08% so với tổng số); Quy mô siêu nhỏ: 2.038 doanh nghiệp
(chiếm 67,44% so với tổng số).
1.2. Về tốc độ tăng trưởng
- Số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ bình quân giai đoạn 2006-2011 tăng 31,7%,
doanh nghiệp nhỏ bình quân tăng 12,25%, doanh nghiệp vừa bình quân tăng 15,05%.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh nghiệp

siêu nhỏ. Tốc độ tăng DNNVV đều giảm trong năm 2011 và đầu năm 2012, do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế.

4


So sánh với tổng số các DNNVV của cả nước qua các năm thì DNNVV trên
địa bàn tỉnh có xu hướng tăng, cụ thể như sau: năm 2006 (chiếm 2,93%); năm 2007
(chiếm 3,18%); năm 2008 (chiếm 3,68%); năm 2009 (chiếm 3,64%); năm 2010
(chiếm 4,08%); năm 2011 (chiếm 5,22%) tổng số DNNVV của cả nước.
1.3. Ngành nghề kinh doanh
Qua số liệu đăng kí cho thấy ngành nghề kinh doanh của DNNVV rất đa
dạng, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, tuy nhiên ngành nghề
chính chủ yếu tập trung ngành Dịch vụ - thương mại: 1.459 doanh nghiệp (chiếm
48,28%); Còn lại: xây dựng: 941 doanh nghiệp (chiếm 31,14%), công nghiệp
567 doanh nghiệp (chiếm 18,76%), ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 55 doanh
nghiệp (chiếm 1,82%).
1.4. Loại hình vốn đầu tư
Trong 3.022 các DNNVV đang hoạt động, phân chia theo loại hình gồm:
Doanh nghiệp trong nước: 2.957 (chiếm 97,85%); Doanh nghiệp FDI: 65 (chiếm
2,15%).
1.5. Hiệu quả hoạt động
Các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã có tốc độ tăng trưởng đáng kể về mặt đầu tư
và sản xuất kinh doanh.
Tổng nguồn vốn các DNNVV là: 40.984,02 tỷ đồng, trong đó công ty TNHH:
18.316,44 tỷ đồng; công ty cổ phần: 17.829,9 tỷ đồng; DNTN: 4837,68 tỷ đồng.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 13.634,7 tỷ đồng, trong đó công ty TNHH:
4.721,9 tỷ đồng; công ty cổ phần: 7.103,1 tỷ đồng; DNTN: 1.809,7 tỷ đồng.
Doanh thu thuần: 39.193 tỷ đồng, trong đó công ty TNHH: 17.632,98 tỷ
đồng; công ty cổ phần: 15.353,45 tỷ đồng; DNTN: 6.206,57 tỷ đồng.

Lợi nhuận trước thuế: 2.085,5 tỷ đồng, trong đó công ty TNHH: 607,13 triệu
đồng; công ty cổ phần: 1.139,32 triệu đồng; DNTN: 339,05 triệu đồng.
1.6. Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Kết quả thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm chiếm gần 4% tổng thu
ngân sách. Số lượng DNNVV hoạt động xuất khẩu tăng từ 45 doanh nghiệp năm
2005 lên 147 doanh nghiệp năm 2010, năm 2011 có 161 doanh nghiệp, chiếm
trên 3% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Giá trị xuất khẩu của các
DNNVV tăng từ 48 triệu USD năm 2005 lên 76,25 triệu USD năm 2010, năm

5


2011 đạt 79,8 triệu USD chiếm gần 14% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh.
(Nguồn: Báo cáo của sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu CN
qua các năm)
2. Đánh giá chung về các DNNVV trên địa bàn tỉnh:
2.1.Điểm mạnh
Sự phát triển tích cực của DNNVV trong thời gian qua đã khẳng định
đây là khu vực có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là khu vực
thu hút nhiều việc làm (nhất là lực lượng lao động tại chỗ với nhiều thành phần
và độ tuổi, trình độ đào tạo khác nhau), đẩy nhanh quá trình chuyển dịch phần
lớn lao động nông nghiệp, nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ giúp
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển công nghiệp chế tạo và
ngành nghề mới, góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động nông thôn, người nghèo thành thị, từ đó nâng thêm mức
sống cho bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, góp phần quan trọng trong xoá
đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, góp phần cho tăng trưởng GDP và
nguồn thu ngân sách.
DNNVV có tính năng động, linh hoạt với sự biến động nhu cầu của thị

trường: quy mô nhỏ và vừa, có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, không đòi hỏi quá
nhiều vốn đầu tư, dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong
những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNNVV có mối liên hệ trực tiếp
với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động
của thị trường.
DNNVV được tạo lập dễ dàng, quản lý theo quy mô hộ gia đình: Để thành
lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu,
mặt bằng sản xuất, quy mô nhà xưởng không lớn, tính cơ động cao; Các
DNNVV rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to
lớn do môi trường khách quan tác động lên.
DNNVV đổi mới phương thức làm ăn ở nông thôn, góp phần tạo dựng
phong cách làm ăn mới, sản xuất tập trung, đưa các sản phẩm hàng hóa thô tham
gia vào chuỗi giá trị, là thành phần không thể thiếu trong xây dựng nông thôn
mới.
Tác phong và ý thức chấp hành kỷ luật lao động trong các DNNVV đang
từng bước được nâng cao. Người lao động trong các DNNVV dễ thích nghi hơn
6


với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vì phong cách kỷ luật lao động chưa
đạt đến trình độ CNH cao.
Đội ngũ nhân lực có trình độ, kỹ năng đang từng bước được các doanh
nghiệp chú trọng, một bộ phận lao động trong các DNNVV đã thích ứng và làm
chủ được công nghệ tiên tiến, hiện đại trong một số lĩnh vực.
Các chủ doanh nghiệp và một bộ phận cán bộ làm công tác quản lý có tư
duy rất năng động, nhạy bén trong kinh doanh thương trường, trong chuyển đổi
ngành nghề kinh doanh và làm đầu mối các loại hình giao dịch, dịch vụ trong sản
xuất kinh doanh. Với tính năng động cao, các DNNVV vừa là môi trường học hỏi
khởi nghiệp cho các doanh nhân vừa là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn
để hình thành và phát triển các doanh nghiệp lớn.

2.2. Điểm yếu
Bộ phận phần lớn các DNNVV trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ về cả
vốn và lao động; năng lực sản xuất, quản lý điều hành, quản trị hạn chế, năng
suất lao động thấp do thiếu đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, sức cạnh tranh
của hàng hóa còn hạn chế, chưa có được sự đầu tư theo chiều sâu về khoa học
công nghệ và thiết bị sản xuất tiên tiến. Hàm lượng khoa học - công nghệ trong
sản xuất các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp của các doanh nghiệp
còn ở mức thấp. Quá trình sản xuất còn gây thất thoát và tiêu hao nhiều tài
nguyên, năng lượng, mẫu mã không đa dạng, chậm thay đổi so với thị hiếu của
khách hàng.
Phần lớn lao động trong các DNNVV có tay nghề thấp, thiếu lao động kỹ
thuật có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu về năng lực tư duy xây
dựng kế hoạch và xác định tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh. Đó là nguyên
nhân khiến việc xác định mục tiêu tăng trưởng và khả năng đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh trong dài hạn của doanh nghiệp thiếu sáng tạo, thiếu năng động,
do vậy chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm quản lý, quản trị hiện đại. Điều kiện
môi trường, phương tiện làm việc còn khó khăn và chưa chuyên nghiệp. Chưa đáp
ứng được các tiêu chuẩn của các hệ thống quản lý chất lượng (bao gồm cả ISO
9001-2000, HACCP) và xây dựng thương hiệu. Quan hệ hợp tác, sự phối hợp, liên
doanh trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp còn hạn chế. Do vậy, kiến
thức và kinh nghiệm quản lý, quản trị hiện đại và điều kiện môi trường làm việc
chuyên nghiệp chưa có tác động lan tỏa giữa các doanh nghiệp với nhau. Tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực
7


nên khó tạo được sức mạnh tổng hợp của cả khu vực kinh tế này trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh của từng doanh nghiệp.
Khả năng tích tụ vốn thấp và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ

thế chấp tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thiếu tính khả thi do tài sản hạn chế.
II. THỰC TRẠNG VỀ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DNVVN

Qua điều tra đánh giá về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ở 6 lĩnh vực sản xuất, cho kết quả như sau:
- Phạm vi điều tra trong 6 lĩnh vực: lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng;
lĩnh vực cơ khí; lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; lĩnh vực dệt may,
da giầy, giấy; lĩnh vực điện, điện tử; lĩnh vực khác.
- Quy mô điều tra mẫu 100 doanh nghiệp, trong đó:
+ Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng: 20 doanh nghiệp
+ Lĩnh vực cơ khí: 31 doanh nghiệp
+ Lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: 12 doanh nghiệp
+ Lĩnh vực dệt may, da giầy, giấy: 6 doanh nghiệp
+ Lĩnh vực điện, điện tử: 13 doanh nghiệp
+ Lĩnh vực khác (in ấn, cấp thoát nước, dược phẩm...): 18 doanh nghiệp.
- Phương pháp: chọn mẫu ngẫu nhiên.
1.Về xuất xứ công nghệ:
1.1.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng:
Xuất xứ công nghệ chủ yếu từ các nước trong khối EU, một số xuất xứ từ
nhiều các nước khác Đức, Mỹ, Đài Loan.
1.2. Lĩnh vực cơ khí:
Xuất xứ công nghệ chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, chiếm
64,5% . Một số có xuất xứ từ Nhật Bản, Italia.
1.3.Lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
Xuất xứ công nghệ chủ yếu là của Việt Nam (10/12DN). Chỉ có công nghệ
của một vài Công ty TNHH là có xuất xứ từ Cộng hòa Liên bang Đức, và Trung
Quốc.
1.4.Lĩnh vực dệt may, da giầy, giấy
8



Xuất xứ công nghệ chủ yếu là của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan một
vài công ty có công nghệ hoàn toàn của Việt Nam.
1.5.Lĩnh vực điện, điện tử
Xuất xứ công nghệ yếu là của nước ngoài như: của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc
1.6. Về lĩnh vực khác
Xuất xứ công nghệ chủ yếu là của các nước trong khối EU, Hàn Quốc,
Nhật Bản.
2. Về mức độ tiên tiến hiện đại của dây chuyền thiết bị:
2.1.Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng:
Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp vừa, phần lớn các
công đoạn của quá trình sản xuất đều được cơ giới hoá, vì vậy số lượng công
nhân trong mỗi ca làm việc rất ít, chỉ vài chục người, chủ yếu ở công đoạn phân
loại, vận chuyển sản phẩm vào kho.
2.2. Lĩnh vực cơ khí
Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ
khí còn mới (từ 1 đến dưới 10 năm) là 25/31DN (80,6%). Ở một số doanh nghiệp
đã ứng dụng công nghệ cao thiết bị điều khiển lập trình bằng máy vi tính, ứng
dụng các thiết bị bức xạ hạt nhân để kiểm tra chất lượng sản phẩm .... Tuy nhiên,
mức độ tự động hoá của các doanh nghiệp chưa cao, vẫn còn nhiều công đoạn
thủ công.
2.3.Lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chế
biến nông lâm sản rất thấp.
2.4.Lĩnh vực dệt may, da giầy, giấy
Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dệt
may nhìn chung là thấp, phần lớn là các máy may đơn lẻ, sử dụng nhiều lao
động.
2.5.Lĩnh vực điện, điện tử

Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
điện, điện tử không cao. Các công đoạn của quá trình sản xuất còn tương đối độc

9


lập, chưa có sự liên hoàn theo phương thức: đầu vào là nguyên liệu, đầu ra là sản
phẩm.
2.6. Về lĩnh vực khác
Qua khảo sát, dây chuyền thiết bị của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này
chung là thấp và lạc hậu.
3. Về tính đồng bộ và phù hợp công nghệ, thiết bị
3.1. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng:
100% doanh nghiệp cho rằng với công nghệ, thiết bị phù hợp, nhưng chỉ
có 75,0% doanh nghiệp cho rằng có sự đồng bộ, còn 25,0% doanh nghiệp công
nghệ, thiết bị chưa được đồng bộ.
3.2. Lĩnh vực cơ khí:
100% doanh nghiệp cho rằng với công nghệ, thiết bị phù hợp, nhưng chỉ
có 87,1% doanh nghiệp cho rằng có sự đồng bộ, và như vậy còn 12,9% doanh
nghiệp mà ở đó công nghệ, thiết bị chưa được đồng bộ.
3.3.Lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
100% doanh nghiệp cho rằng với công nghệ, thiết bị phù hợp, nhưng chỉ
có 83,4% doanh nghiệp cho rằng có sự đồng bộ, còn 16,6% doanh nghiệp cho
rằng công nghệ, thiết bị chưa được đồng bộ.
3.4.Lĩnh vực dệt may, da giầy, giấy
Các doanh nghiệp cho rằng với công nghệ và thiết bị đã được đầu tư trong
thời gian qua là phù hợp với ngành nghề sản xuất của mình, nhưng chỉ có 10/13
(76,9%) doanh nghiệp cho rằng thiết bị đồng bộ.
3.5.Lĩnh vực điện, điện tử
Nhìn chung mức độ tiên tiến, hiện đại của công nghệ, thiết bị trong các

doanh nghiệp được điều tra, khảo sát chưa cao. Thể hiện ở chỗ mức độ tự động
hóa thấp, sử dụng nhiều lao động thủ công.
3.6. Về lĩnh vực khác
100% các doanh nghiệp cho rằng với công nghệ và thiết bị là phù hợp,
nhưng chỉ có 14/17 doanh nghiệp (82,4%) cho rằng, công nghệ, thiết bị đồng bộ.
4. Về chất lượng thiết bị:
4.1. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng:
10


Chất lượng thiết bị ở đây được đánh giá theo tỷ lệ % còn lại so với thiết bị
mới. Qua điều tra, khảo sát, thì phần lớn thiết bị của các doanh nghiệp còn lại
khoảng 70 -80%. Tuy nhiên, số doanh nghiệp mà giá trị thiết bị còn lại dưới 70%
cũng không nhỏ (8 doanh nghiệp, chiếm 40% so với tổng số doanh nghiệp điều
tra), một số thiết bị được sản xuất từ năm 1990-1992.
4.2. Lĩnh vực cơ khí
Chất lượng thiết bị ở đây được đánh giá theo tỷ lệ % còn lại so với thiết bị
mới. Qua điều tra, khảo sát, thì phần lớn thiết bị của các doanh nghiệp 19/31DN
còn lại khoảng 70 -80%; có 6 DN thì giá trị thiết bị còn lại 80 - 90%. Tuy nhiên,
số doanh nghiệp mà giá trị thiết bị còn lại dưới 70% cũng có 6 doanh nghiệp,
chiếm 19,4% so với tổng số doanh nghiệp điều tra.
4.3. Lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
Nhìn chung, thiết bị của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này còn rất thấp.
Qua đánh giá có 5 doanh nghiệp (41,7%) chất lượng thiết bị còn lại dưới 70% .
4.4.Lĩnh vực dệt may, da giầy, giấy
Qua đánh giá, phần lớn các doanh nghiệp (10/13, chiếm 76,9%) chất
lượng thiết bị còn lại 70 - 80%.
4.5. Lĩnh vực điện, điện tử
Nhìn chung, chất lượng thiết bị của các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện,
điện tử còn giá trị từ 70% trở lên chiếm tỷ lệ cao.

4.6. Lĩnh vực khác
Qua đánh giá, chỉ có 5,9% số doanh nghiệp chất lượng thiết bị còn lại từ
80 - 90%; 70,6% doanh nghiệp, chất lượng thiết bị còn lại 70 - 80% và đặc biệt
là 23,5% doanh nghiệp, chất lượng thiết bị còn lại dưới 70%.
5. Xử lý chất thải và bảo vệ môi trường:
Nhìn chung, các doanh nghiệp đã chú ý, thực hiện các quy định của Nhà
nước về bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp đã chú ý đầu tư công nghệ, thiết
bị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, tiếng ồn, bụi, khói thải của đại
đa số doanh nghiệp còn cao, cần phải được quan tâm, xử lý triệt để hơn nữa.
Ở một số doanh nghiệp tình trạng tiếng ồn, bụi, nước thải rất cao, gây bức
xúc, khiếu kiện trong nhân dân.

11


(Nguồn: Đề tài Điều tra thực trạng công nghệ các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc (mã số 168/ĐTKHVP, chủ nhiệm: Ths. Ngô Khánh Lân Giám đốc sở KH&CN; Phụ biểu II.1, II.2, II.3, II.4, II.5, II.6),
6. Tổng quan đánh giá kết quả điều tra cho thấy:
6.1. Trong 6 lĩnh vực điều tra, mức độ tiên tiến của công nghệ của lĩnh vực
chế biến nông, lâm sản, thực phẩm thuộc công nghệ lạc hậu; 5 lĩnh vực còn lại
(cơ khí; sản xuất vật liệu xây dựng; điện, điện tử; dệt may, da giầy, giấy; lĩnh vực
khác) mức độ tiến tiến của công nghệ đều chỉ đạt mức trung bình.
Theo Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư thì mức độ tiên
tiến của dây chuyền công nghệ là: Dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến là
dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá, được tổ chức theo phương pháp cơ khí tự động hóa, trong đó có ứng dụng kỹ thuật số và ít nhất phải có 1/3 tính theo giá
trị các thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; trên dây chuyền sản
xuất không có các khâu lao động thủ công nặng nhọc; dây chuyền sản xuất được
bố trí trong không gian đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp, an toàn lao
động và vệ sinh môi trường.

6.2. Với các quy định trên đây, chỉ có 20/100 doanh nghiệp (20%) cơ bản
đáp ứng. Mặc dù, số doanh nghiệp mà công nghệ, thiết bị còn lạc hậu chiếm tỷ lệ
cao (80%), nhưng số doanh nghiệp đề xuất đổi mới công nghệ cũng thấp chỉ có
15/100 doanh nghiệp (15%).
- Xuất xứ công nghệ của tất cả các lĩnh vực đa phần từ các nước châu Á,
như Trung quốc, Đài Loan, Nhật bản, Hàn Quốc... một số ít thuộc các lĩnh vực
sản xuất vật liệu xuất sứ từ châu Âu và Mỹ.
- Doanh nghiệp sử dụng công nghệ đa phần là công nghệ thấp do vậy tạo ra
giá trị gia tăng thấp, chưa có tiềm lực để phát triển; doanh nghiệp hoạt động trong
ngành công nghiệp hỗ trợ còn chiếm tỷ lệ thấp.
6.3. Điểm hạn chế của các doanh nghiệp là chưa đầu tư mạnh vào nghiên
cứu và phát triển công nghệ. Các lao động trong tỉnh không được tiếp cận các
công nghệ hiện đại, tiến tới làm chủ và nắm bắt các công nghệ tương tự. Về sản
xuất thì chưa tạo ra được các sản phẩm có giá trị hiệu quả kinh tế cao.
- Công tác bảo vệ môi trường tuy đã được các doanh nghiệp chú ý, nhưng
ở một số doanh nghiệp, các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức

12


khỏe người lao động như bụi, tiếng ồn, nhiệt độ còn cao; xử lý nước thải sản xuất
chưa triệt để.
6.4. Nguyên nhân của các hạn chế thì có nhiều nguyên nhân như cơ chế
chính sách của Nhà nước về đầu tư và phát triển khoa học công nghệ còn chưa
được cụ thể hóa, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ, nhưng nguyên nhân lớn nhất là thiếu vốn. Trừ các doanh nghiệp FDI còn lại
hầu như các Doanh nghiệp DDI đều không đủ vốn để đầu tư mua sắm các dây
chuyền thiết bị và công nghệ hiện đại.
Vì nguồn vốn hạn chế nên các DNNVV trên địa bàn tỉnh hoạt động chủ yếu
trong các ngành có giá trị gia tăng thấp và sử dụng nhiều lao động. Thực tế đầu tư của

các DNNVV vào các ngành dựa trên tri thức, công nghệ hoặc sử dụng nhiều vốn còn
hạn chế, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường không cao,
do vậy khó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
Từ thực đó cho thấy, để đảm bảo các DNNVV phát triển ổn định, lâu dài tỉnh
cần phải có cơ chế, chính sách định hướng, hỗ trợ cho doanh nghiệp đặc biệt là hỗ trợ
về vay vốn để đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN KH&CN TỈNH VĨNH PHÚC

1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1.1. Cơ cấu tổ chức
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập
theo quyết định số 2095/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 6 năm 2008, của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc, là tổ chức tài chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoạt động vì
mục đích bảo toàn vốn; được bù đắp chi phí và không vì mục đích lợi nhuận.
Theo quyết định thành lập và Điều lệ Tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ
chức của Quỹ có Hội đồng Quản lý, Hội đồng thẩm định, Cơ quan Điều hành và
Ban Kiểm soát.
Hội đồng quản lý (do 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Chủ tịch Hội đồng)
có trách nhiệm và quyền hạn: Hoạch định chiến lược phát triển của Quỹ, phát
triển vốn; Quyết định phương thức Tài trợ, cho vay của Quỹ; Quy định tiêu chí
đánh giá, xét chọn cho vay từ nguồn vốn ngân sách của Quỹ; Quy định mức lãi
suất; Quyết định số lượng, thời gian cho vay của từng dự án....
- Cơ quan điều hành Quỹ là cơ quan giúp việc cho Hội đồng quản lý,
chức năng nhiệm vụ bao gồm: Giải quyết công việc hàng ngày của Quỹ; Tiếp
13


nhận và hướng dẫn xây dựng Dự án; Tổ chức thẩm định phương án SXKD,
phương án bảo lãnh tín dụng, tài sản thế chấp;

Giúp việc cho Cơ quan Điều hành có Văn phòng Quỹ. Văn phòng Quỹ do
Hội đồng quản lý bổ nhiệm. Ngoài ra Quỹ còn phối hợp với Ngân hàng Thương
mại trong việc triển khai cho vay và thu hồi vốn vay, xử lý vi phạm và rủi ro...
- Hội đồng thẩm định do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, là cơ quan tư vấn
cho Hội đồng quản lý Quỹ để thẩm định nội dung công nghệ và tài chính các hồ
sơ xin tài trợ, vay vốn của Quỹ. Trong Hội đồng thẩm định có thành viên là các
chuyên gia và kỹ sư có trình độ cao về khoa học và công nghệ và tài chính, ngân
hàng.
- Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, có trách nhiệm và quyền
hạn: kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình thực hiện Quy chế
điều lệ của Quỹ, các quyết định của Hội đồng quản lý.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
Quỹ có chức năng nhiệm vụ: tài trợ, cho vay để khuyến khích các hoạt
động khoa học công nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất, góp phần tích cực thúc
đẩy phát triển KH&CN, KT - XH trên địa bàn tỉnh.
1.3. Địa vị pháp lý
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và các ngân hàng thương mại. Trụ sở của Quỹ đặt tại Thành Phố Vĩnh Yên
- Tỉnh Vĩnh Phúc. Sở Khoa học và Công nghệ được UBND tỉnh ủy quyền quản
lý nhà nước các hoạt động chung của Quỹ.
2. Kết quả hoạt động:
Sau 5 năm đi vào hoạt động, cho đến nay, Quỹ đã cho vay đầu tư được 14
Dự án ứng dụng KH&CN trên địa bàn tỉnh (đều là các Dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN từ các Đề tài của tỉnh và của Bộ Khoa học và Công nghệ);
với tổng số vốn cho vay hơn 5,3 tỷ đồng, thuộc các lĩnh vực trọng điểm trong Kế
hoạch phát triển KT - XH của tỉnh như: Phát triển làng nghề truyền thống (Rắn
Vĩnh Sơn; Gạo Long Trì); Nuôi trồng các giống cây, con đặc sản của từng vùng,
miền (Lợn rừng, cá Tầm Tam Đảo); Chăn nuôi an toàn sinh học (Trang trại chăn
nuôi tổng hợp); Sử dụng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường (Lò gạch liên

tục kiểu đứng; Sản xuất giấy bằng thân cây ngô theo công nghệ sinh học; Sản
xuất giấy vệ sinh bằng công nghệ cải tiến thân thiện với môi trường) ...
14


Bảng 6. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHO VAY TỪ 2009 - 2014
S

Năm
giải
ngân

TT

Tên dự án

Tổng giá
trị dự án
(triệu
đồng)

Mức
cho
vay
(triệu
đồng)

Tỷ trọng
Vốn
vay/Tổng

vốn đầu
tư (%)

1

Mở rộng mô hình nuôi rắn hổ mang sinh sản

2009

2.000

500

25

2

Mở rộng mô hình nuôi lợn rừng sinh sản

2010

1.000

320

32

3

Xây dựng lò nung gạch liên tục kiểu đứng hiệu

suất cao tiết kiệm năng lượng

2010

3.000

500

16,7

4

Sản xuất bột giấy từ thân cây ngô sau thu hoạch
theo công nghệ sinh học tiết kiệm năng lượng
không gây ô nhiễm môi trường

2010

2.000

350

17,5

5

Mở rộng quy mô nuôi cá Tầm nước lạnh

2010


2.000

350

17,5

6

Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn thịt theo
hướng công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường

2010

1.500

350

23,3

7

Xây dựng lò nung gạch liên tục kiểu đứng hiệu
suất cao tiết kiệm năng lượng

2011

2.500

500


20

8

Đầu tư xây dựng, cải tạo dây truyền sản xuất
Giấy vệ sinh theo công nghệ mới, nhằm tiết kiệm
năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường

2011

2.000

300

15

9

Ứng dụng KH&CN mở rộng dây truyền sản xuất, 2011
thu mua, chế biến nâng cao sản phẩm thương
hiệu gạo Long Trì

3.000

330

11

10


Đầu tư xây dựng, cải tạo dây truyền sản xuất bia 2011
Winger, nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.

3.200

500

15,6

11

Ứng dụng KH&CN để sản xuất chế phẩm EM 2012
thứ cấp phục vụ Nông nghiệp và sử lý môi
trường nông thôn trong tỉnh

700

300

42,8

12

Mở rộng mô hình nuôi rắn hổ mang sinh sản giai 2013
đoạn 2

3.000

500


16,7

13

Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn đẻ theo công
nghệ của công ty CP GROUP

8.000

500

6,25

15

2013


14

Ứng dụng Quy trình chăn nuôi VietGap để mở
rộng mô hình nuôi lợn thịt, lợn đẻ
Cộng:

2014

6.000

500


8.33

5.800

18,78

3. Những đóng góp của Quỹ:
3.1. Góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về KH&CN:
Việc thành lập Quỹ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh
đạo các cấp, các ngành đối với lĩnh vực KH&CN. Đã hiện thực hóa được mục
tiêu đẩy mạnh áp dụng các kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu khoa học,
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Tập trung vào các thế
mạnh cây con của các vùng miền, lợi thế các DN; hay các vấn đề bức xúc hiện
nay trong xã hội như: Tiết kiệm năng lượng, hạn chế chất thải BVMT; Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân...
Với một lượng vốn vay mới từ Quỹ, với lãi suất thấp mang tính hỗ trợ, và
uy tín của công nghệ hiện đại, đã giúp doanh nghiệp huy động được nhiều nguồn
vốn khác để thực hiện Dự án. Mặt khác với mục đích cho vay và phải bảo toàn
vốn cũng là hình thức đổi mới cơ chế tài chính và đa dạng các nguồn vốn trong
hoạt động KH&CN.
3.2. Đã hình thành được một kênh tài chính mới đáp ứng cho nhu cầu
thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Từ trước khi Quỹ ra đời, kinh phí dành cho nhiệm vụ KH&CN chủ yếu là
cấp phát, cho không. Với Quy chế Tài chính được vay - phải trả, bắt buộc các
đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải tăng cường hoạt động quản lý để bảo
tồn và phát triển nguồn vốn của mình, do đó các nhiệm vụ KH&CN sẽ hiệu quả
hơn rất nhiều.
Ngoài ra với nguồn vốn vay được từ Quỹ sẽ giúp các đơn vị huy động
thêm được nhiều vốn hơn từ các nguồn khác, đáp ứng cho nhu cầu đổi mới công

nghệ của các doanh nghiệp, và các tổ chức KH&CN nhằm tăng cường phát triển
thị trường KH&CN tại tỉnh.
3.3. Tăng cường về hiệu quả phát triển KH&CN và KT - XH và tạo cầu
nối giữa các nhà khoa học với các doanh nghiệp; Gắn kết việc nghiên cứu khoa
học và sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình chuyển giao, đổi mới, phát triển
công nghệ trong các DN.
Do được ứng dụng từ kết quả các tiến bộ KH&CN mới nên Quy trình sản
xuất có công nghệ hiện đại hơn, từ đó sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng
16


tốt hơn... Đồng thời doanh nghiệp tiết kiệm được năng lượng đầu vào và giảm
thiểu chất thải ô nhiễm môi trường ở đầu ra của của quá trình sản xuất.
Lãi suất vay vốn thấp (hoặc không có lãi suất) giúp cho doanh nghiệp
giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh.
(Chi tiết tại Phụ biểu số C.1)

Phần thứ ba
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ DNNVV VAY VỐN ĐẦU TƯ MUA
SẮM THIẾT BỊ, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ - Ý NGHĨA CỦA ĐỀ ÁN.

(Chi tiết tại Phụ lục số C.2)
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung
1.1. Thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách của
nhà nước về phát triển DNNVV.
1.2. Giúp DNNVV tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của tỉnh nhằm hỗ trợ đầu
tư, mua sắm thiết bị, tài sản cố định nâng cao trình độ công nghệ cho các

DNNVV để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường mở rộng quy mô đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Góp
phần giải quyết nhiều việc làm và đa dạng trong đối tượng tham gia làm việc;
góp phần ổn định an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.3. Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu; đẩy mạnh chuyển giao, đầu tư

đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, tạo điều kiện ưu tiên cho các doanh
nghiệp bước đầu áp dụng công nghệ cao vào sản xuất; đẩy nhanh việc thực hiện
các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới
các DNNVV, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa DNNVV, doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI.
1.4. Phấn đấu trong 5 - 10 năm liên tục tạo ra một bộ phận, hệ thống
DNNVV có vốn đầu tư trong nước (DDI) đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng ngày càng cao, đóng góp được nhiều cho ngân sách nhà
nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
17


2.1. Góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch 4589/KH - UBND triển
khai thực hiện NQ 04/TU:
- Đến hết năm 2015 DNNVV đóng góp từ 11 - 15% GDP của tỉnh; từ 6 8% tổng thu ngân sách tỉnh. Tạo thêm từ 25 đến 30 nghìn việc làm mới.
- Đến năm 2020: DNNVV đóng góp từ 15 - 20% GDP của tỉnh; từ 10 15% tổng thu ngân sách tỉnh. Tạo thêm 60 - 70 nghìn việc làm mới.
2.2. Các mục tiêu cụ thể của Đề án:
2.2.1. Từ năm 2015 đến 2017: Mỗi năm thẩm định, phê duyệt từ 15 đến 18
Doanh nghiệp (DN) vay vốn. Trong 3 năm sẽ cho vay được khoảng 50 Dự án.
Tổng số tiền là 100 tỷ đồng.
2.2.2. Từ năm 2018 đến 2020: Mỗi năm thẩm định phê duyệt từ 25 đến 30
DN vay vốn. Trong 3 năm sẽ cho vay được khoảng 70 Dự án. Tổng số tiền là
140 tỷ đồng.

Như vậy trong 6 năm từ 2015 đến 2020 sẽ có ít nhất khoảng 120 Dự án
được vay vốn, với tổng số tiền là: 240 tỷ đồng (do tính chất quay vòng của dòng
vốn).
Sau năm 2020, Tổng số Vốn Điều lệ của Quỹ vẫn bảo tồn là 150 tỷ đồng,
và có thể bổ sung cho Vốn Điều lệ từ các hoạt động của Quỹ khoảng 5 - 7 tỷ
đồng. Mỗi năm tiếp tục cho vay khoảng 50 Dự án mới.
2.2.3. Các Dự án KH&CN được vay vốn đều có chất lượng cao về thiết bị
và công nghệ; đảm bảo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu
quả cao về kinh tế - xã hội và góp phẩn bảo vệ môi trường.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ

1. Các khái niệm và giải thích từ ngữ:
Trong Nội dung hoạt động cho vay của Quỹ các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
- Cá nhân: là Hộ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luât.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa: là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là Doanh nghiệp có số lượng lao động trung
bình hàng năm từ 10 người trở xuống.
18


- Doanh nghiệp nhỏ: là Doanh nghiệp có số lượng lao động trung bình
hàng năm từ 10 đến dưới 200 người lao động. Tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở
xuống.
- Doanh nghiệp vừa: là Doanh nghiệp có số lượng lao động trung bình
hàng năm từ từ 200 đến 300 người lao động.Tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng.
- Số lượng lao động: là tổng số người làm việc bình quân của doanh

nghiệp trong năm vay vốn, không tính những người có thời gian làm việc dưới
03 tháng.
- Lĩnh vực sản xuất: là khu vực hoạt động tạo ra cơ sở vật chất trong nền
kinh tế quốc dân bao gồm: chế biến, chế tạo, lắp ráp và các ngành công nghiệp
hỗ trợ.
- Khoa học: là hệ thống tri thứcphản ánh về bản chất, quy luật tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Công nghệ: là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
- Công nghệ sản xuất: được chia thành bốn nhóm thành phần cơ bản:
Nhóm thiết bị công nghệ thể hiện trong máy móc, công cụ, phương tiện viết tắt
là T (Technoware); nhóm nhân lực thể hiện trong năng lực tiếp thu kỹ thuật công
nghệ phục vụ sản xuất viết tắt là H (Humanware); nhóm thông tin thể hiện trong
các tài liệu, dữ liệu thông tin viết tắt là I (Infoware); nhóm tổ chức, quản lý thể
hiện trong công tác tổ chức, quản lý viết tắt là O (Orgaware).
- Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản
xuất: là việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, bản quyền phát minh, sáng
chế, sở hữu trí tuệ... để sử dụng kết quả từ các công trình nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ nhằm xây dựng một Dự án sản xuất mới từ đầu tạo ra sản
phẩm, hàng hóa tốt cho xã hội.
- Dự án chuyển giao công nghệ vào sản xuất: là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần công nghệ hoặc toàn bộ công nghệ,
chủ yếu là bí quyết kỹ thuật, từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
doanh nghiệp để tổ chức lại một Dự án đã sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa
có chất lượng cao hơn và có sức cạnh tranh tốt hơn sản phẩm, hàng hóa được sản
xuất bằng công nghệ trước đây.

19



- Ủy thác cho vay: là việc Hội đồng quản lý Quỹ giao vốn cho Ngân hàng
thương mại để Ngân hàng trực tiếp giao vốn cho cá nhân, DNNVV (gọi chung là
Bên vay) vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Lãi suất cho vay: là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền thu lại trên tổng số
vốn vay tính theo năm (12 tháng), theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ cho
từng Dự án cụ thể.
- Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi Bên vay nhận khoản
vay đầu tiên, đến thời điểm phải trả hết nợ, bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi.
- Thời hạn trả nợ: là thời gian từ khi Bên vay phải trả nợ một phần vốn
vay đầu tiên cho đến khi phải trả hết tổng nợ vay, bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi.
(Nguồn viện dẫn: Luật Khoa học và công nghệ năm 2013; Nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ; Thông tư 16/2013/TT -BTC
ngày 8/2/2013; Quyết định số 742/2002/QĐ-NHNN ngày 17/2/2002 của Ngân
hàng nhà nước...).
2. Đối tượng và điều kiện được vay vốn từ Quỹ, mục đích sử dụng vốn vay
2.1. Đối tượng:
2.1.1. Mọi cá nhân, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp có vốn đầu tư trong nước (DDI) trong lĩnh vực sản xuất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, đều được vay vốn của Quỹ để
thực hiện mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ thông qua các Dự án
ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất hoặc Dự án chuyển giao công
nghệ vào sản xuất. Trong đó ưu tiên các đối tượng có nộp ngân sách nhà nước
lớn, góp phần giải quyết được nhiều lao động làm việc và có tham gia đóng góp
vào các chương trình an sinh xã hội của tỉnh.
2.1.2. Những trường hợp đặc biệt khác, Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.2. Điều kiện:
2.2.1. Các tổ chức, doanh nghiệp vay vốn phải có tư cách pháp nhân, năng
lực pháp luật và người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự. Cá nhân vay
vốn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh theo pháp luật quy định.

2.2.2. Dự án ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và Dự án
chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất (sau đây gọi chung là Dự án
KH&CN) phải có tính khả thi, có hiệu quả KT - XH, có khả năng trả nợ và phù
hợp với quy định của pháp luật.
20


2.2.3. Thiết bị, công nghệ Dự án KH&CN dự định ứng dụng, chuyển giao
vào sản xuất phải được Hội đồng thẩm định của Quỹ thẩm tra, đánh giá xác nhận
phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn cho vay của Quỹ và không bị nghiêm cấm sử
dụng trong các quy định hiện hành của nhà nước. Đối với Dự án chuyển giao
KH&CN thì công nghệ sản xuất dự định chuyển giao phải cao hơn, tiên tiến hơn
công nghệ sản xuất đang vận hành và đạt trình độ trung bình tiên tiến trở lên theo
tiêu chuẩn khoa học, công nghệ do Bộ Khoa học Công nghiệp và các bộ chuyên
ngành ban hành.
2.2.4. Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, và phù hợp với quy định
về đối tượng cho vay theo quy định về việc cho vay vốn của Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.5. Không dược trùng lắp với các dự án đáng thực hiện bằng các nguồn
vốn khác của nhà nước.
2.2.6. Phải có vốn đối ứng tham gia vào dự án tổi thiểu bằng 30% tổng
nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Dự án.
2.2.7. Không còn nợ xấu tại bất cứ Tổ chức tín dụng (TCTD) nào và
không còn nợ đã được xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng
thương mại, đang hạch toán ngoại bảng vào thời điểm cho vay.
2.2.8. Bên vay phải cam kết trong Hợp đồng vay vốn mua bảo hiểm tài sản
cho tài sản hình thành từ vốn vay trong suốt thời hạn cho vay theo quy định.
2.2.9. Có tài sản và các điều kiện cần thiết đủ đảm bảo khoản vay theo quy
định hiện hành của Ngân hàng ủy thác.
2.3. Nguyên tắc trong sử dụng vốn vay:

2.3.1. Nguồn vốn vay từ Quỹ được sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị,
bản quyền phát minh, sáng chế, sở hữu trí tuệ... nhằm mục đích sử dụng kết quả
từ các công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất; từ
việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ, để tổ chức lại sản
xuất quản lý nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa tốt hơn, có sức cạnh tranh hơn trên
thị trường.
2.3.2. Không được phép dùng vốn vay để sử dụng vào mục đích khác
ngoài những nội dung đã quy định trên đây (như trả nợ vay từ TCTD khác hoặc
gửi ở các TCTD khác để kiếm lời; không bao hàm xây dựng nhà xưởng, kho bãi
phụ trợ; không được dùng để mua sắm đất đai hay đầu tư ngoài mục đích sử
dụng v.v..)
21


2.4. Yêu cầu sử dụng vốn vay:
Hội đồng quản lý Quỹ căn cứ vào Điều lệ Tổ chức và Hoạt động, Quy chế
Quản lý Tài chính Quỹ và các quy định hiện hành của nhà nước, chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội doanh nghiệp tỉnh, Ngân hàng nhà
nước, Ngân hàng ủy thác cho vay và các cơ quan liên quan, xây dựng Quy trình
nghiệp vụ cho vay đảm bảo các yêu cầu sau:
2.4.1. Đáp ứng chương trình cải cách hành chính của nhà nước: các thủ tục
hành chính, quy trình nghiệp vụ phải rõ ràng khoa học, công khai, minh bạch
nhằm tiết kiệm thời gian đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho các đối tượng
tiếp cận nguồn vốn vay.
2.4.2. Đáp ứng các yêu cầu về củng cố và phát triển DNNVV, trong đó
trọng tâm là đổi mới công nghệ sản xuất của DNNVV.
2.4.3. Thực hiện mục tiêu bảo toàn vốn cho Quỹ nhằm phát triển và mở
rộng quy mô Quỹ, đồng thời đảm bảo nguồn vốn vay đến đúng đối tượng, đúng
thời điểm, sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng
chống tiêu cực.

2.4.4. Bên vay phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy
định của pháp luật về giao dịch đảm bảo. Các biện pháp đảm bảo tiền vay gồm:
cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các
biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
3. Phương thức tuyển chọn Dự án cho vay
3.1. Nguyên tắc tuyển chọn cho vay:
3.1.1. Cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, tuân theo các quy định
hiện hành của nhà nước và Quy định của Đề án này.
3.1.2. Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá xét duyệt công khai minh bạch.
3.1.3. Các Dự án KH&CN vay vốn từ Quỹ phải mang lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cũng như phải đảm bảo các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
3.2. Tiêu chí xác định các Dự án KH&CN được vay vốn và nguyên tắc
làm việc của Hội đồng quản lý quỹ:
3.2.1. Căn cứ theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ (ban hành theo
quyết định 58/2007 - UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh), Hội đồng Quản
lý Quỹ thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn cho Hội đồng quản lý.

22


3.2.2. Hội đồng thẩm định là các chuyên gia, kỹ sư có trình độ chuyên
môn cao được mời trong các lĩnh vực KH&CN và tài chính ngân hàng. Dự án
KH&CN được đánh giá trên 3 tiêu chí: 1.Tính khả thi của công nghệ; 2.Hiệu
quả kinh tế - xã hội; 3.Phương án trả nợ gốc và lãi vay; với số điểm tối thiếu là
65 điểm trên tổng số 100 điểm (tính thang điểm 100, và điểm cho từng tiêu chí
không được thấp hơn 50% số điểm của mỗi tiêu chí).
- Tiêu chí 1 Tính khả thi của công nghệ: tối đa 10 điểm; hệ số 3 lần.
- Tiêu chí 2 Hiệu quả kinh tế - xã hội: tối đa 10 điểm; hệ số 4 lần.
- Tiêu chí 3 Phương án trả nợ gốc và lãi vay: tối đa 10 điểm; hệ số 3 lần.
3.2.3. Hội đồng thẩm định kiểm tra thực tế, đánh giá hồ sơ Dự án xin vay

vốn sau đó thống nhất lập Biên bản để Cơ quan điều hành trình Hội đồng Quản
lý quyết định về 3 nội dung: số lượng vốn vay, thời gian cho vay và lãi suất cho
vay.
3.2.4. Trên cơ sở quyết định của Hội đồng Quản lý, Cơ quan Điều hành
phối hợp với Ngân hàng được ủy thác triển khai cho vay, thu hồi nợ.
4. Thời hạn, lãi suất và giới hạn cho vay
Về cơ bản được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính Quỹ (Ban hành
kèm theo Quyết định số 16 /2009/QĐ-UBND ngày 03 /3 /2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc). Ngoài ra có một số điều quy định mới cho phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay:
4.1. Thời hạn cho vay:
Quy định chung đối với Dự án KH &CN từ 12 - 36 tháng (để tăng cường
hiệu quả sử dụng vốn vay và tránh tiêu cực, giao Hội đồng Quản lý xây dựng
tiêu chí cụ thể về thời hạn vay đối với từng loại dự án); Thời gian gia hạn tối đa
không quá 24 tháng. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thời gian gia hạn.
Trường hợp đặc biệt để phù hợp với đặc điểm của một số Dự án KH&CN
có tính mạo hiểm và rủi ro cao, HĐQL Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét quyết định gia hạn thêm nhằm hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh.
4.2. Lãi suất:
4.2.1. Đối với các Dự án ứng dụng khoa học và công nghệ, phục vụ việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (theo Khoản 1 Điều 6 - Quy chế Quản lý tài
chính Quỹ): áp dụng lãi suất cho vay bằng 0%.

23


Các Dự án này phải được HĐTĐ nghiệm thu, đánh giá cao về tính tiên
tiến, an toàn môi trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ưu tiên đối với các Dự
án đổi mới và sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ tạo ra các sản
phẩm có sức cạnh tranh cao.

4.2.2. Đối với các dự án chuyển giao công nghệ sản xuất (theo Khoản 2
Điều 6 - Quy chế quản lý tài chính Quỹ): áp dụng lãi suất cho vay bằng 50% lãi
suất tối đa do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành tại thời điểm giải ngân
vốn vay.
4.2.3. Mức lãi suất cho vay đối với một dự án được coi là cố định trong
suốt thời gian vay vốn để thực hiện dự án.
- Khi lãi suất tối đa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biến động tăng,
giảm 30% trở lên thì chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ sẽ xem xét điều chỉnh cho
phù hợp.
4.3. Giới hạn cho vay:
4.3.1. Mức vốn cho vay với mỗi dự án KH&CN tối đa bằng 70% tổng
mức vốn đầu tư của từng dự án nhưng không quá 10 tỷ đồng.
4.3.2. Trường hợp đặc biệt những Dự án KH&CN có quy mô lớn và mang
lại hiệu quả KT - XH cao cần mức vốn vay trên giới hạn cho vay, HĐQL Quỹ
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cho vay trên mức giới hạn.
5. Xử lý vi phạm
5.1. Xử lý sử dụng vốn sai mục đích:
Nếu Bên vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích quy định của Đề án,
thì sẽ bị đình chỉ Hợp đồng cho vay và Bên vay có trách nhiệm phải tự thu hồi lại
để sử dụng đúng mục đích. Trường hợp Bên vay không chịu thu hồi thì sẽ phải
chịu trách nhiệm thực hiện các chế tài về tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy
định của pháp luật.
5.2. Xử lý nợ quá hạn
Trường hợp Bên vay vi phạm hợp đồng, trả nợ vay không đúng hạn, đối
với cả Dự án ứng dụng KH&CN (không tính lãi) và Dự án chuyển giao KH&CN
(có tính lãi), thì phải chịu lãi suất cho vay trong thời gian quá hạn bằng 150% lãi
suất tối đa do Ngân hàng nhà nước quy định cho các Tổ chức tín dụng (TCTD)
tại thời điểm vi phạm (đối với cả phần gốc và lãi trong hạn). Đồng thời phải chịu
trách nhiệm thực hiện các chế tài về thu nợ và lãi quá hạn theo quy định của
pháp luật.

24


5.3. Xử lý rủi ro
5.3.1. Quy định về rủi ro: Dự án KH&CN gặp rủi ro nếu khi đang tiến
hành mà gặp phải một trong các trường hợp sau đây:
5.3.1.1. Đơn vị thực hiện dự án bị phá sản;
5.3.1.2. Cá nhân là chủ thể vay của Dự án bị chết hoặc mất tích;
5.3.1.3. Trong quá trình thực hiện gặp các yếu tố rủi ro (khách quan): thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh v.v.. và các trường hợp bất khả kháng khác, dẫn đến
không thể thực hiện được dự án.
5.3.2. Nội dung xem xét rủi ro: Trường hợp dự án gặp rủi ro dẫn đến
không thể thực hiện được dự án, thì được xem xét giảm tiền gốc vay, lãi xuất
vay, gia hạn thời hạn vay. Các nội dung xem xét để giảm, gia hạn trên cơ sở đề
xuất và kết luận cụ thể của Cơ quan Điều hành và Quyết định của HĐQL Quỹ.
5.5.3. Trong trường hợp này đơn vị thực hiện dự án phải báo cáo kịp thời
cho Ngân hàng và Cơ quan điều hành Quỹ bằng văn bản (kèm các hồ sơ liên
quan).
5.3.4. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
5.4. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
5.4.1. Trường hợp khách quan Dự án gặp khó khăn cần điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, Giám đốc Điều hành Quỹ xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
nhưng tổng thời gian điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của một kỳ không quá 12 tháng.
Trường hợp đặc biệt báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5.4.2. Trường hợp Dự án kinh doanh không hiệu quả, Hội đồng quản lý
xem xét xử lý, giảm một phần hoặc toàn bộ lãi vay cho Dự án.
5.4.3. Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết
định xử lý khoanh nợ; miễn, giảm một phần nợ gốc hoặc xóa hoàn toàn nợ gốc
cho vay trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.

Quy trình xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật và
thỏa thuận thống nhất giữa Quỹ và Ngân hàng nhận ủy thác.
6. Quản lý tài chính
6.1. Nguồn thu và chi phí hoạt động của Quỹ được thực hiện theo Điều 15
và Điều 16 - Quy chế Quản lý Tài chính Quỹ.
25


×