Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại sở Tài chính tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.93 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN HỮU THẮNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN HỮU THẮNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. MAI NGỌC CƯỜNG



NGHỆ AN - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả

Phan Hữu Thắng


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................vii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.....................................2
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
6. Những đóng góp mới của luận văn.................................................................5
7. Kết cấu luận văn..............................................................................................5

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CẤP
SỞ.....................................................................................................................6

1.1. Cán bộ quản lý tài chính cấp sở: khái niệm, đặc điểm và vai trò..............6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cán bộ quản lý tài chính cấp sở...........................
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ quản lý tài chính cấp sở
trong hệ thống công vụ nước ta..............................................................
1.2. Tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý tài chính cấp sở.....................................................................................13
1.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý tài chính cấp sở................
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ quản lý tài chính cấp sở
.................................................................................................................
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý tài chính cấp sở trong điều kiện hiện nay...........................................
1.3. Thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cấp
sở ở một số địa phương trong nước và kinh nghiệm rút ra cho Sở Tài chính
tỉnh Nghệ An......................................................................................................27


1.3.1. Thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
cấp sở ở một số địa phương trong nước.................................................
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ một số địa phương về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cấp sở cho Sở Tài chính
tỉnh Nghệ An...........................................................................................

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NGHỆ AN..........................31
2.1. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Nghệ An..................................................31
2.1.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An........................
2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ tại Sở Tài chính Nghệ An...............................
2.2. Chất lượng cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An trong
những năm qua..................................................................................................36
2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài

chính tỉnh Nghệ An.................................................................................
2.2.2. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Nghệ An hiện nay..................................................................
2.3. Nguyên nhân hạn chế về chất lượng cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Nghệ An............................................................................................58
2.3.1. Nguyên nhân liên quan đến các quy định về cán bộ quản lý nói
chung, cán bộ quản lý tài chính nói riêng...............................................
2.3.2. Nguyên nhân liên quan đến công tác tổ chức quản lý cán bộ của sở
như công tác quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng
và đãi ngộ cán bộ tại Sở Tài chính.........................................................
2.3.3. Nguyên nhân liên quan đến ý thức tự phấn đấu rèn luyện của bản
thân cán bộ..............................................................................................

CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH NGHỆ AN.........................................................................................65
3.1. Quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tài
chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An................................................................65


3.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nhân lực tại Sở Tài chính tỉnh
Nghệ An..................................................................................................
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực tại Sở Tài chính tỉnh
Nghệ An..................................................................................................
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tài chính tại
Sở Tài chính tỉnh Nghệ An................................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài
chính tỉnh Nghệ An.................................................................................
3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức............................................
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến

thức và kỹ năng về lĩnh vực quản lý tài chính........................................
3.2.4. Cụ thể hóa cơ chế, chính sách theo quy định của ngành đối với cán
bộ quản lý tài chính; làm tốt công tác đánh giá cán bộ; chăm lo đời
sống cán bộ; khen thưởng, đãi ngộ cán bộ tại Sở Tài chính tỉnh
Nghệ An..................................................................................................
3.2.5. Tăng cường công tác giáo dục nâng cao ý thức tự giác bồi dưỡng
phẩm chất người cán bộ quản lý tài chính..............................................
3.2.6. Chú trọng các biện pháp chăm lo sức khỏe cho đội ngũ cán bộ quản
lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ An....................................................
3.3. Một số khuyến nghị về điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.........85
3.3.1. Khuyến nghị với nhà nước.......................................................................
3.3.2. Khuyến nghị với Bộ Tài chính và các bộ có liên quan............................
3.3.3. Khuyến nghị với UBND tỉnh Nghệ An...................................................

KẾT LUẬN..................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................92
PHỤ LỤC......................................................................................................96


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy Sở Tài chính tỉnh Nghệ An......35
Bảng 2.1. Trình độ công chức lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh Nghệ An
thời điểm 31 tháng 11 năm 2014..............................................................38
Bảng 2.2. Trình độ tin học, ngoại ngữ nhân lực quản lý tài chính Sở
Tài chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015.....................................43
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của đội ngũ quản lý
tài chính Sở Tài chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 -2015...............45

Bảng 2.4. Mức độ quan trọng và thực tế đạt được về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính
Nghệ An hiện nay........................................................................................47
Bảng 2.5. Mức độ quan trọng và mức độ đạt được thực tế về kỹ
năng nghề nghiệp của cán bộ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài
chính Nghệ An hiện nay............................................................................47
Bảng 2.6. Mức độ quan trọng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp và sức khỏe của cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính
Nghệ An hiện nay........................................................................................51
Bảng 2.7. Mức độ quan trọng và thực tế đạt được của các yếu tố sau
tác động đến chất lượng cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính
Nghệ An hiện nay........................................................................................58
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân đội ngũ cán bộ quản lý tài chính Sở
Tài chính tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015.....................................62
Bảng 3.1. Thứ tư ưu tiên cho việc nâng cao trình độ chuyên môn
của cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ An.....................66


Bảng 3.2. Thứ tự ưu tiên cho việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
của cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ An.....................68
Bảng 3.3. Thứ tự ưu tiên việc hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng của cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính Nghệ
An những năm tới.......................................................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
HCNN
KPHĐ

KTXH
NNL
NSNN
STC
SXKD
UBND

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ công chức
Hành chính nhà nước
Kinh phí hoạt động
Kinh tế xã hội
Nguồn nhân lực
Ngân sách Nhà nước
Sở Tài chính
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trải qua hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành, Sở Tài chính tỉnh Nghệ
An đã có các bước phát triển toàn diện và bền vững, khẳng định vai trò không
thể thay thế trong bộ máy hành chính công quyền của tỉnh, thực hiện tốt công
tác tham mưu cho tỉnh thực hiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính, theo hướng giảm dần sự bao cấp từ ngân sách nhà nước,
đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên; tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát
triển, chú trọng sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường;
đảm bảo an sinh xã hội và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Chủ động,
tích cực trong việc tạo các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo hoạt động chất lượng, hiệu quả đúng pháp luật, thực sự trở thành
công cụ quan trọng để điều hành kinh tế, xã hội của địa phương. Có được
thành tựu như trên, một trong các yếu tố quan trọng nhất là sự phấn đấu
không mệt mỏi của các toàn thể các thế hệ cán bộ, công chức trong toàn Sở
Tài chính tỉnh Nghệ An.
Xác định được nguồn nhân lực là một trong các nguồn lực cơ bản, có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị và các tổ
chức, trong 70 năm qua, Bộ Tài Chính nói chung và Sở Tài chính tỉnh Nghệ
An nói riêng đã không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có đủ năng
lực, trình độ cũng như phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công
việc và công nghệ quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; để thực hiện mục tiêu cải cách tài
chính công, Sở Tài chính tỉnh Nghệ An cần liên tục phải đổi mới và hoàn


2
thiện hơn nữa. Nhằm từng bước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở
Tài chính tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 25

tháng 04 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Tài chính tỉnh
đứng trước yêu cầu hoàn thiện, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, trình
độ nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức, chính trị đối với từng cán bộ, công
chức trong đơn vị. Việc phát triển đội ngũ nhân lực đặc biệt là nâng cao trình
độ đội ngũ cán bộ quản lý tài chính hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Vì vậy, vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận
văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh
Nghệ An.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có thể nói, chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc phát triển của cơ quan, đơn vị cũng như việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu
liên quan đến nguồn nhân lực, như:
- "Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã
hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đường làm chủ nhiệm;
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm 2000: "Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Giải pháp tài chính nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở Việt Nam” của GS.TS Ngô Thế Chi, 2008.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn
nhân lực Ngân hàng Nhà nước" của tác giả Nguyễn Chí Thành;
Trong thời gian qua đã có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu và cuốn sách


3
trong nước viết về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
và cũng chi tiết tại các đơn vị, tổ chức cụ thể, tuy nhiên, chưa thấy bài viết, tài

liệu nào viết cụ thể về nhân lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An hoặc về đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh
Nghệ An”.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài là phân tích và đánh giá thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ
An giai đoạn từ 2010-2015, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất
lượng trong những năm tới và định hướng đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm 2010
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
trong đó vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét,
đánh giá từng vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, luận văn còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống
kê so sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của tỉnh
Nghệ An, Sở Tài chính tỉnh Nghệ An, thông tin thu được từ các website,
sách, báo... để kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó có


4
cái nhìn cụ thể hơn về đội ngũ cán bộ quản lý tài chính trong Sở Tài chính
tỉnh Nghệ An.

Phương pháp thu thập số liệu
5.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các
mục đích có thể là khác với mục đích nghiên cứu của luận văn. Dữ liệu thứ cấp
có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Tóm
lại, dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu có sẵn, không phải do tác giả trực tiếp thu
thập. Trong luận văn này, tác giả đã thu thập và tổng hợp chọn lọc một số
nguồn số liệu thứ cấp gồm các báo cáo, niên giám thông kê của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2015, một số báo cáo của chính phủ và các bộ ngành và một số
bài viết đăng trên báo Nghệ An và website của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An…
5.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Do nguồn dữ liệu thứ cấp về đề tài chất lượng cán bộ quản lý tài chính
tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An không phong phú và đầy đủ nên chưa đáp ứng
được nhu cầu nghiên cứu của luận văn, tác giả đã thu thập dữ liệu phù hợp với
vấn đề nghiên cứu đặt ra, bằng các phương pháp như mẫu hỏi, phiếu điều tra,
phỏng vấn. Các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp này được thực hiện trong
phạm vi đội ngũ cán bộ Sở Tài chính Nghệ An. Tác giả cũng kế thừa các kết
quả nghiên cứu đã bổ sung các số liệu mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề
tài, nhằm làm luận văn rõ ràng, có tính khoa học và logic hơn.
5.3. Thiết kế mẫu phiếu thu thập số liệu
Tác giả sử dụng mẫu phiếu thu thập số liệu điều tra tại Sở Tài chính
tỉnh Nghệ An như Phụ lục I:
- Số phiếu điều tra: 85 phiếu.
- Số phiếu thu về: 85 phiếu.
5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thu thập thông tin từ phiếu điều tra ở hai dạng: Thông tin định


5
tính và Thông tin định lượng. Đối với thông tin định tính áp dụng phương

pháp xử lý logic và xử lý toán học đối với các thông tin định lượng.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Khái quát hóa một số lý luận chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý tài chính của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá khách quan và khoa học thực trạng, chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý tài chính Sở Tài chính tỉnh Nghệ An; rút ra các kết quả đạt
được, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cấp sở
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ quản lý tài chính
tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Nghệ An
những năm tới


6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CẤP SỞ
1.1. Cán bộ quản lý tài chính cấp sở: khái niệm, đặc điểm và vai trò
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cán bộ quản lý tài chính cấp sở

Khái niệm cán bộ quản lý tài chính cấp sở
Hiện nay, đã hình thành nên nhiều khái niệm nguồn nhân lực với các
cách hiểu và quan điểm khác nhau từ các trường phái kinh tế, các nhà khoa
học, nhà quản lý và các tổ chức kinh tế quốc tế.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng, nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng con người… ở trong từng cá nhân.
Đầu tư cho con người là sự đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và
được coi là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững. Tổ chức Liên hợp
quốc (UN) cũng cho rằng nguồn nhân lực là tất cả các kiến thức, kỹ năng,
năng lực của con người có quan hệ tới sự phát triển của đất nước. Quan niệm
này xem xét nguồn nhân lực chủ yếu ở phương diện chất lượng con người và
vai trò, sức mạnh của nó đối với sự phát triển KTXH của một quốc gia.
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của
Bộ luật lao động Việt Nam.
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân
lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự


7
trữ. Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm
việc và người trong độ tuổi lao động có nhu cầu làm việc nhưng không có
việc làm (người thất nghiệp). Lao động dự trữ bao gồm học sinh, sinh viên
trong độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu
cầu lao động.
Trong nhiều năm trước đây, khái niệm “lực lượng lao động” được sử

dụng rất phổ biến và có nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam chúng ta có một lực
lượng lao động dồi dào (do tính theo khái niệm người trong độ tuổi lao động).
Khái niệm nhân lực theo định nghĩa mới có tính đến những yếu tố nội tại bên
trong của lực lượng lao động và chính vì vậy, khi đặt trong bối cảnh cạnh
tranh chung của các nước trong khu vực, nhân lực nước ta đã và đang bộc lộ
nhiều hạn chế. Hàng năm, nước ta có hàng triệu sinh viên tốt nghiệp ra
trường, trong khi đó nhiều doanh nghiệp không tìm được người đáp ứng đủ
yêu cầu để tuyển dụng. Vì vậy, với cơ cấu chất lượng của lực lượng lao động
hiện nay, chúng ta cần phải xác định nhân lực của chúng ta như thế nào và
xây dựng kế hoạch phân bổ một cách hợp lý nguồn nhân lực đó.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc
biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con
người, phát triển nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ
thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến yếu tố con người là yếu
tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia.
Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất
cho sự phát triển bền vững.
Theo phạm vi hẹp, nhân lực trong một tổ chức được hiểu là: Nhân lực
bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, có trình độ,
năng lực, phẩm chất, sức khỏe khác nhau, họ có tiềm năng và khả năng lao
động để tham gia vào quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức đó.


8
Nhân lực trong ngành tài chính được hiểu là đội ngũ cán bộ làm công
tác tài chính, quản lý tài chính trên các lĩnh vực khác nhau, điều hành quản lý
ngân sách Nhà nước, tài chính kế toán, tổ chức hành chính.
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
tài chính, bao gồm tất cả các mảng: Quản lý tài chính ngân sách; Quản lý Tài
chính Doanh nghiệp; Quản lý Giá; Quản lý Tài chính trong Đầu tư xây dựng

cơ bản; Thanh tra Tài chính và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và Tin học
và Thống kê tài chính (nếu có). Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cấp sở làm
việc trong các đơn vị Sở Tài chính các tỉnh, là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh đó, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính.
Đặc điểm cán bộ quản lý tài chính cấp sở
Cán bộ quản lý tài chính cấp sở cũng mang đầy đủ các yếu tố như
nguồn nhân lực nói chung, nhưng do đặc điểm ngành nên cán bộ quản lý tài
chính cấp sở cũng bị chi phối bởi đặc điểm riêng có của ngành tài chính.
Trong ngành tài chính, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các
hoạt động tài chính trong điều kiện về những chuyển biến mới của nền tài
chính công, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán… đang ngày càng
nở rộ và phát triển ở những nước đang phát triển như Việt Nam, đòi hỏi
nguồn nhân lực cho ngành cũng phải được đầu tư phát triển mạnh mẽ để
theo kịp với tốc độ phát triển của các hoạt động tài chính nói chung và thị
trường tài chính và chứng khoán. Những yêu cầu của việc hội nhập kinh tế
quốc tế và xu hướng tự do hóa tài chính đã diễn ra mạnh mẽ thì cán bộ quản
lý tài chính cấp sở cần phải được đầu tư phát triển hơn nữa. Vì thực tế nguồn
nhân lực của ngành tài chính nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
cấp sở nói riêng ở nước ta hiện còn chưa thực sự đủ mạnh về số lượng lẫn về
chất lượng. Những chuyên gia tài chính cao cấp hay các chuyên gia tư vấn


9
tài chính phần lớn phải thuê từ nước ngoài. Nên trong tương lai, nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực này để nâng cao cả về chất lượng và số lượng là rất cần
thiết đối với Việt Nam.
Cán bộ quản lý tài chính cấp sở là bộ phận của nguồn nhân lực đất
nước làm việc trong trong lĩnh vực tài chính, quản lý tài chính. Nguồn nhân
lực cán bộ quản lý tài chính cấp sở là tổng thể những tiềm năng của đội ngũ

cán bộ quản lý tài chính cấp sở (tiềm năng cơ bản nhất là lao động) trong một
thời kỳ nhất định. Tiềm năng này bao gồm tổng hòa các yếu tố về thể lực, trí
lực, nhân cách của con người đáp ứng theo cơ cấu do nền kinh tế - xã hội đòi
hỏi (số lượng, chất lượng, cơ cấu độ tuổi, ngành nghề được đào tạo). Toàn bộ
tiềm năng đó hình thành năng lực xã hội của con người (năng lực xã hội
nguồn nhân lực), năng lực này có được thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc
sức khỏe và không ngừng được tăng cường, nâng cao trong quá trình sống và
làm việc của con người. Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính cấp sở thể hiện ở
quy mô lao động cơ cấu nhân lực: cơ cấu theo giới tính, theo dân tộc, tuổi tác,
trình độ đào tạo, chuyên môn… Chất lượng nguồn lao động được đánh giá
thông qua sự đóng góp vào GDP cũng như khả năng đáp ứng được nhu cầu
của xã hội.
Có thể khẳng định rằng, những thành tựu to lớn ngành tài chính Việt
Nam đạt được trong giai đoạn vừa qua có sự đóng góp tích cực và mang tính
quyết định của lực lượng cán bộ công chức của ngành, trong đó có đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính cấp sở. Từ đó cho thấy được ý chí, khả năng và nghị
lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là rất đáng tự hào. Trong
giai đoạn 2011-2020, ngành Tài chính phải tiếp tục phục vụ cho chiến lược
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, mà trong đó tập trung vào ưu tiên cho phát
triển nhân lực, chăm lo bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân tài. Khoa học và
công nghệ trong thế kỷ XXI sẽ có những đột biến, nhảy vọt và toàn cầu hoá.


10
Nhân lực, nhân tài của một quốc gia sẽ là lực lượng tiếp cận, lĩnh hội và vật
dẫn của trí tuệ, trí thức khoa học, kỹ thuật cho công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ quản lý tài chính
cấp sở trong hệ thống công vụ nước ta
Vai trò, nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ quản lý tài chính cấp sở

trong hệ thống công vụ nước ta hiện nay được quy định như sau:
Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước;
đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình bày Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các
cơ quan, tổ chức, đơn vị địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
f) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu;


11
tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà
nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn ODA) khi dự
án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá
trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;

h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và
Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý
trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu tư phát triển; quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển nhà ở và các loại hình
quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về thành lập và hoạt
động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
vấn đề về đối tượng tư cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ theo quy
định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám
sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các
tổ chức tài chính nhà nước,…) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất
theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân cấp xác định


12
Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ
chuyển đổi sở hữu. sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại

hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo
quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu
nhập, trích lập và sử dụng quỹ của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
e) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bản, tình
hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
f) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ và kiểm soát các
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ công ích nhà
nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn
vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;


13
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm
soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá các loại đất và
phương án giá đất hàng năm tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì xác định giá đất cụ thể của từng
thửa đất theo quy định;

e) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký
giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
f) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo
tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy
định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực
hiện phấp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên
địa bàn.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:
Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
1.2. Tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý tài chính cấp sở
1.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý tài chính cấp sở
Chất lượng nhân lực có vai trò quyết định sức mạnh của nguồn lực con
người, bao hàm các yếu tố: sức khoẻ, mức sống, trình độ giáo dục và đào tạo
về văn hoá và chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo,
khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hoá lao động, đạo đức, tư tưởng,


14
tâm lý, lối sống… Tuy nhiên, ta có thể khái quát thành bốn tiêu chí chính như
sau: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (Năng lực trí tuệ); Kỹ năng làm việc;
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; sức khỏe (năng lực thể chất).
1.2.1.1. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: về trình độ văn hóa; trình
độ chính trị; về tố chất, phong cách quản lý; về tư duy chiến lược; về trình độ
quản lý

Chất lượng của đội ngũ cán bộ nói chung và chất lượng cán bộ quản lý
tài chính cấp sở nói riêng được phản ánh chủ yếu qua yếu tố trí tuệ. Sức mạnh
trí tuệ là yếu tố quan trọng nhất để quyết định chất lượng nhân lực, đặc biệt
trong điều kiện trí tuệ hoá lao động của nền kinh tế tri thức hiện nay khi mà có
trên 70% lực lượng lao động trí thức. Trình độ trí tuệ được biểu hiện ở năng lực
sáng tạo và khả năng thích ứng, kỹ năng lao động nghề nghiệp của lực lượng
lao động thông qua một loạt các chỉ số như: trình độ văn hoá, trình độ dân trí,
học vấn trung bình của người lao động, trình độ và chất lượng đào tạo, mức độ
lành nghề (kỹ năng, kỹ xảo…); trình độ tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh
của người lao động; năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động…
Sức sáng tạo là linh hồn của nền kinh tế tri thức vì thế đòi hỏi người lao
động phải có năng lực sáng tạo, có khả năng vận dụng các thành quả của khoa
học để sáng tạo ra các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phải có năng lực thu thập
và xử lý thông tin trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, có sự nhạy
bén, thích nghi nhanh chóng và thực sự làm chủ được khoa học kỹ thuật, công
nghệ hiện đại. Đồng thời, cán bộ quản lý tài chính cấp sở cũng phải có khả
năng biến tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp tức là kỹ năng lao
động thể hiện qua trình độ tay nghề, mức độ thành thạo của chuyên môn nghề
nghiệp. Ngoài ra, người lao động phải có năng lực hoạt động thực tiễn tốt, khả
năng xử lý các tình huống thực tế, năng lực hoạch định chính sách và tổ chức
thực hiện, biết và chấp nhận cạnh tranh, dám thử thách mạo hiểm…


15
Trình độ học vấn thể hiện ở sự hiểu biết của người cán bộ về các kiến
thức tự nhiên, xã hội phổ thông và được cung cấp thông qua hệ thống giáo
dục đào tạo hệ đại học, cao đẳng, trung cấp chính quy hoặc không chính quy
và quá trình tự học hỏi suốt cuộc đời của mỗi người. Thông thường, chỉ tiêu
trình độ học vấn được thể hiện qua các chỉ số: Số người có trình độ đại học,
trên đại học, cao đẳng, trung cấp; Tỷ lệ % số lượng người có trình độ sau đại

học, đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, Tỷ lệ các ngành trường
tốt nghiệp… Trình độ học vấn cao sẽ tạo ra các điều kiện giúp khả năng tiếp
thu và vận dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công việc một cách
nhanh chóng và sáng tạo ra các sản phẩm mới, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức và kinh tế - xã hội.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ là kiến thức, sự hiểu biết, khả
năng thực hành về một hoặc một số chuyên môn nhất định và nhờ được đào
tạo tại các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp. Trình độ
chuyên môn của lực lượng lao động thường được thể hiện định lượng thông
qua các con số cụ thể: tỷ lệ cán bộ qua đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và
sau đại học các trường đào tạo đúng chuyên môn phù hợp trong tổng số lực
lượng lao động.
Hiện nay, trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, sự tiến bộ mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật, sự hội nhập ngày càng sâu rộng cảu Việt nam vào
hệ thống kinh tế quốc tế, cán bộ quản lý tài chính cấp sở còn phải có trình độ
lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, trình độ tin học một mức độ nhất định để
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
1.2.1.2. Về kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
cấp sở
Cán bộ quản lý tài chính cấp sở là phải có khả năng thực hiện các công
việc thông qua những kỹ năng cụ thể như kỹ năng về kế hoạch, kỹ năng tham


16
mưu; kỹ năng phối hợp giải quyết công việc; kỹ năng điều hành công sở và tổ
chức; kỹ năng phân tích xử lý thông tin; kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính
Kỹ năng kế hoạch được thể hiện qua các công tác dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản; dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn về lĩnh vực tài
chính, phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi; Dự toán điều chỉnh

ngân sách địa phương… Kỹ năng lập kế hoạch đòi hỏi cán bộ quản lý tài
chính cấp sở phải có một tư duy có hệ thống, biết phối hợp mọi nguồn lực của
một cách hữu hiệu, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tỉnh, UBNN
cũng như Sở Tài chính, linh hoạt trong giải pháp để đáp ứng hiệu quả công
tác. Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc
điều tiết, quản lý của Nhà nước, chính vì thế, kỹ năng lập kế hoạch là một
trong những kỹ năng quan trọng nhất đối với đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
cấp sở, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Cũng như kỹ năng kế hoạch, kỹ năng tham mưu đóng vai trò chủ đạo,
được thể hiện thông qua các công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước… và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. Ngoài
ra, các kỹ năng không thể thiếu trong công tác của cán bộ quản lý tài chính
cấp sở gồm phối hợp giải quyết công việc; kỹ năng điều hành công sở và tổ
chức; kỹ năng phân tích xử lý thông tin; kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế, đòi hỏi các cán
bộ, công chức quản lý tài chính cấp sở còn phải có các kỹ năng cần thiết khác
như kỹ năng phối hợp giải quyết công việc; kỹ năng điều hành công sở và tổ
chức; kỹ năng phân tích xử lý thông tin; kỹ năng kiểm tra đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính để làm việc đạt hiệu quả.


×