Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tích hợp liên môn Vật lí Công nghệ chủ đề động cơ nhiệt trong Vật lí 10 THPT bằng dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 132 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
PGS.TS. Phạm Thị Phú đã định hướng, tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, tổ bộ môn Vật lí – Công nghệ trường
THPT Vũ Quang đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành thực nghiệm sư
phạm luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn vẫn còn có
những thiếu sót. Tác giả đề tài rất mong nhận được sự đóng góp quý báu
của thầy cô và các bạn đọc để tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh.
Tác giả

Trương Vi Quý

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

:

Công nghệ thông tin



ĐC

:

Đối chứng

ĐCĐT :

Động cơ đốt trong

ĐCN

:

Động cơ nhiệt

DHDA :

Dạy học dự án

GV

:

Giáo viên

HS

:


Học sinh

NĐLH :

Nhiệt động lực học

SGK

:

Sách giáo khoa

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm


TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ...................................................................................................... ii
Mở đầu .......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1. Dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ bằng dạy học dự án .... 5
1.1. Dạy học tích hợp ................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm tích hợp ......................................................................................... 5
1.1.2. Dạy học tích hợp ............................................................................................. 5
1.1.3. Vì sao phải dạy học tích hợp ........................................................................... 6
1.1.4. Cơ sở của dạy học tích hợp ............................................................................. 7
1.1.5. Đặc điểm của dạy học tích hợp ....................................................................... 7
1.1.6. Các kiểu tích hợp trong dạy học hiện nay ..................................................... 10

1.1.7. Dạy học tích hợp liên môn ............................................................................. 12
1.1.8. Vài nét về thực trạng dạy học tích hợp liên môn ........................................... 15
1.1.9. Dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ ............................................. 16
1.2. Dạy học dự án ....................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án ............................................................................... 17
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án ............................................................. 17
1.2.3. Mục tiêu của dạy học trong dạy học dự án .................................................... 18
1.2.4. Các giai đoạn của dạy học dự án ................................................................... 19
1.2.5. Hồ sơ dạy học dự án ...................................................................................... 19
1.2.6. Đánh giá trong dạy học dự án ........................................................................ 24
1.3. Tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ bằng dạy học dự án................................ 25
1.3.1. Lựa chọn chủ đề dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ .................. 25
1.3.2. Dạy học ứng dụng kỹ thuật của Vật lí ........................................................... 25
1.4. Quy trình triển khai dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ bằng dạy học
dự án ............................................................................................................................ 27
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 29

3


Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Động cơ nhiệt tích hợp liên môn
Vật lí – Công nghệ bằng dạy học dự án ................................................................... 30
2.1. Phân tích đặc điểm nội dung dạy học chủ đề Động cơ nhiệt của môn Vật lí 10 và
môn Công nghệ 11 ...................................................................................................... 30
2.2. Mục tiêu dạy học chủ đề Động cơ nhiệt tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ .. 31
2.3. Nội dung dạy học chủ đề Động cơ nhiệt tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ . 32
2.4. Xây dựng bộ hồ sơ Dạy học dự án chủ đề Động cơ nhiệt .................................... 34
2.4.1. Ý tưởng dự án, tên dự án ............................................................................... 34
2.4.2. Mục tiêu và sản phẩm dự án .......................................................................... 35
2.4.3. Kế hoạch dạy học cho chủ đề Động cơ nhiệt ................................................ 37

2.4.4. Xây dựng các loại phiếu đánh giá.................................................................. 42
2.4.5. Thiết kế bài học dự án ................................................................................... 42
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 56
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 57
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................... 57
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 57
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................... 57
3.2. Đối tượng và cơ sở thực nghiệm sư phạm ........................................................... 57
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 58
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 58
3.5. Diễn biến thực nghiệm sư phạm........................................................................... 59
3.6. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương pháp ....................................................... 66
3.6.1. Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh...................................... 66
3.6.2. Đánh giá khả năng hệ thống hoá kiến thức của học sinh .............................. 67
3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 67
3.7.1. Đánh giá định tính ......................................................................................... 67
2.7.2. Đánh giá định lượng ...................................................................................... 68
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 73
Kết luận ...................................................................................................................... 74
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 76
Phụ lục ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dạy học tích hợp theo chủ đề là một mô hình dạy học trong đó nội dung kiến
thức được tổ chức tích hợp thành các chủ đề dạy học làm cho nội dung kiến thức trở
nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống. Nhờ vậy dạy học sẽ đạt được mục đích

rèn luyện cho người học kĩ năng giải quyết vấn đề đa dạng của thực tiễn. Đây là một
mô hình dạy học phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đáp
ứng yêu cầu học tập trong thế kỉ XXI.
Tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ và có hệ thống
những mức độ khác nhau của kiến thức, kĩ năng thuộc các nội dung dạy học khác
nhau thành một nội dung thống nhất được dựa trên cơ sở các mối liên hệ giữa lý luận
và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tổ chức cuộc thi xây dựng chủ đề tích hợp
liên môn nhằm hiện thực hóa tư tưởng sư phạm tích hợp trong nhà trường phổ thông
ở nước ta. Dạy học tích hợp không chỉ là sự kết hợp đơn thuần giữa lý thuyết và thực
hành mà quan điểm dạy học tích hợp là một triết lý giáo dục, nó phản ánh mục tiêu
của việc học.
Đối với môn Vật lí và môn Công nghệ có nhiều nội dung liên quan trực tiếp
với nhau, kiến thức của các môn đó hỗ trợ cho nhau trong việc giải quyết một vấn đề
thực tiến. Đối với chương trình hiện nay của môn Vật lí và môn Công nghệ có nhiều
phần trùng nhau. Đặc biệt là đối với các ứng dụng kỹ thuật như các ứng dụng: máy
nhiệt, máy điện, sóng vô tuyến... Việc tích hợp các nội dung trên với nhau thành
những chủ đề tích hợp sẽ làm cho hoạt động học tập trở nên hấp dẫn học sinh, được
giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn. Với cách làm này học sinh vừa nắm được
kiến thức lý thuyết vừa rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các cơ chế
hoạt động, cấu tạo của các thiết bị kỹ thuật vừa rèn luyện kĩ năng vận hành, bảo
dưỡng, sử dụng các thiết bị đảm bảo sự phát triển bền vững trong nền kinh tế công
nghiệp hóa và tự động hóa các dây chuyền hoạt động.
Chủ đề Động cơ nhiệt (ĐCN) thuộc nội dung chương “Cơ sở của nhiệt động
lực học” của Vật lí lớp 10 và chương 5 “Đại cương về động cơ đốt trong”, chương 6
“Cấu tạo của động cơ đốt trong, chương 7 “Ứng dụng của động cơ đốt trong” của
môn Công nghệ lớp 11. Việc xây dựng chủ đề tích hợp đối với hai môn học này nhất
1



là phần ĐCN sẽ mang lại thuận lợi hơn về lôgic nội dung kiến thức cũng như việc
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hơn nữa việc tích hợp kiến thức của chủ đề này ở
Vật lí và Công nghệ lại với nhau sẽ có được phương pháp dạy tích cực hơn và sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn, từ đó các người học có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng
đầy đủ hơn cho nhu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó việc tích hợp này sẽ giúp rút ngắn
được thời gian học về lý thuyết và có nhiều thời gian hơn cho việc người học có thể
vận dụng để tạo ra các sản phẩm chứ không chỉ học lý thuyết suông.
Mặt khác dạy học dự án là một mô hình dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự
lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến
việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện. Trong việc dạy học theo dự án thì hoạt động chủ yếu được tập trung vào người
học, chủ yếu các hoạt động làm việc theo nhóm và giáo viên tổ chức đánh giá kết quả
hoạt động của nhóm. Mô hình này hoàn toàn phù hợp cho việc triển khai dạy học chủ
đề “Động cơ nhiệt”.
Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Tích hợp liên môn Vật lí - Công
nghệ, chủ đề Động cơ nhiệt trong Vật lí 10 THPT bằng dạy học dự án” cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và thử nghiệm kế hoạch dạy học dự án chủ đề “Động cơ nhiệt” tích
hợp mục tiêu dạy học của môn Vật lí 10 và môn Công nghệ lớp 11 nhằm bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tích hợp mục tiêu dạy học về Động cơ nhiệt thuộc môn Vật lí 10 và môn
Công nghệ 11 thành một chủ đề trong môn Vật lí và áp dụng mô hình dạy học dự án
cho chủ đề này sẽ nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

- Lý luận về dạy học tích hợp liên môn và dạy học dự án.
- Quá trình dạy học môn Vật lí và môn Công nghệ ở trường THPT.
2


* Phạm vi nghiên cứu
Dạy học chủ đề Động cơ nhiệt thuộc Vật lí 10 và Công nghệ 11.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học dự án và dạy học tích hợp liên môn.
- Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học chủ đề Động cơ nhiệt thuộc môn Vật lí
10 và môn Công nghệ 11 THPT.
- Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Động cơ nhiệt theo hình thức dạy học dự
án tích hợp được mục tiêu dạy học chủ đề này của môn Vật lí và môn Công nghệ.
- Thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Vũ Quang – Hà Tĩnh; quay phim tiết
học nghiệm thu dự án.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận như: triết học, giáo dục học, tâm lý học và
lý luận dạy học bộ môn Vật lí, bộ môn Công nghệ.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên có kiến thức liên quan đến
chủ đề Động cơ nhiệt.
* Phương pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm các tiết dạy học chủ đề Động cơ nhiệt.
- Phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến chuyên gia, giáo viên, học sinh về thực trạng
dạy học chủ đề này ở các trường phổ thông, nhận thức về phương pháp dạy học và
giải quyết vấn đề của giáo viên và kĩ năng vận dụng phương pháp này vào trong dạy
học.
* Tổng kết kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu, giáo viên giàu kinh nghiệm
trong dạy học Vật lí, Công nghệ.
7. Đóng góp của đề tài

Về lý luận
Đề xuất quy trình dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ bằng dạy học
dự án.
Về ứng dụng
Xây dựng được bộ hồ sơ dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ chủ đề
Động cơ nhiệt bằng dạy học dự án và thực nghiệm sư phạm. Từ đó chứng minh được

3


tính khả thi và hiệu quả của dạy học tích hợp liên môn bằng dạy học dự án trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu (04 trang).
Nội dung
Chương 1. Dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ bằng dạy học dự án (24
trang).
Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Động cơ nhiệt tích hợp liên môn Vật
lí – Công nghệ bằng dạy học dự án (27 trang).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (18 trang).
Kết luận (02 trang).
Tài liệu tham khảo (02 trang).
Phụ lục (38 trang).

4


CHƯƠNG 1
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN VẬT LÍ – CÔNG NGHỆ
BẰNG DẠY HỌC DỰ ÁN

1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp [16]
Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng
Latinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẽ.
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp. Nội hàm khoa học
của khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất thể hóa
các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng giản
đơn những thuộc tính của thành phần ấy.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau quy định
lẫn nhau, đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Tính liên kết có thể tạo ra một thực thể
toàn vẹn; tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ
không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu
các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung
hoặc giải quyết một vấn đề tình huống.
1.1.2. Dạy học tích hợp [16]
Dạy học tích hợp là hoạt động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một hoạt động
dạy học. Một số hướng tích hợp có thể thực hiên như:
- Tích hợp các bộ môn: Quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học lại
với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho các bộ
môn, ngược lại với quá trình phân hóa chúng.
- Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.
- Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập,
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.

5



- Tích hợp chương trình: Tiến hành liên kết hợp nhất nội dung của các môn
học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau.
- Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kĩ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể. Có thể có tích
hợp hoàn toàn hoặc tích hợp một phần của các môn khoa học tự nhiên như Vật lí,
Hóa học, Sinh học, Địa lí, Công nghệ… Cũng có thể tích hợp một phần của hai hay
ba môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên như: Vật lí – Hóa học, Vật lí – Công nghệ,
Hóa học – Sinh học, Vật lí – Sinh học...
- Liên hợp: Có sự phối hợp chặt chẽ về nội dung và phương pháp, kế hoạch,
bài giảng của các môn học tích hợp nhưng mỗi môn vẫn đặt trong một phần riêng
hoặc một chương riêng. Đây chính là hình thức tích hợp thấp nhất của tích hợp liên
môn.
- Tổ hợp: Cách này thì nội dung của các môn học được tích hợp được hòa
hoàn toàn vào nhau. Tuy nhiên đã đảm bảo phần nào tính hệ thống của mỗi môn, vẫn
có những bài nặng về nội dung môn này, những bài nặng về nội dung môn khác và
bên cạnh đó có những bài có tính chất bắc cầu giữa các môn đó. Đây là hình thức tích
hợp cao hơn mà ta gọi đó là tổ hợp các môn khoa học.
- Tích hợp: Tích hợp ở mức độ cao nhất của các môn học riêng lẻ được hòa
nhập vào nhau hoàn toàn và được trình bày bằng những bài hoặc những chủ đề cụ
thể.
1.1.3. Vì sao phải dạy học tích hợp
- Do sự thay đổi về mục tiêu giáo dục: Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm tạo
ra những con người phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, con người cá nhân và
con người xã hội. Đó là những phẩm chất cao đẹp như yêu gia đình, yêu quê hương
đất nước, tình thương yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống… Rèn luyện
cho học sinh đức tính cần cù, vượt khó, có trình độ học vấn, có năng lực làm việc và
năng lực phát triển.

- Do sự thay đổi chương trình giáo dục (chương trình giáo dục quốc gia,
chương trình giáo dục địa phương, chương trình nhà trường).
- Do sự thay đổi về hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.
6


- Yêu cầu thay đổi phương pháp dạy học phát huy khả năng sáng tạo của giáo
viên và học sinh. Thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến
nhiều môn học, gắn liền với thực tiễn, tạo cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn giữa các giáo viên. Đối với học sinh việc thực hiện học theo chủ đề có
cơ hội được nắm một cách trọn vẹn tổng thể đối với sự vật hiện tượng.
1.1.4. Cơ sở của dạy học tích hợp
1.1.4.1. Cơ sở lý luận
Các sự vật hiện tượng xung quanh chúng ta không bao giờ tồn tại độc lập mà
nó tồn tại trong các mối quan hệ phù hợp lẫn nhau của nó. Chính vì vậy chúng ta
không thể tách rời các mặt của nó để nghiên cứu riêng. Triết học duy vật biện chứng
đã khẳng định rằng “liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một
sự vật, của một hiện tượng trên thế giới”.
1.1.4.2. Cơ sở thực tiễn
Trong chương trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay không thể thoát
khỏi lối dạy học thêo tính hàn lâm, lý thuyết mà xa rời với thực tiễn. Để khắc phục
tính hàn lâm lý thuyết trong dạy học thì phương pháp dạy học tích hợp liên môn là
điều tất yếu sẽ mang lại tính khách quan và trung thực.
Từ chương trình giáo dục THCS trở lên thì chương trình và SGK không có nội
dung dạy học tích hợp tường minh. Trong những năm gần đây, hưởng ứng phát động
của Bộ Giáo dục và Đào tạo rải rấc có một số bài thi xây dựng tích hợp chủ đề liên
môn. Chính vì vậy mà đối với giáo viên, học sinh THPT hiện nay vấn đề tích hợp
đang còn rất mới mẻ.
Dạy học tích hợp luôn mang lại các lợi ích thiết thực đó là dựa trên các chủ

điểm kiến thức, kỹ năng của một số môn học để vận dụng vào giải quyết vấn đề thực
tiễn góp phần rèn luyện phẩm chất, năng lực cho học sinh, đặc biệt là phát triển các
năng lực chuyên biệt để giúp học sinh có những kỹ năng trong cuộc sống, góp phần
làm giảm tính hàn lâm của lý thuyết, giúp giảm tải chương trình học mà đạt hiệu quả
thực tiễn cao hơn.
1.1.5. Đặc điểm của dạy học tích hợp [11]

7


1.1.5.1. Dạy học lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem là phương pháp dạy học đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản về mục tiêu giáo dục hiện nay nhất là đối với giáo dục
nghề nghiệp. Học sinh có khả năng định hướng được việc tổ chức học thành quá trình
tự học. Dạy học lấy HS làm trung tâm đòi hỏi người học phải là chủ thể của hoạt
động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng chính những hành
động của mình, người học không những được đặt trước các kiến thức có trong bài
giảng của giáo viên mà phải tự mình đặt mình vào từng tình huống có vấn đề của
thực tiễn cụ thể và sinh động từ đó HS tìm ra những kiến thức mới cho bản thân.
Đối với phương pháp này người học phải tự thể hiện mình, tự phát huy khả
năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm. Chính sự làm việc theo nhóm này mới tạo ra
được những hứng thú và tìm ra phương án giải quyết vấn đề mang tính sáng tạo, kích
thích các thành viên hăng hái tham gia. Sự hợp tác giữa người học với người học là
hết sức quan trọng nhưng vẫn là yếu tố ngoại lực. Điều quan trọng nhất để phát triển
tư duy sáng tạo cần phải phát huy được nội lực của bản thân như tính tự chủ, tự lực
tìm kiếm kiến thức của người học.
Trong dạy học lấy HS làm trung tâm người dạy đóng vai trò hướng dẫn người
học thực hiện các hoạt động sao cho đúng hướng, hướng dẫn cho học sinh cách tìm
tòi khám phá ra kiến thức mới bằng chính hoạt động của HS. Người dạy phải dạy
được cái mà người học đang cần, xã hội đang cần để đáp ứng nhu cầu phát triển nhân

lực cho xã hội. Mối quan hệ giữa người dạy và người học được thực hiện trên cơ sở
có sự tin tưởng lẫn nhau. Trong quá trình học người học có thể tìm ra kiến thức chưa
chính xác, chưa rút ngắn thời gian cần có sự hỗ trợ từ người dạy để người học luôn đi
đúng mục tiêu và đạt được kiến thức mà người học mong muốn. Người dạy đưa ra
những kết luận để bổ trợ cho người học để người học đúc rút kinh nghiệm về phương
pháp tư duy khám phá của mình. Người học tự nhận ra những sai sót và biết sửa chữa
tức là biết cách học.
Dạy học tích hợp cho thấy nhiều ưu điểm biểu hiện được vai trò trung tâm của
người học. Đây là phương pháp dạy học hiện đại mang lại hiệu quả cao so với các
phương pháp dạy học truyền thống hiện nay.

8


1.1.5.2. Dạy học định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất và có ý nghĩa cốt lõi của dạy học đó là sản phẩm đầu ra
của quá trình đào tạo. Người học có thể học được gì và vận dụng được gì vào trong
thực tiễn cuộc sống là điều quan trọng. Trong đào tạo, việc định hướng kết quả đầu ra
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, cho phép người sử dụng kết quả đào tạo tin tưởng
và sử dụng trong thời gian dài.
1.1.5.3. Dạy và học các năng lực thực hiện
Xu thế hiện nay của các trường đều hướng tới dạy nghề cho người học, các
trường nghề giữ vai trò chủ đạo, tuy nhiên nguồn nhân lực đó cần phải được hình
thành khi còn là HS phổ thông. Các nhà trường phổ thông cần dạy học để HS phát
huy những năng lực, kỹ năng cần thiết của người lao động trong thực tiễn sản xuất,
kinh doanh…
Dạy học tích hợp không những tạo ra sự kết nối giữa lý thuyết và thực hành
mà nó là một tổng thể kiến thức đầy đủ khi nghiên cứu về một đối tượng. Do đó việc
dạy lý thuyết không phải mang tính hàn lâm mà phải dạy ở mức độ phù hợp cần thiết
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển theo năng lực người học. Trong dạy học tích hợp lý

thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những vấn đề cơ bản, về những
quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn nữa việc dạy lý thuyết thuần túy
sẽ mang đến tình trạng lý thuyết suông xa rời thực tiễn, do đó việc dạy cần gắn giữa
lý thuyết và thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập trau
dồi kỹ năng, kỹ xảo giúp cho người học hiểu rõ và nắm chắc kiến thức lý thuyết. Đây
là yếu tố cơ bản để thực hiện nguyên tắc giáo dục “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn
với thực tiễn”. Thực hành cần phải có đầy đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện
tập gắn với lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người học một kỹ năng cần phải dạy
cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (bao gồm kiến thức,
kỹ năng, thái độ) và ngoại lực (bao gồm tất cả những gì có thể huy động được nằm
ngoài khả năng của cá nhân). Như vậy người dạy phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức,
điều hành hoạt động học của người học một cách hợp lý mới phát huy hết khả năng
của người học. Sự định hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm
bao gồm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu đặt ra cần
giải quyết chúng. Người dạy vừa trợ giúp, vừa định hướng để giảm bớt các sai lầm

9


trong con đường tìm kiếm tri thức của người học; đồng thời cũng kịp thời động viên
khích lệ để tạo ra động lực, hứng thú trong việc học của người học.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống cụ thể của
thực tiễn. Họ phải biết quan sát, biết thảo luận, biết giải các bài toán thực tế, phải biết
giải quyết những nhiệm vụ đặt ra theo tư duy của mình, phải biết tự lực tìm kiếm khai
thác những điều mà mình chưa rõ chứ không phải chấp nhận tiếp thu kiến thức một
cách thụ động từ giáo viên mang lại. Người học được tiếp cận kiến thức của mình qua
các phương tiện nghe, nhìn… và biết phân tích đối tượng để làm bộc lộ và phát hiện
ra mối quan hệ về bản chất, về tính tất yêu của sự vật, hiện tượng. Từ đó người học
vừa nắm vững kiến thức lý thuyết vừa có phương pháp thực hành trên đối tượng phù
hợp. Người dạy không chỉ dạy được kiến thức lý thuyết mà còn dạy được cả phương

pháp thực hành cho người học.
1.1.6. Các kiểu tích hợp trong dạy học hiện nay
- Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung, chủ
đề; hình thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ đề, nội dung đã
có.
- Tích hợp đa môn: một chủ đề có thể xem xét trong nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu
và giải quyết một tình huống cụ thể.
- Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên
môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
Thực tế giáo dục Việt Nam, quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một số
môn học ở bậc tiểu học từ thời Pháp thuộc và ngày nay vẫn được định hướng ở nhiều
cấp học.
Chúng ta có thể thực hiện việc tích hợp mối liên hệ giữa các môn học một các
có mục đích và có hệ thống bằng những con đường khác nhau trong sự thống nhất
hữu cơ của nó. Các hướng xây dựng dạy học liên môn theo những mối liên hệ sau.
[10]
+ Những mối liên hệ đồng bộ nhiều môn
Khi nghiên cứu các môn học khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Công nghệ…) ở những mức khác nhau về cấu tạo (phân tử, nguyên tử, hạt nhân…)
mới xác lập mối quan hệ thống nhất giữa các đối tượng vật chất và cấu trúc bên trong
10


của chúng. Sự chuyển kiến thức từ lĩnh vực khoa học này sang hoàn cảnh khác nhau
của lĩnh vực khoa học khác làm cho học sinh tin tưởng vào sức mạnh của kiến thức
khoa học không chỉ ở kết cấu logic của một lĩnh vực khoa học nào đó mà cả ở tính
vạn năng, tính tổng quát của những luận điểm nền tảng của khoa học (chất và trường,
các hình thức vận động của vật chất, các định luật bảo toàn, thuyết cấu tạo chất và các
định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học, thuyết tế bào, trao đổi chất và chuyển hóa

năng lượng, tính di truyền, quan hệ tương hỗ giữa cơ thể với môi trường…). Chính
những luận điểm nền tảng này dùng làm cơ sở của nội dung các môn học. Sự lĩnh hội
những luận điểm nền tảng này rút ra được từ chúng những luận điểm riêng vận dụng
vào kiến thức những môn học giáp ranh là trình độ cao của tính tự giác, tính bền vững
và tính vận dụng được các kiến thức. Tất cả đều nhằm mục đích nâng cao trình độ
nhận thức khoa học.
Mối liên hệ nội dung dạy học Vật lí với các môn khoa học xã hội cũng không
kém phần quan trọng: môn Lịch sử, môn Giáo dục công dân, môn Văn học đó là sự
chứng tỏ vai trò của Vật lí học và những ứng dụng của nó trong sự phát triển kinh tế
xã hội và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Những mối liên hệ (tương hỗ) không đồng bộ
Do về thời gian giữa các môn học phải thực hiện sao cho không phá vỡ cấu
trúc logic của môn học vì thế mối liên hệ giữa các môn phải là mối liên hệ tương hỗ.
Chúng ta có thể rút ra trong trường hợp nghiên cứu về khái niệm “không đồng bộ hóa
được” ở một môn học giáp ranh là có lợi.
Ví dụ: Khi giới thiệu cho HS khái niệm lực, vận tốc, gia tốc trong Vật lí học
sau đó thành khái niệm véc tơ, đạo hàm bậc nhất, bậc hai trong Toán học; hoặc
nghiên cứu định luật Avogadro trong môn Hóa học rồi cho nó một chứng minh toán
học và xác định số Avogadro bằng thực nghiệm trong Vật lí.
Mỗi khái niệm đòi hỏi một logic hình thành và sắp xếp trong hệ thống mỗi
môn học, nên việc trình bày một khái niệm ở các môn giáp ranh sẽ không thể và
không cần phải đạt đến mức giải thích chúng một cách tường minh đầy đủ (dĩ nhiên
là phải phù hợp với mục tiêu giáo dục ở nhà trường và phù hợp với đối tượng học
sinh).
Ví dụ: Khi nghiên cứu các định luật bảo toàn thì đầy đủ nhất trong Vật lí; lý
thuyết hàm số trong Toán học; hệ Mặt trời và các hành tinh trong Thiên văn học…
11


Còn kiến thức sơ bộ chỉ có thể thực hiện được trong môn học giáp ranh ở mức độ

khoa học nào đó cần thiết để hiểu được vấn đề cụ thể đó.
Nội dung dạy học Vật lí nên xem xét một cách hợp lý trrong các mối liên hệ
sau đây giữa các môn học: các mối liên hệ khái niệm, các mối liên hệ tư tưởng, các
mối liên hệ phương pháp khoa học và mối liên hệ hệ thống – tổng hợp.
+ Mối liên hệ khái niệm được tính đến trong khi biên soạn chương trình, SGK,
lựa chọn nội dung dạy học. Ví dụ khi nghiên cứu tính dẫn điện của chất điện phân thì
những kiến thức hóa học của GV, HS học Vật lí phải kiểm tra sự hiện hữu kiến thức
này ở HS; lưu ý cho học sinh thấy rằng trong trường hợp này thì ở Vật lí người ta
cũng sử dụng chính những khái niệm có trong Hóa học. Việc xác lập mối quan hệ các
khái niệm giữa các môn học giúp cho học sinh không những vận dụng kiến thức có
sẵn mà còn hiểu được rằng giữa các môn khoa học tự nhiên không có một ranh giới
rõ ràng nào.
+ Mối liên hệ tư tưởng đó là những sự giải thích phối hợp và bổ sung lẫn nhau
của những sự kiện, những khái niệm, những định luật và những lý thuyết nền tảng
trong những môn học khác nhau, trên cơ sở những nguyên lý, những quan niệm,
những tư tưởng chủ đạo chung. Thực tế rất nhiều vấn đề dạy học đòi hỏi cần có sự
phối hợp này. Ví dụ: Vật lí và Hóa học là mối liên hệ giữa các khái niệm về nguyên
tử, phân tử, cấu tạo chất, thuyết điện li, khối lượng, năng lượng, các định luật bảo
toàn… Vật lí và Toán học là mối liên hệ giữa hàm số, biến số, phép tính véc tơ, thứ
nguyên của các đại lượng, phương pháp tọa độ, phép tính gần đúng; Vật lí và Sinh
học như các nguyên tắc của vật lí trong vận động cơ học của cơ thể, tính tuần hoàn,
trao đổi năng lượng với môi trường…
+ Các mối liên hệ về phương pháp khoa học ngoài những phương pháp khoa
học đặc thù riêng của từng môn học sẽ còn sử dụng các phương pháp khoa học của
môn giáp ranh. Phương pháp nghiên cứu Vật lí là cơ sở có ảnh hưởng to lớn trong
khoa học tự nhiên.
1.1.7. Dạy học tích hợp liên môn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho HS biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở
nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết
các tình huống thực tiễn. Dạy học liên môn là phải xác định được các nội dung

kiến thức liên quan đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh
12


phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có
thể bố trí dạy trong chương trình môn học đó và không phải dạy ở các môn
khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra
thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù
hợp, song song với quá trình dạy học các môn liên quan.
- Liên môn Vật lí – Công nghệ, nội dung kiến thức của môn Công nghệ chủ
yếu là vận dụng kiến thức của Vật lí trong dạy học ứng dụng kĩ thuật, kiến thức của
môn Vật lí làm cơ sở để học sinh học môn Công nghệ. Chúng ta có thể lấy một số ví
dụ như: động cơ không đồng bộ 3 pha, máy phát điện xoay chiều, động cơ nhiệt, …
Nội dung dạy học các chủ đề này ở môn Vật lí nghiên cứu cơ sở lý thuyết còn đối với
môn Công nghệ lại là đi sâu vào cấu tạo, ứng dụng thực tiễn của nó.
- Liên môn Vật lí – Hóa học – Sinh học, ví dụ như chủ đề Nguyên tử; kiến
thức của cả 3 môn học đều đề cập đến. Ở môn Hóa học nghiên cứu cấu trúc nguyên
tử, môn Vật lí cũng nghiên cứu về cấu trúc nhưng đi sâu vào cấp độ hạt nhân; đối với
môn Sinh học đi sâu nghiên cứu về cấu trúc tế bào, nhiễm sắc thể… thì thành phần
cấu tạo nên nó cũng chính là nguyên tử.
- Liên môn Vật lí – Công nghệ – Địa lí – Giáo dục công dân, ví dụ có thể thực
hiện ở chủ đề Máy phát điện xoay chiều. Nội dung kiến thức môn Vật lí đề cập đến
cơ sở lý thuyết và nguyên tắc cấu tạo của máy phát điện xoay chiều; môn Công nghệ
đi sâu nghiên cứu cấu tạo và ứng dụng; môn Địa lí nghiên cứu địa hình như hệ thống
sông ngòi, địa chất… để có thể bố trí các nhà máy phát điện sao cho đảm bảo an toàn,
hiệu quả; môn Giáo dục công dân lại nghiên cứu, giảng dạy cho con người có ý thức
bảo vệ môi trường, vì sự phát triển chung của nhân loại…
Nói tóm lại, dạy học tích hợp liên môn sẽ làm cho khi nghiên cứu một vấn đề,
một đối tượng cụ thể nào đó sẽ được xem xét một cách toàn diện hơn trên các mặt,

tạo điều kiện cho người học tiếp cận đối tượng một cách đầy đủ và đáng tin cậy.
1.1.7.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn, hình thành ở người học những
năng lực rõ ràng.
- Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn, dự tính được
những điều cần thiết cho chính bản thân học sinh.
13


- Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
1.1.7.2. Các phương pháp dạy học tích hợp liên môn
Dẫn theo [6], các phương pháp tích hợp liên môn có thể thực hiện theo:
Cách thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học ở cuối năm học
hay cuối bậc học. Với cách tích hợp này thì các môn học hay các đơn nguyên được
tích hợp trong cùng một nội dung hay chủ đề vào cuối năm học, bậc học.
Cách thứ hai: Những ứng dụng chung của nhiều môn học thực hiện ở những
thời điểm trong năm học. Mục đích của việc tích hợp này là hướng dẫn học sinh lập
mối quan hệ giữa những kiến thức học được từ các môn học khác nhau. Với kiểu tích
hợp này giáo viên luôn quan tâm đến quá trình học tập vào định hướng tích hợp, song
vẫn duy trì dạy học theo các môn học riêng rẽ (do đặc thù từng môn học đã được biên
soạn, hoặc do chủ quan dạy của các giáo viên là khác nhau). Chương trình giáo dục
THPT hiện nay từ việc xây dựng chương trình đến SGK chưa có nội dung tích hợp
liên môn nào được xây dựng một cách tường minh. Cách tích hợp thứ hai này là cần
thiết tuy nhiên hiếm khi được thực hiện.
Cách thứ ba: Tích hợp các mục tiêu của các môn học có nội dung bổ sung
cho nhau. Kiểu tích hợp này duy trì những mục tiêu riêng trong mỗi môn học, đồng
thời kết hợp hài hòa, lôgic giữa kiến thức môn này với môn học khác. Cách tích hợp
như thế này phù hợp với việc xây dựng các chủ đề của môn học. Việc triển khai dạy
học theo chủ đề sẽ thực hiện được mục tiêu của các môn học liên quan cũng như giải
quyết được nhu cầu thực tiễn đặt ra.

Chính vì vậy, trong đề tài xây dựng này chúng tôi lựa chọn cách tích hợp liên
môn kết hợp giữa cách thứ nhất và cách thứ ba.
Cách thứ tư: Tích hợp các môn học xung quanh những mục tiêu cho nhiều
môn học. Cách tích hợp này yêu cầu phải soạn những mục tiêu chung cho nhiều môn
học mà mục tiêu chung này chính là các mục tiêu của nội dung tích hợp. Mục tiêu
tích hợp được thực hiện trong những tình huống tích hợp (bao gồm việc giải quyết
bằng việc phối hợp giữa mục tiêu kiến thức, kỹ năng từ các môn học khác nhau).
Từ ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn, yêu cầu thực tiễn của giáo dục hiện
đại và thực trạng của giáo dục Việt Nam hiện nay, chúng tôi nhận thấy dạy học tích
hợp liên môn là xu thế tất yếu và có tính khả thi.

14


1.1.8. Vài nét về thực trạng dạy học tích hợp liên môn
Dạy học tích hợp liên môn mang lại nhiều lợi ích thiết thực nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đặc biệt khắc phục tính hàn lâm lý thuyết xa rời thực tiễn
như khi nghiên cứu các khái niệm, các định luật. Tuy nhiên một thực trạng hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, một trong những
nội dung đổi mới mà được quan tâm nhất hiện nay vẫn là thực hiện đổi mới dạy học
theo hướng tích hợp liên môn đó là
- Cơ sở lý luận về dạy học liên môn chưa đầy đủ, chưa rõ ràng và chưa có
thẩm định thành công trong thực hiện. Gần đây cũng có rất nhiều tài liệu được đăng
tải trên mạng nhưng cũng chủ yếu là tài liệu dịch từ nước ngoài việc vận dụng vào
thực tiễn dạy học ở chúng ta còn nhiều bất cập gây khó khăn cho giáo viên và học
sinh trong quá trình thực hiện.
- Hầu hết các giáo viên khi được hỏi về nội dung dạy học tích hợp thì rất ít
người hiểu được mục tiêu của dạy học tích hợp, phần lớn các giáo viên chỉ mới biết
trên cơ sở quan điểm chỉ đạo, còn việc vận dụng vào dạy học thực tiễn của các giáo
viên thì hầu như chưa được thực hiện hoặc nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ mò

mẫm.
Theo chúng tôi cần phải tổ chức tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình dạy học
tích hợp liên môn trình bày từ quy trình lý thuyết, tổ chức dạy học với những ví dụ cụ
thể làm mẫu cho việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong đề tài này chúng
tôi xây dựng tích hợp chủ đề “Động cơ nhiệt” liên môn Vật lí – Công nghệ như một
ví dụ để có thể nhân rộng mô hình.
Một số lưu ý khi triển khai thực hiện
- Mục tiêu dạy học được xác định rõ ràng, gắn liền với yêu cầu chuẩn kiến
thức, kỹ năng, và thái độ của chương trình giáo dục cấp học.
- Thể hiện rõ ràng tính liên môn thông qua mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ
năng của các môn học khác nhau mà học sinh đạt được sau khi học.
- Đảm bảo tính thực tiễn và có tính khả thi: nội dung, hình thức bối cảnh xây
dựng phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với sự phát triển của các nhà
trường phổ thông và sự phát triển xã hội hiện nay.

15


- Hoạt động tổ chức dạy học: phải mang tính thiết kế, định hướng người học,
lấy người học làm trung tâm; người dạy động viên khích lệ tạo hứng thú để học sinh
tự khám phá tìm tòi.
- Sử dụng các thiết bị dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, sáng tạo để hỗ trợ
cho hoạt động dạy và học đạt kết quả cao nhất.
- Phương pháp tổ chức đánh giá: cũng cần có sự thay đổi phù hợp hơn với việc
đánh giá năng lực học sinh trên các phương diện. Đánh giá hoạt động của học sinh
trong quá trình học là đánh giá quá trình thực hiện về thái độ, phương pháp làm việc,
hiệu quả, khả năng hoạt động theo nhóm để khám phá tri thức mới.
- Sản phẩm của quá trình dạy học: các kiến thức, kỹ năng và phương pháp
hình thành ở người học phải đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội.
Tất cả các lưu ý trên được quán triệt khi thực hiện dự án dạy học tích hợp liên

môn nhưng là một mô hình dạy học kiểu mẫu.
1.1.9. Dạy học tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ
Vật lí và Công nghệ là hai môn học thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật có nhiều
đơn vị kiến thức sử dụng chung nhau nhằm lý giải cho một hiện tượng hay một sản
phẩm thực tế. Trong chương trình của môn Công nghệ hiện nay từ lớp 11 đến lớp 12
đều vận dụng các kiến thức của Vật lí để giải quyết các nội dung cơ bản. Tuy nhiên
kiến thức của mỗi môn đang còn mang tính rời rạc: nếu dừng lại ở Vật lí, học sinh lại
chưa thể hiểu được các động cơ nhiệt, động cơ điện làm việc như thế nào. Đó chính
là sự trở ngại rất lớn trong việc tiếp cận kiến thức hiện nay của học sinh.
Tích hợp liên môn Vật lí – Công nghệ đòi hỏi hết sức cần thiết để có thể tạo ra
được tính liên thông liên tục trong chuỗi hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. Nếu
thực hiện được điều này HS sẽ có cách nhìn khái quát hơn về sự vật hiện tượng ở mỗi
môn.
Đặc biệt với chương trình hiện nay ở phần Động cơ nhiệt, trong khi Vật lí lớp
10 chỉ xét đến nguyên lí 2 của Nhiệt động lực học, Công nghệ 11 lại xét đến cấu tạo
và nguyên lí làm việc của Động cơ. Nếu chúng ta tích hợp được hai nội dung này lại
làm trong một tài liệu dạy học cho các em sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về Động cơ
nhiệt.

16


1.2. Dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm dạy học dự án [3]
Dạy học theo dự án (DHDA) là một mô hình dạy học trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn, thực
hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện.

Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên có thể vận dụng nhiều cách đánh
giá khác nhau để giúp học sinh định hướng tốt trong học tập, tạo ra những sản phẩm
chất lượng và hình thành phát triển năng lực. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự
án chỉ là người hướng dẫn, tư vấn chứ không chỉ đạo, quản lý công việc của học sinh.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án [3]
Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư
phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho phương pháp dạy học này đã
nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của dạy học dự án: định hướng hoạt động học sinh, định
hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của dạy
học dự án như sau:
- Định hướng hoạt động của học sinh
+ Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
+ Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
+ Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia
tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng
vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

17


+ Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
+ Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,

trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc
giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng
xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã
hội.
- Định hướng thực tiễn
+ Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực
tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những
vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
+ Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn
đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể
mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong
đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động
thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
1.2.3. Mục tiêu của dạy học trong dạy học dự án
Mục tiêu DHDA mang tính định hướng rõ ràng. Dạy học dự án hướng tới phát
triển kĩ năng tư duy bậc cao không chỉ đảm bảo nội dung kiến thức môn học mà còn
có thể vượt qua giới hạn của môn học. DHDA học sinh được rèn luyện và trải nghiệm
trong môi trường hoàn toàn mới, có thể hoặc không bị bó hẹp trong một thời gian
không gian cố định. Điều quan trọng nhất là HS được trải nghiệm, được tham gia giải
quyết các vấn đề nảy sinh mang ý nghĩa thực tiễn và tạo hứng thú, tránh được sự
nhàm chán, hàn lâm trong học tập.
Các dự án được triển khai hoàn toàn mang tính thực tiễn vì trong quá trình
thực hiện được dự án đòi hỏi HS phải vận dụng hiệu quả lý thuyết đã học để xử lý
tình huống.

18



Ngoài ra DHDA còn mang lại hiệu quả giáo dục về kĩ năng sống cho HS như:
kĩ năng thao tác công việc, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thu thập xử lí thông tin, kĩ
năng chất vẫn, kĩ năng phản biện, kĩ năng trình bày báo cáo sản phẩm…
Trên cơ sở những ưu điểm nổi bật như vậy chúng tôi lựa chọn DHDA làm
phương thức dạy học liên môn trong quá trình thực hiện dạy học chủ đề Động cơ
nhiệt. Bởi thực tế cho thấy Động cơ nhiệt được ứng dụng rộng rãi trong đời sống,
trong kỹ thuật. Những sáng chế của các nhà khoa họa tạo ra nó cũng xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn cuộc sống. Vì vậy, nếu bài toán thực tiễn này đặt ra cho HS tìm lời giải
chắc chắn các em sẽ hứng thú và sẽ hướng tới những suy nghĩ như các nhà khoa học
đã từng tạo ra nó… Từ đó mục tiêu dạy học giáo dục kĩ thuật tổng hợp sẽ đạt được
yêu cầu, hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho HS.
1.2.4. Các giai đoạn của dạy học dự án
Dẫn theo [12], dạy học dự án về cơ bản được thực hiện qua 6 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án, xác định mục đích dự án.
- Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương dự án, kế hoạch thực hiện dự án.
- Giai đoạn 3: Triển khai thực hiện dự án, định hướng sản phẩm dự án.
- Giai đoạn 4: Thực hiện dự án, thu thập thông tin xử lý để thành sản phẩm.
- Giai đoạn 5: Công bố sản phẩm, nghiệm thu dự án.
- Giai đoạn 6: Đánh giá, rút kinh nghiệm từ việc thực hiện dự án.
Việc phân chia các giai đoạn như trên cũng chỉ mang tính tương đối, thực tế
các giai đoạn là một chuỗi hoạt động liên tục của HS nên không xác định được ranh
giới rõ ràng.
Trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kế
hoạch trong từng giai đoạn của dự án để thực hiện thành công dự án.
1.2.5. Hồ sơ dạy học dự án
Dẫn theo [13], hồ sơ dạy học dự án bao gồm: mục tiêu, ý tưởng và tên dự án,
sản phẩm dự án, bộ câu hỏi định hướng, giáo án triển khai dự án, giáo án nghiệm thu
dự án, bộ phiếu đánh giá. Sau đây giới thiệu những thành phần trong bộ hồ sơ này:
1.2.5.1. Mục tiêu dạy học dự án

Mỗi dự án luôn hướng tới một mục tiêu nhất định, trong dạy học cũng vậy cần
phải đạt được mục tiêu của bài học. Mục tiêu DHDA phải dựa trên chuẩn kiến thức,

19


kĩ năng mà tài liệu chuẩn của Bộ Giáo dục ban hành, kết hợp với mục tiêu giáo dục
địa phương và mục tiêu giáo dục kỹ thuật tổng hợp gắn liền với thực tiễn.
Từ việc xác định mục tiêu của dự án mà giáo viên lựa chọn những nội dung
phù hợp để triển khai thực hiện trong điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính cho
phép đảm bảo thực hiện thành công.
1.2.5.2. Ý tưởng dự án, tên dự án, hình thức dự án
Để có được dự án phải xuất phát từ tình huống thực tiễn mang lại, từ đó nẩy
sinh ý tưởng nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn. Tình huống thực tiễn càng gần gũi,
thiết thực bao nhiêu mà các em chưa biết cách giải quyết vấn đề đó càng tạo hứng thú
cho các em trong quá trình thực hiện. Xuất phát từ những bài học được xây dựng
trong chương trình, SGK giáo viên có thể gợi ý hấp dẫn để học sinh thực sự cảm thấy
có nhu cầu phải khám phá. Như vậy người giáo viên phải biết nắm bắt tâm lý của học
sinh từ đó xây dựng ý tưởng sao cho các em thấy được nhu cầu thực sự và cần thiết
trong khi thực hiện ý tưởng.
Từ việc xác định ý tưởng và các điều kiện có thể thực hiện ý tưởng mới đặt tên
cho ý tưởng dự án. Tên dự án cũng phải mang tính hấp dẫn học sinh để cuốn hút học
sinh vào nhiệm vụ học tập của mình.
Các dự án để đảm bảo thực hiện thành công thì người giáo viên cũng cần
hướng học sinh tới các hình thức thực hiện dự án như:
- Dự án qua hoạt động học tập qua cộng đồng của các em ở địa phương: những
dự án kiểu này thường gắn liền với các hoạt động thực tế của các em ở địa phương
mà có thể dùng kiến thức lý thuyết của mình trong quá trình học tập để vận dụng vào
thực tiễn.
- Dự án thực hiện bằng các mô phỏng, đóng vai: dự án kiểu này muốn cung

cấp cho học sinh những trải nghiệm đóng vai, hóa thân…
- Dự án xây dựng và thiết kế: những dự án này nảy sinh dựa trên những nhu
cầu thực tế. Các dự án kiểu này đòi hỏi người thực hiện phải có kế hoạch rõ ràng, chi
tiết và có các giải pháp mang tính hữu hiệu.
- Dự án hợp tác trực tuyến: kiểu dự án này là các nội dung được hợp tác trực
tuyến, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong quá trình hợp tác.
- Dự án tra cứu trên website: đây là hoạt động yêu cầu định hướng học sinh
trong quá trình sử dụng mà người học muốn lấy từ mạng internet. Dự án kiểu như thế
20


này thường được thiết kế cho các nội dung bài học mang tính chất tích hợp kiến thức
của nhiều vấn đề.
Như vậy dự án của HS phải thực hiện đó chỉ là một bài tập tình huống mà học
sinh phải được giải quyết bằng chính nội dung của bài học mang lại. Khi tiếp nhận dự
án, HS tự đặt mình vào tình huống có vấn đề nhưng để giải quyết nó đòi hỏi học sinh
phải tìm tòi khám phá mang tính tự lực cao.
Nếu một dự án xuất phát từ ý tưởng của HS, khi được xây dựng phát triển nó
và tự đặt ra vấn đề tìm hiểu nó thì thật sự hấp dẫn đối với HS, sẽ tạo động lực rất lớn
cho HS trong quá trình nghiên cứu.
1.2.5.3. Sản phẩm của dạy học dự án
Tùy theo việc xác định mục tiêu thực hiện dự án mà giáo viên đặt ra yêu cầu
sản phẩm dự án cho HS. Học sinh cần thực hiện theo các định hướng của giáo viên để
có được sản phẩm của dự án. Sản phẩm của HS có thể là một bài thuyết trình (bằng
trình chiếu Powerpoit) hay một sản phẩm có ứng dụng thực tiễn. Tất cả những sản
phẩm dự án đó phải được xây dựng trong kế hoạch thực hiện.
1.2.5.4. Bộ câu hỏi định hướng [1]
Bộ câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi khung mang tính định hướng cho dạy học
một nhóm kiến thức thuộc một số bài học. Vai trò và chức năng của bộ câu hỏi định
hướng là định hướng cho học sinh đạt được mục tiêu dự án nhưng phải có hứng thú,

làm tăng tính hấp dẫn, kích thích người học để học sinh đạt được kĩ năng tự tổ chức
kiến thức, tự chiếm lĩnh tri thức, tư duy ở mức độ cao như so sánh, tổng hợp, hợp tác
nhóm, ứng dụng kiến thức vào thực tế để đánh giá và tự đánh giá.
Bộ câu hỏi khung chương trình gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi
nội dung được thiết kế lồng ghép vào nhau. Câu hỏi nội dung hỗ trợ cho câu hỏi bài
học và cho câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát thường hấp dẫn hơn và được đưa ra
trước (mang tính thách thức cao). Các loại câu hỏi này có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau.
* Câu hỏi khái quát
Là câu hỏi mở có thể kiến thức mang tính liên môn, bao quát toàn bộ nội dung
học tập, không có câu hỏi trả lời chính xác. Nó là một mục tiêu để học sinh nghiên
cứu suốt dự án, suốt quá trình học tập của mình, là câu hỏi khó nhất đối với giáo viên
vì nó gắn với ý tưởng, khơi gợi niềm đam mê, tính tò mò của học sinh.
21


×