Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.89 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN KHÁNH VÂN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN KHÁNH VÂN

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN

NGHỆ AN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Khánh Vân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Vinh, khoa Kinh tế; cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS
HOÀNG THỊ BÍCH LOAN - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội
dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Tỉnh Nghệ An; lãnh đạo các
phòng, ban ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An; cùng toàn
thể cán bộ, tỉnh Nghệ An đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của

Thầy Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu
của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy
Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Khánh Vân


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn..................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................
6. Đóng góp mới của đề tài........................................................................
7. Bố cục luận văn.....................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO........................................................................................10


1.1. Những vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực
nữ chất lượng cao............................................................................
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chât
lượng cao...................................................................................
1.1.2. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và cấu trúc phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao.........................................
1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao............................................................
1.2.1. Vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao...................................................................................
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
nữ chất lượng cao.....................................................................
1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở
một số nước trong khu vực.............................................................


iv
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.......................................................
1.3.2. Kinh nghiệm của Na Uy............................................................
Kết luận chương 1....................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT
LƯỢNG CAO Ở TỈNH NGHỆ AN..................................................................................44

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ
An......................................................................................................
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...........................................................
2.2. Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở tỉnh Nghệ An...............................................................
2.2.1. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An có

gia tăng về số lượng, cơ cấu song chưa ổn định, đồng
đều.............................................................................................
2.2.2. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao tham gia vào các
ngành kinh tế, xã hội và dịch vụ, nhưng tỷ lệ chưa đều
...................................................................................................
2.2.3. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao tham gia lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị, nhưng tỷ lệ còn thấp..........
2.2.4. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ có sự tăng lên về số lượng và chất
lượng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và
còn thấp.....................................................................................
2.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ
An......................................................................................................
2.3.1. Nguyên nhân của thực trạng phát triển nguồn nhân lực
nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An..........................................


v
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An................................................
Kết luận chương 2....................................................................................
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO Ở TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI......................78

3.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
ở tỉnh Nghệ An.................................................................................
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở tỉnh Nghệ An...............................................................
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế bền vững nhằm tạo điều

kiện thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao...................................................................................
3.2.2. Nâng cao nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao...........................................................................
3.2.3. Nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
...................................................................................................
3.2.4. Nâng cao tâm lực cho nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao..............................................................................................
3.2.5. Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao..............................................................................................
3.2.6. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao.....................................................
3.2.7. Tăng cường vai trò lãnh đạo của tỉnh trong việc phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao.................................
Kết luận chương 3....................................................................................
KẾT LUẬN.........................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................96


vi


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH:

Ban Chấp hành

CNH, HĐH:


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

ISEP:

Chương trình doanh nghiệp nhỏ quốc tế

LĐTB & XH:

Lao động thương binh và xã hội

NNL:

Nguồn nhân lực

NNLCLC:

Nguồn nhân lực chất lượng cao

NNLN:

Nguồn nhân lực nữ


NNLNCLC:

Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao

QĐ:

Quyết định

TW:

Trung ương


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn ở
Nghệ An năm 2013.............................................................................................................45
Bảng 2.2. Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế và giới tính.....................50
Bảng 2.3. Lao động có việc làm phân theo loại hình công việc......................................52
Bảng 2.4. Lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật..................55
Bảng 2.5. Tỷ lệ nữ tham gia vào vị trí lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị......59
Bảng 2.6. Số giờ làm việc nhà bình quân 1người/ngày của dân số chia theo giới tính
và trình độ học vấn.............................................................................................................66

\


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, phụ nữ ngày càng có cơ hội nâng cao trình
độ học vấn cho mình nên họ không chỉ làm các công việc gia đình, mà còn
tham gia các hoạt động xã hội, đem lại thu nhập cho gia đình đôi khi còn là
nguồn thu nhập chính. Đồng thời, họ còn là những người đạo diễn chính trong
việc giúp các thành viên trong gia đình hưởng thụ những thành quả lao động
của bản thân và gia đình một cách khoa học, hợp lý góp phần xây dựng gia
đình văn hóa mới trong xã hội hiện đại. Để thực hiện tốt được vai trò đó,
không phải chỉ nguồn nhân lực nào cũng có thể làm được mà cần có nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao đảm nhiệm. Nguồn nhân lực nữ bộ phận chiếm
phần nửa dân cư trong xã hội, với sức lao động dồi dào, óc sáng tạo phong
phú, là nguồn lực to lớn rất quan trọng có thể khai thác và phát triển nhằm
góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
Mặc dù vậy, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao vẫn chưa được khai thác
và phát triển đúng với khả năng của nó. Thực tế chứng minh nguồn nhân lực
nữ không thua kém gì nam giới, xét trên phương diện trí tuệ, năng lực và
những phẩm chất khác. Như vậy, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là một trong những vấn đề
quan trọng hiện nay. Bởi nếu không ta sẽ đánh đi mất một nửa sức mạnh của
đất nước cho phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa việc giải phóng, phát triển tiềm
năng trí tuệ của nguồn nhân lực nữ là đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự
phát triển xã hội. Muốn khai thác được tối đa sức mạnh của nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao thì chúng ta phải biết kết hợp một cách có hiệu quả sự tác động
của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình tác động vào
việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao. Do vậy, nguồn nhân lực nữ


2
chất lượng cao nước ta cần được phát triển như là một một bộ phận quan trọng
của nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung trong quá trình phát triển đất

nước hiện nay. Nghệ An là tỉnh đông dân chiếm 3,4% dân số và đứng thứ tư
trong cả nước. Với số dân đông Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào, đặc biệt
là nguồn nhân lực nữ là một thuận lợi lớn để Nghệ An phát triển kinh tế - xã
hội. Tỉ trọng nữ trong lực lượng lao động chênh lệch không đáng kể giữa hai
khu vực thành thị và nông thôn. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Nghệ An phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có thu
nhập đạt mức trung bình khá so với cả nước. Để đạt được mục tiêu đó, thì
nguồn nhân lực nữ đặc biệt là nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đóng vai trò
quan trọng. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nữ và đề
xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao làm cơ sở thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh.
Với lý do trên tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận văn, chuyên ngành
kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài được nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao đã có khá nhiều nghiên cứu ở các quy mô và địa
bàn khác nhau. Các Viện nghiên cứu, các trường Đại học cũng có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu đều xuất phát từ thực tiễn lao
động và việc làm tại Việt Nam qua đó tổng kết hình thành lý luận về phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao.
* Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực như:
PTS. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện kinh tế thế giới) (1996), Phát
triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb CTQG,


3
Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về vai trò của NNL trong nền kinh
tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục ở

một số nước trên thế giới.
Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực
tài năng, Nxb Thế giới, Hà Nội. Nội dung cuốn sách trình bày những kinh
nghiệm trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ sản
xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu (Đức, Pháp,
Anh), châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia châu Á
khác). Từ đó tác giả đã đưa ra vấn đề: Việt Nam cần đổi mới các chính sách
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình nghiên cứu
của tác giả có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với nước ta trong việc phát hiện,
đào tạo, sử dụng tài năng khoa học - công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH và công cuộc đổi mới đất nước.
Viện Chiến lược phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), đã chủ
trì triển khai nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ với chủ đề, Nguồn nhân lực
chất lượng cao: Hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường.
Các tác giả đã nêu ra quan điểm của mình về NNLCLC và tìm hiểu những
yếu tố tác động. Đề tài cũng bước đầu đánh giá thực trạng một số nhóm
NNLCLC của nước ta và đề xuất những phương hướng, giải pháp để phát
triển NNLCLC của Việt Nam trong những năm tiếp theo.
PGS.TS. Phạm Hồng Tung (chủ biên) (2008), Lược khảo về kinh
nghiệm phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam, Nxb
CTQG, Hà Nội. Cuốn sách giúp chúng ta đánh giá tương đối toàn diện, súc
tích về những mặt tốt và hạn chế của thực tiễn đào tạo và sử dụng nhân tài của
ông cha ta trong các thời kỳ lịch sử, từ thời kỳ dựng nước, đến thời kỳ Bắc
thuộc, trải qua thời kỳ buổi đầu xây dựng Nhà nước quân chủ độc lập từ thế
kỷ X đến thế kỷ XIV và trong lịch sử trung đại Việt Nam cùng với quan niệm


4
dân gian Việt Nam về nhân tài; bên cạnh đó, là quan niệm mới về nhân tài ở
Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự xuất hiện của đội ngũ trí

thức Tây học. Cuối cùng, tác giả đã làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về việc đào
tạo thế hệ nhân tài góp phần xây dựng Đảng cứu nước. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đúc rút ra bài học kinh nghiệm hữu ích, góp phần xây dựng luận cứ khoa
học cho việc hoạch định chiến lược phát triển, sử dụng, trọng đãi, tôn vinh
nhân tài - NNLCLC ở nước ta hiện nay.
PGS.TS Phạm Thành Nghị (2009), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân
lực ở những quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á, Tạp chí Nghiên cứu con
người số (2) năm 2009. Qua bài viết của mình, tác giả đã tập trung làm rõ
kinh nghiệm phát triển NNL của Nhật Bản và một số nước Đông Á như: Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan với những nội dung cơ bản, toàn
diện: Luôn coi con người, nhân lực là yếu tố quyết định nhất; phát triển NNL
theo nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, theo chiến lược đón đầu;
kết hợp đào tạo nghề đại cương và đào tạo nghề chuyên sâu; vai trò của Nhà
nước và trách nhiệm của doanh nghiệp và khu vực tư nhân; thu hút và trọng
dụng nhân tài.
* Các công trình đề cập đến nguồn nhân lực nữ, nữ trí thức
và phụ nữ như:
Tác giả Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng (1996), Phụ nữ, giới và
phát triển, Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày: Phần I:
Cuốn sách cung cấp một hệ thống những khái niệm cơ bản của phụ nữ học về
các vấn đề phụ nữ, giới và phát triển. Qua đó, giúp người đọc nắm được
những biểu hiện và những xu hướng biến đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội và gia đình có liên quan đến người phụ nữ; Phần II: Bằng những tư liệu
phong phú và những kết quả nghiên cứu mới nhất, hai tác giả đã phác họa bức
tranh đa dạng, nhiều vẻ về vị trí, vai trò người phụ nữ trong sự nghiệp đổi mới


5
kinh tế - xã hội nước ta hiện nay; Phần III: gồm hai chương cuối làm luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chính sách xã hội đối với phụ nữ ngang tầm đổi

mới kinh tế.
Võ Thị Mai (2003), Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
đã trình bày về giới quản lý và vấn đề nữ cán bộ quản lý trong bộ máy nhà
nước, góp phần làm sáng rõ thực trạng và xu hướng biến đổi vai trò nữ cán bộ
quản lý trong quá trình CNH, HĐH đất nước, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý lãnh
đạo trong bộ máy nhà nước trước những đòi hỏi của yêu cầu quản lý hiện đại.
Dương Thị Minh (2004), Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ
trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung công
trình tập trung phân tích các yếu tố cơ bản tác động đến gia đình và vai trò
của phụ nữ Việt Nam trong gia đình, đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam
và xu hướng biến đổi vai trò của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó, tác giả nêu ra những vấn đề xây dựng gia đình mới và phát huy vai trò của
người phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy nguồn nhân lực trí thức nữ Việt
Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến một số vấn đề sau: Một số vấn đề chung về trí
thức và trí thức nữ: quan niệm về trí thức và trí thức nữ; những cơ sở để
khẳng định phẩm chất trí tuệ ở người phụ nữ; một số yếu tố tác động đến
phẩm chất trí tuệ của người phụ nữ; Đặc điểm, vai trò của đội ngũ trí thức nữ
và những vấn đề đặt ra hiện nay: quá trình hình thành, đặc điểm của đội ngũ
trí thức nữ và xu hướng biến đổi của những đặc điểm đó trong giai đoạn hiện
nay; vai trò của đội ngũ trí thức nữ trong quá trình phát triển đất nước; yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với NNL trí thức nữ;


6
Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy NNL trí thức nữ trong sự
nghiệp CNH, HĐH: một số quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước;

phương hướng xây dựng NNL trí thức nữ ở nước ta hiện nay; một số giải
pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy NNL trí thức nữ trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
Nguyễn Đức Hạt (2007), Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ
trong hệ thống chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách làm sáng
tỏ những vấn đề nâng cao vị trí, vai trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng
cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của họ trong bộ máy của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức đoàn thể ở nước ta trong tình hình mới.
Viện Gia đình và Giới (2009), Kết quả nghiên cứu định tính về nữ lãnh
đạo khu vực Nhà nước ở Việt Nam. (Báo cáo Dự án Nâng cao năng lực lãnh
đạo nữ khu vực Nhà nước EOWP/UNDP). Dự án đã rà soát tài liệu để tìm ra
kết quả; phát hiện ra các yếu tố thúc đẩy và các trở ngại chính mà phụ nữ
tham gia lãnh đạo gặp phải và từ đó nêu ra kinh nghiệm và sáng kiến, kết luận
và khuyến nghị cho vấn đề này.
Nguyễn Thị Kim Dung (2010), Hồ Chí Minh với cuộc đấu tranh về
quyền bình đẳng của phụ nữ, Nhà xuất bản dân trí, Hà Nội. Tác giả nêu: Hồ
Chí Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ;
Hồ Chí Minh với việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ; Tăng cường bình đẳng
giới và nâng cao vị thế năng lực cho phụ nữ theo tư tưởng Hồ Chí Minh;
Những tác phẩm của Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ.
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Đại học quốc gia Hà Nội, Hội thảo
khoa học, nữ trí thức Việt Nam đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hội
thảo đã tập hợp rất nhiều bài viết có giá trị nói lên những đóng góp to lớn của
nữ trí thức trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thời gian qua. Trên cơ sở


7
đó, đề ra những giải pháp phát triển nữ trí thức trong tương lai để tiến kịp sự
phát triển của nam giới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao. Luận văn đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở tỉnh Nghệ An thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới ở tỉnh Nghệ An thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.
Trên cơ sở đó, kế thừa những giá trị tích cực của các công trình nghiên cứu
trước và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực nữ chất lượng cao
- Phân tích thực trạng, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong việc
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
trong độ tuổi học tập và lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An. Luận văn nhìn từ
mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của vấn đề


8
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian

Đề tài nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong
độ tuổi học tập và lao động tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh từ khi Đảng ta tiến hành đổi mới đất nước, qua số liệu thống kê
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị và khoa học, công nghệ, quản lý kinh tế của Cục thống kê, Hội liên
hiệp phụ nữ tỉnh Nghệ An.
* Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và
những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh
Nghệ An, qua số liệu thống kê nguồn nhân lực nữ chất lượng cao tham gia
lãnh đạo, quản lý kinh tế trong hệ thống chính trị và khoa học công nghệ từ
năm 2010 đến 2014.
* Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu đánh giá số lượng, cơ cấu và chất lượng phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu những nguyên nhân của thực trạng nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao và những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở tỉnh Nghệ An.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ
An hiện nay như thế nào?
- Những vấn đề đặt ra trong phát triển NNLCLC ở tỉnh Nghệ An trong
thời gian qua như thế nào?


9
- Giải pháp nào nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới?
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về con người, nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò
của phụ nữ, giải phóng phụ nữ và những nghiên cứu về lao động nữ đã có.
- Luận văn sử dụng phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị MácLênin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học làm phương pháp nghiên cứu
chủ đạo. Ngoài ra còn nghiên cứu tài liệu, phân tích số liệu, so sánh, tổng
hợp, phân loại, khái quát, hệ thống các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài
luận văn.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ thêm về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao,
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và vai trò của phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, bổ sung thêm những cơ
sở khoa học có thể tham khảo trong hoạch định chiến lược và chính sách cụ
thể liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở tỉnh
Nghệ An hiện nay.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập về nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, về giới và phát triển
trong các trường đại học.
- Đề xuất những giải pháp đặc thù nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở tỉnh Nghệ An.


10
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO

1.1. Những vấn đề lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chât lượng cao
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Thông thường một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn
lực như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học- công nghệ, con người, cơ sở
vật chất kỹ thuật… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan
trọng nhất trong sự phát triển của mọi quốc gia từ trước đến nay. Cho dù có
tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại… mà không có
những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó, đủ
trình độ nắm bắt và làm chủ kỹ thuật công nghệ hiện đại… thì khó có khả
năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm mục tiêu
“ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn
xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu
nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt
nhanh khoa học và công nghệ… là nguồn lực quan trọng nhất, nguồn năng lực
nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì?
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: “ Nguồn nhân lực là tất cả những kiến


11
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”[41, tr.46].
Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên…
Theo Thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai

nghĩa: Theo nghĩa rộng, Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường (trừ
những người bị dị tật bẩm sinh). Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng
lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào nền sản
xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động,
là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình
lao động.
Quan điểm của Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn nhân lực là một bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn
nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng, đó là tổng số những
người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của pháp luật và thời
gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và
trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định
đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. nguồn lao
động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy, nguồn
nhân lực không phải là nguồn lao động, ở chỗ: Những người không có việc
làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có


12
nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng
đang đi học… [33, tr 68].
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị
có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn
bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống
và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận
dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện

tại và tương lai của đất nước.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một
nguồn lực. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở
thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.
Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn
vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là cơ sở chắc chắn
nhất cho sự phát triển bền vững.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực
của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu
thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy,
khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng
thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được
yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước),
đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và
tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm
việc tốt, trách nhiệm với công việc.


13
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những con người phát
triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính
trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao
có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa
trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn
nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò

quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền
kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột
cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng
trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng,
kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “ nguồn
vốn- vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến
động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có
nguồn nhân lực chất lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư,
có môi trường chính trị- xã hội ổn định.
Ở Việt Nam cụm từ NNLCLC mới được đề cập nhiều từ khi nước ta
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và chính thức được nhắc đến
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam để khẳng định sự hiện diện của một bộ phận nhân lực đầu tàu trong quá
trình phát triển của đất nước: “Thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển NNLCLC, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Đến Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta lại khẳng định: “Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là NNLCLC là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”. Từ quan điểm trên cho


14
thấy nhận thức của Đảng ta về NNLCLC ngày càng đầy đủ và phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại. Coi phát triển NNLCLC chính là khâu đột phá để
đưa Việt Nam sớm thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển và vươn lên trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Có thể thấy các đặc trưng cốt lõi của NNLCLC như sau: Một là, về vai
trò và tầm quan trọng: NNLCLC là lực lượng lao động ưu tú nhất, thực hiện
vai trò dẫn đường đối với NNL trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hai

là, về số lượng: NNLCLC chỉ là một bộ phận trong tổng số nhân lực quốc gia.
Ba là, về chất lượng: NNLCLC được đánh giá thông qua các yếu tố cơ bản
sau: (1) Phẩm chất đạo đức, (2) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo,
(3) Có khả năng thích ứng và sáng tạo trong công việc.
1.1.2. Khái niệm, tiêu chí đánh giá và cấu trúc phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao
1.1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực nữ chất lượng cao và phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Đối với khái niệm NNLNCLC, ở Việt Nam từ trước đến nay chưa có
nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Hầu hết, các tác giả mới đưa ra
được khái niệm trí thức nữ, tác giả Đỗ Thị Thạch cho rằng: Trí thức nữ là bộ
phận quan trọng của đội ngũ trí thức đang tham gia trên tất cả các lĩnh vực:
khoa học, công nghệ, lãnh đạo, quản lý, văn học nghệ thuật; là một bộ phận
tiêu biểu của phụ nữ, có những phẩm chất, thiên chức của người phụ nữ như
tinh thần cần cù, chịu khó, nhân hậu, đảm đang…và chức năng làm vợ, làm
mẹ. Ngoài quan niệm nêu trên, còn có những thuật ngữ khác nói về khía cạnh
nào đó của NNLNCLC như trong lĩnh vực sản xuất vật chất có những thuật
ngữ: Chuyên gia nữ, nghệ nhân nữ, nữ công nhân kỹ thuật lành nghề…hay
trong lĩnh vực sản xuất tinh thần có những thuật ngữ: Nhà bác học nữ, khoa
học nữ… Những thuật ngữ trên có nội hàm hẹp hơn và cụ thể hơn để chỉ


15
những người lao động nữ có trình độ, có tri thức, mang lại hiệu quả cao trong
các lĩnh vực sản xuất.
Trên cơ sở nghiên cứu về NNLCLC nói chung, tác giả luận văn quan
niệm rằng: NNLNCLC là một bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực nữ, có
trình độ học vấn cao, có năng lực sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tiêu biểu
của nguồn nhân lực nữ, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được

những yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn và trong quá trình lao động sản xuất
luôn đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một
nguồn lực. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở
thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.
Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn
vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là cơ sở chắc chắn
nhất cho sự phát triển bền vững.
Cho đến nay do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có
nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan
niệm của Liên hợp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo
và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn
nhân lực tựu trung là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh
thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người
trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp
ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã hội [28, tr 105]. Có tác giả lại quan niệm: Phát triển nguồn nhân lực là quá
trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt (thể lực, trí lực, tâm lực);
đồng thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân


×