Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương Mắt và các dụng cụ quang Vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 99 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Mở đầu.....................................................................................................

1

CHƯƠNG 1. BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................

5

1.1. Khái niệm về tư duy......................................................................

5

1.1.1. Khái niệm tư duy.......................................................................

5

1.1.2. Đặc điểm của tư duy..................................................................

5

1.1.3. Các loại tư duy...........................................................................

6

1.1.4. Các thao tác tư duy cơ bản ........................................................



7

1.2. Tổng quan về bản đồ tư duy.............................................................

8

1.2.1. Khái niệm về bản đồ tư duy.......................................................

8

1.2.2. Cơ sở tâm lí học bản đồ tư duy..................................................

8

1.2.3. Ứng dụng của bản đồ tư duy ....................................................

9

1.2.4. Phương pháp xây dựng bản đồ tư duy......................................

11

1.2.5. Phương tiện vẽ bản đồ tư duy....................................................

13

1.2.6. Những ưu điểm của bản đồ tư duy.............................................

15


1.2.7. Bản đồ tư duy trong dạy học.....................................................

15

1.3. Bản đồ tư duy trong dạy học vật lý...................................................

16

1.3.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động của giáo viên...........................

16

1.3.2. Bản đồ tư duy trong phát huy tính tích cực của học sinh trong
học tập..................................................................................................

18

1.3.3. Bản đồ tư duy góp phần hình thành năng lực sáng tạo của học
sinh.......................................................................................................

18

1.3.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học vật lý ở
trường phổ thông..................................................................................

19

Kết luận chương 1....................................................................................


24

CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT VÀ


CÁC DỤNG CỤ QUANG” LỚP 11 THPT..........................

26

2.1. Khái quát nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang”
vật lí lớp 11 nâng cao THPT....................................................................

26

2.2. Xây dựng các bản đồ tư duy chương “Mắt và các dụng cụ quang”
vật lí lớp 11 nâng cao THPT....................................................................

30

2.2.1. Bản đồ tư duy cấp bài................................................................

30

2.2.2. Bản đồ tư duy giải bài tập..........................................................

38

2.2.3. Bản đồ tư duy cấp chương.........................................................

42


2.3. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng bản đồ tư duy...........................

43

2.3.1. Bài học xây dựng kiến thức mới (Giáo án 1)............................

43

2.3.2. Bài học luyện tập giải bài tập vật lý (Giáo án số 2)..................

52

2.3.3. Bài học xây dựng kiến thức mới (giáo án số 3)...... ..................

59

2.3.4. Bài học ôn tập chương (giáo án số 4)...........................

65

Kết luận chương 2....................................................................................

67

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................

68

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm...................................


68

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm..................................

69

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................

70

3.4. Diễn biến thực nghiệm sư phạm.......................................................

71

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................

75

3.4.1. Kết quả định tính.......................................................................

75

3.4.2. Kết quả định lượng....................................................................

76

3.4.3. Kiểm định giả thiết thống kê.....................................................

79


Kết luận chương 3....................................................................................

80

KẾT LUẬN.............................................................................................

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................

83

Phụ lục 1. Giáo án kiểm tra sau thực nghiệm sư phạm ..........................

P1

Phụ lục 2. Một số hình ảnh học sinh thiết kế bản đồ tư duy....................

P7

Phụ lục 3. Một số bản đồ tư duy do học sinh thiết kế..............................

P9



1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong thực tế giảng dạy học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) tôi
thường thấy khả năng nhớ kiến thức, hệ thống được kiến thức và đưa ra được
phương pháp giải bài tập là rất hạn chế, đặc biệt với các HS có học lực trung
bình, HS miền núi.
Một câu hỏi rất thực tế đang đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể tiếp
nhận, ghi chép và ghi nhớ một cách đầy đủ, có hệ thống lượng tri thức ngày
càng tăng của nhân loại nói chung và kiến thức ở nhà trường nói riêng trong khi
quỹ thời gian dành cho việc dạy và học không thay đổi.
Đứng trước thực trạng hiện nay, trong quá trình dạy học, đa số giáo viên
còn nặng về việc thuyết trình, chỉ chú trọng vào việc hoàn thành bài giảng, chưa
chú ý đến việc phát huy nội lực của học sinh, cũng như định hướng cách học,
cách nhớ và cách ghi chép hệ thống khoa học cho học sinh. Trong thực tiễn
giảng dạy, tôi nhận thấy trong quá trình học tập, học sinh tỏ ra rất hứng thú và
nhớ rất lâu những kiến thức khi chính các em là người tự khám phá, tự biết hệ
thống và ghi chép một cách lôgic. Ngược lại, nếu yêu cầu các em phải ghi nhớ
kiến thức một cách thụ động, dồn nén thì sẽ dẫn đến sự chán nản, ỷ lại, lười
học...
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, người giáo viên cần phải thay đổi cách tư
duy, cách chép và cách ghi nhớ ở học sinh bằng cách tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh. Đây là một biện pháp không thể thiếu được trong dạy
học theo quan điểm “Dạy học là phát triển”. Bởi một sự gợi ý khéo léo có tính
chất gợi mở của giáo viên sẽ có tác dụng kích thích tính tự lực và tư duy sáng
tạo của học sinh, lôi kéo học sinh chủ động tham gia vào quá trình dạy học một
cách tích cực, tự giác.
Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương tiện được đưa ra để tận dụng khả


2


năng ghi nhận hình ảnh của não bộ. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp
hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. [3]
Bản đồ tư duy (BĐTD) là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với
nhau. Do đó có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới,
củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi
chương, mỗi phần, đề xuất phương pháp giải bài tập. Điều này rất có ý nghĩa đối
với HS có khả năng tư duy trừu tượng còn nhiều hạn chế so với các đối tượng
HS khác. [3]
Khi dạy chương “mắt và các dụng cụ quang” tôi thấy phần này kiến thức
được chia thành nhiều trường hợp khác nhau, như ứng với các vị trí khác nhau
của vật thì tính chất, chiều, độ cao, số phóng đại của ảnh cũng khác nhau do đó
các em hay nhầm dẫn đến lúng túng khi giải bài tập.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương Mắt
và các dung cụ quang – Vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương “Mắt và các
dụng cụ quang – Vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông” nhằm tạo hứng thú
học tập, rèn luyện kĩ năng ghi chép, hệ thống hóa kiến thức, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông
- Bản đồ tư duy trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương “mắt và các dụng cụ quang” – vật lý 11 nâng cao trung học phổ
thông.
4. Giả thuyết khoa học


3


Nếu xây dựng và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương “mắt và
các dụng cụ quang” thì sẽ tạo được hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng ghi
chép, góp phần bồi dưỡng tư duy hệ thống hóa từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lý luận về tư duy, bản đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy
trong dạy học vật lý.
5.2 Nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học chương “Mắt và các dụng cụ
quang”
5.3 Thiết kế các bản đồ tư duy điển hình chương “mắt và các dụng cụ
quang” thuộc chương trình Vật lí lớp 11.
5.4. Thiết kế các tiến trình dạy học với các Bản đồ tư duy đã xây dựng.
5.5. Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra: quan sát, kiểm tra
- Thực nghiệm sư phạm
- Thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bản đồ tư duy trong
dạy học môn vật lý ở trường phổ thông.
Về ứng dụng thực tiễn
- Xây dựng được 22 bản đồ tư duy sử dụng cho dạy học chương “mắt và
các dụng cụ quang”.
- Thiết kế được 4 bài học sử dụng bản đồ tư duy trong chương “mắt và
các dụng cụ quang” cho dạy học bài học xây dựng kiến thức mới, bài học bài
tập, bài học ôn tập tổng kết hệ thống hóa kiến thức.



4

8. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu (4 trang)
Chương 1. Bản đồ tư duy trong dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông
(21 trang)
Chương 2. Vận dụng bản đồ tư duy dạy học chương “mắt và các dụng cụ
quang” lớp 11 trung học phổ thông (43 trang)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (15 trang)
- Kết luận (2 trang)
- Tài tiệu tham khảo (2 trang)
- Phụ lục (11 trang)


5

CHƯƠNG 1. BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái niệm về tư duy
1.1.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật
và hiện tượng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất
của chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến của chúng, đồng thời cũng
là sự vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu được vào những dấu
hiệu cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan hệ mới (dẫn theo
[11]).
1.1.2. Đặc điểm của tư duy (dẫn theo [11])
Tư duy là phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu. Bởi vậy, tư duy
có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính, sử dụng những tài liệu cảm tính,
những kinh nghiệm thực tế, những cơ sở trực quan sinh động.

Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: Tư duy phản ánh cái bản chất
chung cho nhiều sự vật, hiện tượng, đồng thời đã trừu xuất khỏi những sự vật,
hiện tượng đó.
Tính gián tiếp: Trong quá trình tư duy con người nhanh chóng thoát
khỏi những sự vật cụ thể cảm tính mà sử dụng những khái niệm để biểu đạt
chúng, thay thế những sự vật cụ thể bằng những kí hiệu, ngôn ngữ.
Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ, ngôn ngữ là phương tiện, là hình
thức biểu đạt tư duy.
Tính có vấn đề: Hoạt động của tư duy chỉ bắt đầu khi con người đứng
trước một câu hỏi về một vấn đề mà mình quan tâm nhưng chưa giải đáp được
bằng hiểu biết đã có của mình, nghĩa là gặp phải tình huống có vấn đề. Để giải
quyết vấn đề đó cần phải có quá trình tư duy của não.


6

1.1.3. Các loại tư duy (dẫn theo [11])
Dựa theo những dấu hiệu khác nhau mà người ta phân chia thành các loại
(kiểu) tư duy khác nhau.
a) Tư duy kinh nghiệm
Tư duy kinh nghiệm là một kiểu tư duy chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
cảm tính và dựa vào phương pháp “thử và sai”.
b. Tư duy lí luận
Là loại tư duy giải quyết nhiệm vụ được đề ra dựa trên sử dụng những
khái niệm trừu tượng, những tri thức lí luận. Đặc trưng của loại tư duy này là:
- Không dừng lại ở kinh nghiệm rời rạc mà luôn hướng đến xây dựng quy tắc,
quy luật chung ngày một sâu rộng.
- Tự định hướng hành động, suy nghĩ về cách thức hành động trước khi hành
động.
- Luôn sử dụng những tri thức khái quát đã có để lí giải, dự đoán những sự vật,

hiện tượng cụ thể.
- Luôn lật đi, lật lại vấn đề để đạt đến sự nhất quán về mặt lí luận, xác nhận
phạm vi ứng dụng của mỗi lý thuyết.
c. Tư duy logic
Tư duy logic là tư duy tuân theo các quy tắc, quy luật logic học một
cách chặt chẽ, chính xác, không phạm sai lầm trong các lập luận, biết phát hiện
ra các mâu thuẫn, nhờ đó mà nhận thức được đúng đắn chân lí khách quan.
d. Tư duy vật lý
Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện
tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối
liên hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra những mối liên hệ giữa mặt định
tính và mặt định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các


7

hệ quả mới từ các lý thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào
thực tiễn. [11]
1.1.4. Các thao tác tư duy cơ bản (dẫn theo [11])
Quá trình tư duy là một quá trình thực hiện liên tiếp một loạt các thao tác
tư duy khác nhau gồm:
Phân tích: Tư duy phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối
tượng nhận thức thành các bộ phận, các thành phần khác nhau.
Tổng hợp: Tư duy tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các
thành phần đã được tách rời nhờ sự phân tích một chỉnh thể. Phân tích và tổng
hợp có quan hệ mật thiết với nhau.
So sánh: Tư duy so sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống
nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay
không bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức (sự vật, hiện tượng).
Trừu tượng hóa: Tư duy trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để gạt

bỏ những mặt, những thuộc tính, những liên hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
Khái quát hóa: Tư duy khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp
nhất các đối tượng khác nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính,
những liên hệ, quan hệ chung nhất
Do những tư duy diễn ra trong đầu của học sinh nên giáo viên không thể
quan sát để uốn nắn. Mặt khác học sinh cũng không quan sát được trực tiếp tư
duy của giáo viên để bắt chước. Do đó chúng ta cần phải có công cụ để mô tả
quá trình tư duy để có thể trực quan được diễn biến của quá trình tư duy. Công
cụ mô tả quá trình tư duy tốt nhất chính là dùng bản đồ tư duy (tựa như dùng
đường sức để mô tả về điện trường và từ trường). Bên cạnh bản đồ tư duy giáo


8

viên cũng có thể xây dựng một hệ thống các câu hỏi định hướng tư duy kiểu nêu
vấn đề. Từ đó kính thích sự làm việc của học sinh.

1.2. Tổng quan về bản đồ tư duy
1.2.1. Khái niệm về bản đồ tư duy
Theo Tony Buzan “bản đồ tư duy là vẽ cách nghĩ của mình lên giấy, khả
năng hình tượng hóa tư duy này giúp ích cho bạn đào sâu suy nghĩ”. Bản đồ tư
duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng, đào sâu
các ý tưởng của chủ thể [2, tr11].
Bản đồ tư duy có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau nhưng chung quy
lại thì bản đồ tư duy là một sơ đồ được xây dựng theo kiểu lược đồ phân nhánh,
trong đó nội dung cơ bản, trọng tâm của vấn đề được trình bày ở trung tâm của
bản đồ. Các nội dung cụ thể, chi tiết của vấn đề được trình bày xung quanh theo
các nhánh khác nhau. Mỗi nhánh lại có thể được chia ra thành các nhánh nhỏ
hơn.

Những kiến thức, vấn đề được trình bày càng xa trung tâm thì lĩnh vực
kiến thức càng hẹp và càng chuyên sâu.
Bản đồ tư duy được xây dựng để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân
tích một vấn đề ra thành các nội dung chi tiết theo một dạng của lược đồ phân
nhánh.
Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng từ khóa, chữ số, màu sắc
và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng của một vấn đề nào đó [8].
1.2.2. Cơ sở tâm lí học bản đồ tư duy
Quá trình tư duy gắn liền với hoạt động của bộ não, bao gồm não trái và
não phải. Kết quả nghiên cứu của Roger Wolcott Sperry thì bộ não của chúng ta
gồm hai phần là não trái và não phải trong đó não trái có thiên về ghi nhớ, phân


9

tích và tư duy về từ vựng, logic, dữ liệu, thứ tự, tuyến tính, phân tích và trật tự.
Còn não phải thì thiên về ghi nhớ, phân tích và tư duy về tiết tấu, tri giác không
gian, tư duy, tưởng tượng, mơ mộng, màu sắc và ý thức chỉnh thể. [2, tr19]
Theo Tony Buzan thì “cách ghi chép đặc biệt tình hình tự trao đổi trong
bộ não chính là ghi chép bản đồ tư duy, dùng bản vẽ vẽ bản đồ tư duy để ghi
chép lại cách nghĩ, vấn đề và trí nhớ của bạn, có lợi cho não bộ tiến hành công
việc sáng tạo hơn bất kỳ cách dự định mà chưa quyết bên trong não”. Khi ghi
chép vừa phải dùng cả não trái và não phải. [2,tr45]
Việc ghi nhớ các kiến thức được trình bày dưới dạng hình ảnh dễ nhớ hơn
là trình bày dưới các dạng khác như gạch đầu dòng, đánh số kiến thức, các
đường thẳng chia nhánh, các kí tự a, b,c …[8]
Con người từ khi mới sinh ra đã được rèn luyện cách ghi nhớ hình ảnh
một cách thụ động. Khi lớn lên được đi học thì được rèn luyện ghi nhớ hình ảnh
qua rất nhiều môn học khác nhau. Nhờ đó mà khả năng ghi nhớ hình ảnh của
con người tốt hơn so với việc ghi nhớ ngôn ngữ và kí hiệu.

1.2.3. Ứng dụng của bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy được xây dựng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
a. Lập kế hoạch hành động hay xây dựng kế hoạch làm việc.
Trước khi hành động hay làm một việc gì đó chúng ta phải lên kế hoạch
trước, trong đó phải chỉ ra là có bao nhiêu nội dung công việc cần làm, những
công việc đó phải làm là những gì, cụ thể ra sao về thời gian, nhân lực, cách
thức tiến hành và công cụ, vật tư cần thiết..Tất cả chúng được xây dựng thành
một bản đồ tư duy.
Lập kế hoạch là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất để quản lý thời
gian hiệu quả. Bản đồ tư duy về một kế hoạch cụ thể nếu được tổ chức, sắp xếp
khoa học thì không những sẽ giúp cho giáo viên và học sinh có cái nhìn tổng


10

quan về những việc đã, đang và sẽ làm mà còn rất thuận tiện khi muốn bổ sung
một công việc mới mà không cần phải xóa bỏ cả bản đồ [8].

BĐTD 1.1
Hình 1.1: Bản đồ tư duy về kế hoach giảng dạy [8]
b. Phân tích bản chất các đối tượng
Khi nghiên cứu một đối tượng nào đó chúng ta thường phải nghiên cứu
nhiều khía cạch, nhiều đặc điểm, nhiều yếu tố đặc trưng cho đối tượng đó. Mỗi


11

cái lại được đặc trưng bởi các thông số liên quan, có thông số mang tính định
tính, có thông số mang tính định lượng, có thông số là tổng quát, có thông số là
chi tiết. Để thể hiện toàn bộ nội dung, bản chất của đối tượng một cách rõ ràng

và trực quan nhất chúng ta nên dùng bản đồ tư duy.

c. Tổng kết dữ liệu dưới dạng tóm tắt bằng hình ảnh
Khi tổng kết kiến thức của một bài học hay một chương. Khi tổng kết dữ
liệu nghiên cứu về một đối tượng, một công trình, một vấn đề...chúng ta cũng có
thể dùng bản đồ tư duy để có thể nhìn một cách tổng quan về nó.
d. Ghi chép kiến thức, thông tin thu thập được
Đây là lĩnh vực phù hợp nhất cho việc ứng dụng của bản đồ tư duy, nhất
là trong quá trình học tập, nghiên cứu, thảo luận. Ghi chép bằng bản đồ tư duy
dùng trong các công việc đó có ưu điểm là nhanh, đầy đủ, chính xác.
e. Thuyết trình một vấn đề, đối tượng nào đó
Khi chúng ta cần thuyết trình về một vấn đề nào đó, để làm nổi bật đầy đủ
các nội dung của vấn đề trong một hình ảnh thì không có cách nào phù hợp hơn
là dùng bản đồ tư duy. Chỉ cần dùng một bản đồ tư duy chúng ta cho người xem
thấy được những nội dung chính mà chúng ta sẽ thuyết trình, từ đó có thể định
hướng cho người nghe.
1.2.4. Phương pháp xây dựng bản đồ tư duy
Việc xây dựng một bản đồ tư duy phải chuẩn bị các nội dung và phải
tuân theo các bước cơ bản sau:
a. Các nội dung cần chuẩn bị cho việc xây dựng một bản đồ tư duy
- Xác định chủ đề, vấn đề chính, đối tượng trọng tâm cần ghi nhớ. Chủ đề chính
có thể là một kế hoạch, công việc nào đó. Chủ đề chính cũng có thể là một đơn
vị kiến thức, một bài học hay một đối tượng nào đó.


12

- Liệt kê các nội dung kiến thức có liên quan đến chủ đề trọng tâm. Đó là các
thành phần kiến thức, thông tin có liên quan hay cấu thành chủ đề chính.
- Phân loại, phân nhánh, phân nhóm các kiến thức chi tiết. Sự phân loại đó dựa

trên các tiêu chí như: thứ tự xuất hiện, mức độ chuyên sâu, hay phân chia theo
lĩnh vực...
- Lựa chọn các hình ảnh, màu sắc phù hợp và gây chú ý đến người xem.
b. Các bước tiến hành xây dựng bản đồ tư duy
Bước 1: Vẽ chủ đề chính ở trung tâm
Chủ đề trung tâm được vẽ ở chính giữa bản đồ bằng từ ngữ, kí hiệu hay
đối tượng và được đặt trong một hình (vuông, chữ nhật, tròn, sao ...). Chủ đề
trung tâm thường kèm theo các hình ảnh có liên quan hay có tính chất gợi mở
cho chủ đề trung tâm. Các hình ảnh này phải có màu sắc, hình dạng bắt mắt
người xem. Hình ảnh trung tâm phải làm nổi bật được nội dung cần trình bày.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ
Dựa vào các kiến thức đã phân loại ta vẽ các tiêu đề phụ. Tiêu đề phụ là
nội dung kiến thức cơ bản của một bài học hoặc một đơn vị kiến thức nào đó của
bài học. Những nội dung kiến thức này sẽ góp phần làm sáng tỏ nội dung của
chủ đề chính ở trung tâm [8]. Các tiêu đề phụ có thể được bổ sung trong quá
trình nghiên cứu. Các tiêu đề phụ cũng có thể có hình ảnh hay hình vẽ đi kèm hỗ
trợ cho thuyết trình bằng ngôn ngữ, giúp người xem ghi nhớ tốt hơn.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.
Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chính là các kiến thức chi tiết, chuyên sâu,
cụ thể của tiêu đề phụ nhằm làm sáng tỏ bản chất của chủ đề trung tâm. Quá trình
phân chia nhánh là không giới hạn và có thể bổ sung bất kì lúc nào. Ở đây thường
xuất hiện các công thức, định nghĩa, định luật, bản chất, tính chất, số lượng, thời
gian ...
Bước 4: Hoàn thiện Bản đồ tư duy


13

Dùng hình ảnh, màu sắc, biểu tượng mang tính “bắt mắt” để làm cho bản
đồ tư duy trở nên sinh động hơn và gây ấn tượng mạnh với những ai quan sát nó.

Hoàn thiện thiết kế để bản đồ tư duy gọn gàng, dễ nhớ, dễ liên tưởng tránh rườm
rà, lộn xộn và không theo quy luật nào. Điều đó làm cho việc ghi nhớ kiến thức
được dễ dàng và lâu hơn.

1.2.5. Phương tiện vẽ bản đồ tư duy
Sử dụng phương tiện nào để vẽ bản đồ tư duy là vấn đề được giáo viên và
học sinh quan tâm, có hai cách để vẽ bản đồ tư duy.
a. Vẽ bằng tay
Công cụ để vẽ bản đồ tư duy bằng tay là giấy, các loại bút đặc biệt là bút
màu, tẩy, phấn màu, bảng phụ, bảng đen.
- Ưu điểm: ưu điểm của vẽ bản đồ tư duy bằng tay là có thể thực hiện ở mọi lúc,
mọi nơi, trên nhiều chất liệu khác nhau, có thể thực hiện một cách nhanh chóng
ngay khi xuất hiện ý tưởng. Trang thiết bị dùng cho vẽ bằng tay rẻ tiền, dễ kiếm
nên dẽ dàng trang bị cho học sinh cũng như giáo viên.
- Nhược điểm: nhược điểm của vẽ bản đồ tư duy bằng tay là khó thay đổi hay
chỉnh sửa, khó lưu trữ, khó trao đổi hay trình chiếu.
Cách vẽ bản đồ tư duy bằng tay trên giấy thường được sử dụng khi học sinh
tham gia trao đổi trong nhóm để xây dựng các đơn vị kiến thức mới.
b. Vẽ bằng máy vi tính
Một giải pháp được hướng đến nhằm khắc phục những nhược điểm của vẽ
bản đồ tư duy bằng tay là sử dụng các phần mềm Mindmap để tạo bản đồ tư duy
trên máy vi tính.
- Ưu điểm:


14

+ Việc sử dụng các phần mềm Mindmap sẽ làm cho công việc lập bản đồ tư
duy dễ dàng, linh hoạt hơn, dễ thay đổi, chỉnh sửa, dễ lưu trữ, trao đổi và trình
chiếu.

+ Các thông tin và hình ảnh phục vụ cho việc vẽ bản đồ tư duy có thể dễ
dàng tìm kiếm trên mạng internet, đây là một bước tiến trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
- Nhược điểm:
+ Trang thiết bị đắt tiền nên khó trang bị cho tất cả học sinh
+ Người vẽ phải có trình độ tin học nhất định nào đó mới có thể sử dụng
phần mền vẽ bản đồ tư duy.
+ Không thể thực hiện việc vẽ, trao đổi, trình chiếu, thuyết trình ở mọi lúc,
mọi nơi được và phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: điện, máy tính, máy
chiếu, mạng internet...
Giáo viên và học sinh có thể sử dụng một trong số phần mềm sau để tạo
bản đồ tư duy trong quá trình dạy học: phần mềm Mindjet MindManager
Professional, phần mềm FreeMind... Ngoài ra, giáo viên và học sinh có thể khai
thác thông tin, hình ảnh từ mạng internet. Các hình ảnh, thông tin thu được từ
internet sẽ làm cho bản đồ tư duy thêm phần sinh động, gây ấn tượng và dễ nhớ.
Dưới đây là giao diện của phần mềm Edraw Mind Map.


15

Hình 1.2: Giao diện của phần mềm Edraw Mind Map.
Cách vẽ bản đồ tư duy bằng máy thường được sử dụng cho giáo viên khi
tổng kết bài học, trong bài học ôn tập kiến thức cũ hay khi gợi ý phương pháp
giải bài tập.
1.2.6. Những ưu điểm của bản đồ tư duy
Khi chúng ta sử dụng bản đồ tư duy vào các công việc khác nhau thì bản
đồ tư duy sẽ có một số ưu điểm so với các phương pháp khác như:
- Trong ghi chép: Đỡ tốn thời gian hơn, làm rõ được vấn đề trọng tâm cần ghi
chép.
- Trong việc ghi nhớ: Có thể nhìn thấy toàn bộ nội dung cần ghi nhớ và có thể

tận dụng khả năng ghi nhớ hình ảnh của não để ghi nhớ nội dung của vấn đề.


16

- Trong việc trình bày, thuyết trình: Tiết kiệm dung lượng của giấy, slide,
bảng... mà vẫn làm toát lên được nội dung cần trình bày thông qua một hình ảnh
dễ nhớ.
- Trong phương pháp giảng dạy: Tạo hứng thú cho học sinh, học sinh dễ hiểu
và nhớ lâu vấn đề hơn. Tạo cho học sinh phong cách làm việc khoa học sau này,
giúp học sinh tự tin vào khả năng của mình.
1.2.7. Bản đồ tư duy trong dạy học
Trong dạy và học, bản đồ tư duy được xem là một phương pháp, một
công cụ, một phương tiện rất hiệu quả để giúp giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy
học hay soạn các ghi chú cho bài giảng.. Bản đồ tư duy giúp học sinh lĩnh hội
kến thức một cách nhanh chóng và khoa học. Cụ thể:
- Bản đồ tư duy giúp giáo viên lập kế hoạch giảng dạy (kế hoạch năm,
tháng, tuần), trình tự các bước lên lớp, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi...
- Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép, tóm tắt, hệ thống hóa nội dung
bài học một cách nhanh gọn, hiệu quả và dễ ghi nhớ. Việc ghi chép bài bằng bản
đồ tư duy sẽ ngắn gọn và dễ ghi nhớ hơn là ghi chép bằng phương pháp khác.
- Việc tóm tắt, hệ thống hóa các nội dung của một bài học, một chương...
thông qua bản đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn, đầy đủ hơn tránh sai hoặc thiếu kiến
thức.
- Bản đồ tư duy dùng làm công cụ cho học sinh trong quá trình thảo luận
nhóm và đưa ra các ý tưởng để xây dựng các đơn vị kiến thức của bài học. Khi
thảo luận nhóm, mỗi học sinh đều có thể đưa ra ý tưởng riêng của mình và cũng
có thể bổ sung thêm vào ý tưởng của người khác, phát huy được tinh thần tập
thể trong nhóm.[8]
- Bản đồ tư duy dùng làm công cụ cho học sinh trong quá trình phân

tích, tóm tắt và đưa ra phương pháp giải bài tập. Qua việc xây dựng bản đồ tư


17

duy học sinh có thể đưa ra thứ tự các bước tiến hành giải các bài tập để tìm ra
đáp số (là một đại lượng vật lí nằm ở trung tâm của bản đồ tư duy).
1.3. Bản đồ tư duy trong dạy học vật lý
Trong dạy học vật lý thì bản đồ tư duy có một vai trò quan trọng trong
quá trình dạy cũng như học, giúp giáo viên lên kế hoạch dạy học, xây dựng nội
dung dạy học, xây dựng phương án hỗ trợ hoạt động của học sinh, giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng.
1.3.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động của giáo viên
Trong quá trình dạy học từ khâu chuẩn bị đến khâu lên lớp giáo viên đều
phải xây dựng kế hoạch trước khi hành động. Việc xây dựng kế hoạch trước sẽ
giúp cho giáo viên tiến hành công việc một cách trôi chảy, chính xác, khoa học
và không bị lệch hướng trong quá trình giảng dạy.
Khi nhận nhiệm vụ giảng dạy người giáo viên phải lên kế hoạch tổng thể
cho cả năm, cho từng tháng hay kế hoạch của từng tuần. Đối với mỗi nhiệm vụ
có một kế hoạch riêng như: kế hoạch ôn thi tốt nghiệp, kế hoạch ôn thi đại học,
kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, kế hoạch thực hành, kế hoạch ôn tập trong hè,
kế hoạch lao động, kế hoạch ngoại khóa...
Chi tiết hơn có bản đồ tư duy cho một tiết dạy gồm thứ tự các bước lên
lớp, thời lượng các bước, nội dung cần truyền đạt, cách thức truyền đạt, thiết bị
thí nghiệm, các công cụ hỗ trợ khác phục vụ cho tiết dạy.
Mỗi một bản đồ tư duy cần làm rõ được vấn đề trọng tâm, các công việc
phải làm để hoàn thành nhiệm vụ riêng và chung, thời lượng và thời gian hoàn
thành nó...
Ví dụ: trước khi tiến hành một tiết dạy có chia nhóm để hoạt động thì giáo
viên có thể xây dựng một bản đồ tư duy sau :



18

BĐTD 1.2
Hình 1.3: Bản đồ tư duy về kế hoạch hoạt động nhóm [8]
1.3.2. Bản đồ tư duy – công cụ phát huy tính tích cực của học sinh trong học
tập
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ
của mình. Những cái do chính bản thân mình nghĩ ra, làm ra nó sẽ in đậm trong
não của mình, rất khó có thể quên. Khi mình viết, vẽ ra thì não lại được quan sát,
ghi nhớ một lần nữa nên càng in đậm hơn.


19

Với công cụ là bản đồ tư duy học sinh có thể tự mình xây dựng các nội
dung kiến thức, hoàn thiện dần kiến thức qua quá trình tìm hiểu tài liệu, thảo
luận. Học sinh cũng có thể sử dụng bản đồ tư duy để tự hệ thống hóa kiến thức
của bài học, chương, các phần theo sự hướng dẫn và giao nhiệm vụ của giáo
viên. Điều đó làm cho tính tích cực, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh được
hình thành và phát triển. Mỗi khi học sinh tự làm được một việc gì đó sẽ khích lệ
các em, giúp các em hăng say hơn trong học tập. Học sinh tự làm được càng
nhiều việc bao nhiêu thì sự hứng thú, tính tích cực và chủ động trong học tập
càng cao, các em càng đam mê hơn với môn học.
Bản đồ tư duy cũng có thể được học sinh tận dụng trong việc ôn tập, hệ
thống hóa kiến thức, trong xây dựng phương pháp giải bài tập một cách chủ
động, tích cực.
1.3.3. Bản đồ tư duy góp phần hình thành năng lực sáng tạo của học sinh

Sáng tạo, đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất cho
một vấn đề thực tiễn và hữu ích nào đó. Năng lực sáng tạo được hình thành và
thể hiện trong quá trình học tập và lao động.
Năng lực sáng tạo của học sinh được thể hiện qua sản phẩm sáng tạo của
học sinh. Sản phẩm sáng tạo thể hiện ở tính mới mẻ, độc đáo và hiệu quả không
giống những sản phẩm trước đây. Sản phẩm sáng tạo của học sinh cho thấy khả
năng sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng
tác” nên trên mỗi bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức
của từng học sinh và bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu quí,
trân trọng “tác phẩm” của mình và do đó sẽ nhớ lâu.[8]


20

Với bản đồ tư duy học sinh thỏa sức sáng tạo với nhiều kiểu trình bày
khác nhau theo ý thích của mình mà vẫn đảm bảo được nội dung và tính khoa
học.
1.3.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học vật lý ở trường
phổ thông
Bản đồ tư duy được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, trong
đó có lĩnh vực giáo dục, bao gồm cả dạy học vật lý. Trong dạy học Vật lý bản đồ
tư duy được sử dụng rất nhiều, trong tất cả các loại bài học khác nhau từ bài học
xây dựng kiến thức mới, bài học ôn tập tổng kết đến bài học luyện tập giải bài
tập ...
1.3.4.1. Bản đồ tư duy trong bài học xây dựng kiến thức mới
Theo quan điểm của lí luận nhận thức và lí luận dạy học hiện đại thì dạy
học là quá trình người học tự lực xây dựng kiến thức, kỹ năng mới cho mình

dưới sự hướng dẫn của người thầy trong các điều kiện của nhà trường. [16]
Quá trình nhận thức của các nhà vật lý và của người học vật lý có cùng
bản chất là tìm ra cái mới, đi từ chưa biết đến biết chỉ khác nhau về mức độ và
điều kiện nhận thức. Sự giống nhau về bản chất đó là cơ sở để người dạy chuyển
hóa phương pháp nhận thức khoa học thành phương pháp dạy học môn học
tương ứng. Càng đặc biệt có ý nghĩa khi mà mục tiêu dạy học không chỉ dừng
lại ở việc trang bị cho người học hệ thống kiến thức mà còn bồi dưỡng cho
người học phương pháp nhận thức, phương pháp tự học để học suốt đời. [16]
Khi dạy học bài học xây dựng kiến thức mới các khái niệm, định luật, thuyết
vật lý giáo viên thường phải đưa ra các câu hỏi kiểu đặt vấn đề để học sinh phải
suy nghĩ tìm câu trả lời. Để trả lời được câu hỏi đó học sinh phải nghiên cứu tài
liệu và đưa ra được vấn đề trọng tâm. Từ đó tiếp tục nghiên cứu (đọc tài liệu, suy
luận) để bổ sung, hoàn thiện dần kiến thức bài học thông qua một, hoặc vài bản
đồ tư duy.


21

Việc hình thành kiến thức mới như trên được chính học sinh tự tìm ra dưới
sự hướng dẫn của giáo viên cộng với những tài liệu mà học sinh có. Từ đó học
sinh được rèn luyện khả năng tự lực, độc lập trong học tập, nghiên cứu và cả
trong công việc hàng ngày sau này.
Ví dụ: Khi xây dựng khái niệm cách ngắm chừng (trong bài kính lúp) ta
có thể sử dụng bản đồ tư duy sau để kích thích hứng thú học tập của các em

BĐTD 1.3
Hình 1.4: Bản đồ tư duy xây dựng khái niệm cách ngắm chừng qua kính lúp
Khi nói về định luật khúc xạ ánh sáng học sinh thường chỉ quan tâm đến
công thức mà thường không để ý đến các nội dung khác của định luật. Để học
sinh dễ nhớ giáo viên có thể cho học sinh tóm tắt nội dung định luật khúc xạ ánh

sáng theo bản đồ tư duy sau:


22

BĐTD 1.4
Hình 1.5: Bản đồ tư duy tổng hợp kiến thức về định luật khúc xạ ánh sáng
1.3.4.2. Bản đồ tư duy trong bài học ôn tập, tổng kết
Để đánh giá năng lực của người học cũng như người dạy phải thông qua
các kì thi. Để có kết quả tốt thì cả người học và người dạy không những phải cố
gắng làm việc mà còn phải làm việc có hệ thống, bài bản.
Trong quá trình ôn tập sau khi kết thúc bài, chương, phần hay khối lớp
giáo viên và học sinh phải ôn tập, hệ thống hóa lại kiến thức. Tuy nhiên lúc này
lượng kiến thức tương đối nhiều nên việc ghi nhớ, phân loại kiến thức là tương
đối phức tạp.
Để việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách bài bản mà dễ ghi nhớ thì
một trong những cách làm đó là sử dụng bản đồ tư duy. Với bản đồ tư duy
chúng ta sẽ dễ dàng phân loại và hệ thống hóa kiến thức các chủ đề ôn tập.


×