Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng kinh tế yếu kém và nguyên nhân dẫn đến yếu kém của kinh tế tư nhân TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.97 KB, 22 trang )

Mục Lục

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài

Để tiến hành nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần huy động tối đa
các thành phần kinh tế tham gia, trong đó có các thành phần kinh tế tư nhân là một tất
yếu khách quan và đây là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được trong nền kinh
tế nước ta cũng như các nước trên thế giới. Phát triển kinh tế tư nhân góp phần giải
phóng mọi nguồn lực sản xuất, huy động khai thác các tiềm lực dồi dào về vốn, kinh
nghiệm quản lý, ngành nghề truyền thống..thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất
nước.
Dễ nhận thấy kinh tế tư nhân tại TP HCM chính là đầu tàu phát triển, là đặc trưng
tiêu biểu cho khu vực kinh tế tư nhân nước ta.Theo số liệu của cục Thống kê thành
phố, tỷ trọng của kinh tế tư nhân trong GDP của TP.HCM liên tục tăng từ 11,5% năm
2000 lên 38% năm 2008 (xem biểu đồ). Năm 2009, khu vực kinh tế ngoài nhà nước
tiếp tục giữ tỷ trọng cao trong GDP (49,3%) so với khu vực nhà nước (27,4%) và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (23,3%).Những con số trên cho thấy sự nỗ lực của khu
vực kinh tế tư nhân ở TP HCM, họ đang tích cực góp phần xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để phát triển kinh tế nước ta.
Tuy vậy các doanh nghiệp tư nhân ở TP HCM đang gặp rất nhiều khó khăn, đã hơn
35 năm hình thành và phát triển kinh tế tư nhân nhưng khu vực này vẫn chỉ chiếm
chưa tới 50% trong tỉ trọng GDP toàn thành phố, thấp hơn nhiều so với các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp tư nhân TP HCM chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy rằng qua từng năm, số lượng doanh nghiệp hoạt động
trong khu vực kinh tế tư nhân đều tăng lên nhưng thực tế cho thấy quy mô của doanh


nghiệp vẫn chưa được nâng lên tương ứng.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng yếu kém của kinh tế tư nhân TP HCM, từđó
tìm ra nguyên nhân để đề xuất một số phương hướng phát triển cho khu vực kinh tế tư
nhân TP HCM nói riêng, để sao đó có thể mở rộng quy mô lên phạm vi cả nước, nhóm
em xin mạnh dạn chọn đề tài: “ Thực trạng yếu kém, nguyên nhân và phương hướng
phát triển kinh tế tư nhân TP HCM” để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài:
Đề tài hướng đến các mục đích sau:
Thứ nhất: nghiên cứu chung về kinh tế tư nhân và các loại hình kinh tế tư nhân ở
Việt Nam. Từ đó thấy được vai trò to lớn của kinh tế tư nhân trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước, đồng thời thấy được sự cần thiết phải phát triển kinh tế tư nhân ở TP
HCM nói riêng, ở cả nước nói chung.
Thứ hai: Phân tích thực trạng phát triển kinh tế tư nhân ở TP HCM. Thấy được
nhữngưu điểm, tồn tại của các doanh nghiệp tư nhân TP HCM và nguyên nhân của
những tồn tại này.
Thứ ba: đề xuất một số phương hướng cơ bản đề phát triển khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn TP HCM.
3. Phạm vi nghiên cứu:
2


Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, nội dung của đề tàitập trung vào các vấn dề
lý thuyết và thực tiễn thuộc khu vực kinh tế tư nhân TP HCM, không đi sâu vào một
ngành hay một số ngành cụ thể. Đề tài sử dụng số liệu đáng tin cậy từ năm 2000 đến
năm 2010 để phân tích, đánh giá thực trạng và kiến nghị các phương hướng phát triển
kinh tế tư nhân TP HCM.
Tuy nhiên, dù nhóm đã rất cố gắng thu thập dữ liệu, nhưng kết quả chỉ dừng lại ở
mức đề tài đạt được.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp phân tích và tổng hợp.

Nhờ phương pháp này có thể nghiên cứu được quá trình phát triển cũng như những
hạn chế trong qua trình phát triển của kinh tế tư nhân TP HCM, từ đó đề xuất những
phương hướng để phát triển kinh tế tư nhân khu vực này.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, chữ viết tắt, đề tài của nhóm có
kết cấu như sau:
Chương I: Lý luậnchung về sự phát kinh tế tư nhân TP HCM.
Chương II: Thực trạng kinh tế yếu kém và nguyên nhân dẫn đến yếu kém của
kinh tế tư nhân TP HCM.
Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP HCM.

3


Chương I: Lý luận chung về khu vực kinh tế tư nhân TP HCM
1. Khái niệm
- Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa trên nền
tảng chủ yếu là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Khái niệm kinh tế tư nhân được dùng để chỉ các thành phần kinh tế dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế
tư bản tư nhân.
• Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất
và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
• Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa
trên sức lao động và vốn của ban thân, gia đình.
• Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột
sức lao động làm thuê.
2. Vai trò kinh tế tư nhân

- Thứ nhất, đóng góp nổi trội nhất của kinh tế tư nhân trong thời gian qua là tạo
thêm được nhiều việc làm, góp phần quan trọng thu hút nhiều lao động trong xã hội,
nhất là những người đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư
từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế hay giải thể. Hiện nay,
các doanh nghiệp này đã giải quyết việc làm mới cho trên 541 ngàn người mỗi năm.
Trong quá trình phát triển doanh nghiệp đã có sự sắp xếp và phân bổ lại theo xu hướng
tích cực, phù hợp với chủ trưởng phát triển doanh nghiệp của Nhà nước.
- Thứ hai, huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.Vốn đầu tư của kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn
đầu tư phát triển của toàn xã hội.Vốn sử dụng, vốn đầu tư phát triển và vốn đăng ký
kinh doanh đều tăng. Đến nay số vốn huy động đã lên tới con số 600.000 nghìn tỷ
đồng.

4


- Thứ ba, đóng góp vào GDP với tỷ trọng khá lớn và ổn định.Trong những năm qua,
khu vực kinh tế tư nhân đóng góp với tỷ trọng khá lớn vào sự ổn định trong GDP. Năm
2000, kinh tế tư nhân đạt gần 187.720 tỷ đồng, chiếm hơn 42%GDP toàn quốc (khu
vực doanh nghiệp nhà nước chiếm 39%). Nếu xem xét cụ thể, riênghộ kinh doanh
đóng góp trên 154.560 tỷ đồng, chiếm gần 82,35%; doanh nghiệp đóng góp trên
33.150 tỷ đồng, chiếm trên 17,60% GDP của kinh tế tư nhân. Đến năm 2006 là 53%
GDP.Bên cạnh đó, đầu tư hàng năm của doanh nghiệp chiếm khoảng 55% trong tổng
đầu tư chung của cả nước, và tỷ trọng này đang ngày càng có xu hướng tăng lên.
Biểu đồ thể hiện tỷ trọng khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP cả nước từ
2005 đến 2008

- Thứ tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy
cạnh tranh, tăng thêm số lượng công nhân và doanh nhân Việt Nam.
Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đa góp phần mở mang nhiều ngành nghề và

lưu thông hàng hóa, sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở từng vùng và trong cả nước. Một số sản phẩm đa góp phần chặn đứng
5


và đẩy lùi được sự xâm nhập của hàng ngoại nhập. Kim ngạch xuất – nhập khẩu trực
tiếp của kinh tế tư nhân ở khu vực phi nông nghiệp tăng khá nhanh, năm 2001 nhập
khẩu đạt trên 3,30 tỷ USD, xuất khẩu đạt trên 2,85 tỷ USD. Đã xuất hiện nhiều cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoạt động tốt, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, sản
phẩm hàng hóa được người tiêu dùng tín nhiệm.
- Thứ năm, kinh tế tư nhân góp phần quan trọng tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.Quá trình hội nhập kinh tế của
Việt Nam sẽ không thực hiện được nếu không có sự tham gia của kinh tế tư nhân.
Kinh tế tư nhân phát triển sẽ thúc đấy sự phát triển của các thị trường như: thị trường
hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị
trường công nghệ.
=>Như vậy, nền kinh tế Việt Nam sẽ không phát triển nếu vắng bóng kinh tế tư nhân
và nó cũng khẳng định chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
là một chủ trương của “ý Đảng, lòng Dân”.
3. Nguyên nhân cần phát triển kinh tế tư nhân TP HCM:

Một trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phát triển của nền kinh tế nước ta là
đã khơi dậy được tiềm năng của các thành phần kinh tế thông qua chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng và tiếp tục
được khuyến khích phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định sự tồn tại của kinh tế tư nhân là một tất yếu khách
quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và việc cải tạo thành phần kinh tế này
là một trong những nhiệm vụ kinh tế cơ bản, lâu dài của cả thời kỳ quá độ.
Thứ nhất, kinh tế tư nhân tạo ra một khối lượng của cải vật chất to lớn, đóng góp đáng
kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng cần nói thêm rằng, hiện

nay, không một quốc gia nào trên thế giới lại coi nhẹ vai trò, vị trí của kinh tế tư
nhân.TP HCM lại là trung tâm kinh tế quan trọng lớn nhất cả nước, sự phát triển kinh
tế TP HCM sẽ đóng góp phần lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta.Mà trong
đó, phát triển kinh tế tư nhân TP HCM là tất yếu.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ở các nước có nền kinh tế phát triển cao
và hiệu quả, tỷ lệ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân của khu vực kinh tế tư nhân
bao giờ cũng cao hơn khu vực kinh tế Nhà nước. Vậy mà ở TP HCM, tỉ trọng kinh tế
tư nhân trong cơ cấu GDP thành phố chiếm chưa tới 50%, chính vì vậy phát triển kinh
tế tư nhân TP HCM càng là một vấn đề cấp thiết.

6


Thứ ba, kinh tế tư nhân tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ, đóng góp ngày càng lớn
vào ngân sách Thành phố, tham gia tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện các mục
tiêu xã hội. Kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy tận dụng mọi nguồn lực dồi dào ở một
thành phố lớn như TP HCM để phát triển.
Thứ tư, ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế tư nhân TP
HCM đã và đang từng bước khẳng định vị trí "chỗ dựa thiết yếu” của nó theo đúng
quy luật của nền kinh tế thị trường. Nó đã thực sự trở thành một bộ phận của kinh tế
dân doanh, thể hiện định hướng phát triển theo nguyên tắc "lấy dân làm gốc” với mục
tiêu thực hiện dân giàu, nước mạnh. Kinh tế tư nhân TP HCM đang có cơ hội phát
triển mạnh cả về bề rộng lẫn chiều sâu, cả về quy mô số lượng lẫn chất lượng.
Thứ năm, phát triển kinh tế tư nhân TP HCM là một tất yếu xuất phát từ quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có tác
đụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu chúng ta chỉ coi kinh tế Nhà nước và
kinh tế tập thể là nền tảng mà không đặt kinh tế tư nhân vào đúng vị trí của nó, thì về
thực chất, chúng ta vẫn coi sở hữu là mục đích của mọi chính sách. Chúng ta không
thể để quan hệ sản xuất vượt quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
như trước đây, cũng như không thể "ép" kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể phải có

tiềm lực lớn hơn kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong khi chúng chưa đủ khả năng làm điều đó một cách hiệu quả.

Chương II: Thực trạng yếu kém và nguyên nhân dẫn đến yếu kém của kinh

tế tư nhân TP HCM
I.Bảng khảo sát kinh tế tư nhân khu vực thành phố Hồ Chí Minh và phân tích số
liệu
1. Bảng khảo sát

7


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thông tin thu thập chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, chúng tôi sẽ chịu hoàn toàn
trách nhiệm giữ gìn bí mật thông tin cá nhân của quý doanh nghiệp.

Phần thông tin chung của doanh nghiệp
1. Tên công ty:……………………………………………………………….
2. Loại hình doanh nghiệp

Công ty THHH

Công ty Cổ phần

Doanh nghiệp TN

Công ty hợp danh


Nếu không phải doanh nghiệp tư nhân thì dừng lại, cám ơn anh ( chị),
3. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………….
4. Số năm thành lập:………………………………………………………….
5. Thông tin liên hệ của người điền phiếu:……………………………………

Họ và tên: …………….Nam/Nữ: ……………Năm sinh:…………………..
Dân tộc:………………. Quốc tịch:………………………………………….
Vị trí công tác:……………………………………………………………….
Địa chỉ email:………………………………………………………………..
Trình độ bản thân: …………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………………………………………………
6. Lĩnh vực kinh doanh:……………………………………………………….
7. Số điện thoại liên lạc:……………………………………………………….
8. Email, fax công ty:………………………………………………………….
Phần câu hỏi mở đầu
1. Số lượng nhân viên

2.

Dưới 30 người

Từ 30 – 100 người

Từ 100 – 300 người

Trên 300 người

Vốn điều lệ (VND):
Dưới 1 tỷ


Từ 1-5 tỷ

Từ 5- 10 tỷ

Từ 10- 50 tỷ

Từ 50- 200 tỷ

Trên 200 tỷ
8


3. Ngành sản xuất kinh doanh chính (có thể chọn nhiều mục)

Cơ khí, xây dựng

Công nghiệp nhẹ và hàng tiêu
dùng

Nông lâm thuỷ sản

Thủ công mỹ nghệ

Thiết bị điện tử và viễn thông

Thương mại, dịch vụ

Khác (nêu cụ thể) …...............................……………………………………
4. Doanh nghiệp có xuất nhập khẩu sản phẩm của mình không




Không

Phần câu hỏi chính
1. Doanh thu trung bình hằng năm của công ty anh (chị)? ..................... triệu đồng
2. Doanh nghiệp có những khó khăn, vướng mắc gì trong việc đăng ký kinh doanh và
hoạt động của mình?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Doanh nghiệp anh (chị) có đề xuất Nhà nước cần bổ sung thêm các qui định, chính
sách về hướng dẫn đăng ký kinh doanh cụ thể gì không?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
9



4. Theo bạn các quan chức cấp tp HCM có nắm vững các chính sách, quy định hiện
hành để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp gặp phải trong khuôn khổ pháp luật
không ?


Không

5. Bạn có đồng ý với nhận định sau không ?
Các nhận định

Hoàn
toàn
đồng ý

Đồng
ý

Không
đồng ý

Hoàn toàn
không
đồng ý

1. Các quan chức tp HCM sáng tạo và
nhanh nhạy trong khuôn khổ pháp luật để
giải quyết các vấn đề doanh nghiệp tư
nhân đang gặp phải
2. Tất cả các sáng kiến tốt đến từ chính
quyền TP HCM, nhưng chính quyền

Trung ương lại làm hạn chế việc thực hiện
các sáng kiến này
3. Không có sáng kiến nào có chất lượng
được đề xuất ở cấp thành phố, tất cả các
chính sách tốt đều từ chính quyền

6.

Bạn hãy đánh giá chất lượng của các lĩnh vực sau :

Hạng mục

Rất
hài
lòng

Hài
lòng

Không
Rất
hài lòng không
hài lòng

1. Chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin
thị trường do các cơ quan của thành phố
HCM thực hiện
2. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm
đối tác kinh doanh do các cơ quan của tP
HCM cung cấp

4. Chất lượng dịch vụ hỗ trợ xúc tiến
thương mại và triển lãm thương mại mà
các cơ quan của tỉnh cung cấp
5. Chất lượng chính sách phát triển khu/
10


cụm công nghiệp cho DN tư nhân của tp
HCM

7.

Anh ( chị ) đã từng gặp những khó khăn nào?

Vui lòng chọn mức độ khó khăn trong các mức từ 0 đến 5.
(0:Không gặp khó khăn - 5: khó khăn nhất)

Khókhăn

1

2

5

4

5

Thiếu vốn

Khó khăn về cơ sở hạ tầng
Khó khăn về nguồn nhân lực
Khó khăn trong tìm kiếm khách
hàng
Khó khăn trong đầu tư và đổi
mới công nghệ
Tham nhũng
Môi trường pháp lý chưa thuận
lợi
Khó khăn do phải cạnh tranh
với các Công ty trong và ngoài
nước
11


Quan hệ với nhà cung cấp
Sự biến động giá cả,lạm
phát,bất động sản

8. Những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
Thuận lợi:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Khó khăn:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Kiến nghị:..................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

Cám ơn anh (chị) !

12


2. Phân tích số liệu

Do không có điều kiện khảo sát cũng như theo yêu cầu của giảng viên,
nhóm đã trích nguồn số liệu trên mạng và phân tích.
II.Kinh tế tư nhân khu vực thành phố Hồ Chí Minh dưới góc nhìn tổng quát
1. Thực trạng:
a. Dẫn nhập:
Chúng ta cùng quan sát tỉ trọnglao động và tài sản của các doanh nghiệp tư
nhân năm 2000 và 2008:

13


Chỉ trong vòng 8 năm, từ năm 2000 tới năm 2008, doanh nghiệp tư nhân Việt
Nam đã có sự tang đáng kể về cả số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động ( 9.6 %
năm 2000 lên tới 66,06 % năm 2008) và khối lượng tài sản ( 9,6% năm 2000 lên 38.9
% năm 2008).
Sở Kế hoạch & Đầu tư TP.HCM cho hay, trong 10 tháng của năm 2011, trên địa
bàn thành phố đã có thêm 20.413 doanh nghiệp mới được cấp giấy phép thành lập
(tăng 0,24% so với cùng kỳ năm trước) với tổng số vốn đăng ký là 133.502 tỷ đồng.
Cục Thống kê thành phố cho biết, đầu năm 2012, toàn thành phố có 96.206
doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 23,3% so với năm trước đó, chủ yếu do tăng ở khu

vực ngoài nhà nước. Số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp là 2,321 triệu
người (tăng 20,9%); tổng doanh thu trong năm 2010 là 2.298 tỷ đồng (tăng 29,4%).
Trong số này, có tới 93.685 doanh nghiệp ở khu vực ngoài nhà nước, sử dụng
1.632.000 lao động (chiếm tỷ lệ 97,4% về số lượng và 70,3% về lao động), với tổng
doanh thu 1.485 tỷ đồng (tăng 24,5%).
Trong 10 tháng qua, các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã đạt giá trị sản xuất
công nghiệp 283.336 tỷ đồng (tăng 14,3% cùng kỳ năm trước); tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ đạt 285.305 tỷ đồng (tăng 22,6%).
Những con số trên có vẻ cho thấy sự phát triển mở rộng của kinh tế tư nhân tp
HCM, nhưng có thực sự kinh tế tư nhân tp HCM phát triển như vậy không?
b. Đánh giá
14


Theo những con số khảo sát mà đại diện Tổ công tác thi hành Luật Doanh
Nghiệp và Luật Đầu tư dẫn ra trong Báo Cáo Đánh giá 2 năm thi hành Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư của Viện Nghiên cứu Quản lí kinh tế TƯ (CIEM) và UNDP
năm 2010 là có đến 80% có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng và 87% sử dụng dưới 50
lao động.
Trong khi đó ở Việt Nam hiện nay tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ được thực hiện theo điều 3, nghị định số 90/2001/NĐ-CP là các doanh nghiệp
không phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, đuợc xếp loại nhỏ và vừa
nếu đáp ứng điều kiện: có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Song đáng tiếc, phần lớn các doanh nghiệp tư nhân tp HCM vẫn ở quy mô vừa
và nhỏ, số doanh nghiệp tư nhân lớn còn quá khiêm tốn, trong khi các doanh nghiệp
quy mô vừa cũng rất thưa thớt.
Qua đó cho thấy quy mô doanh nghiệp tư nhân ở tp Hồ Chí Minh vẫn còn quá
nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước ta trong giai đoạn hiện
nay và tương lai.

Về số lượng, có vẻ doanh nghiệp tư nhân nước ta đang mở rộng, nhưng thực
chất chất lượng lại vô cùng yếu kém, cần có những sự điều chỉnh chính sách thích hợp
để nâng cao chất lượng nền kinh tế tư nhân nước ta.
2. Nguyên nhân yếu kém

Đã có rất nhiều ý kiến bàn về nguyên nhân của tình trạng “không lớn được” của
các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam song những nguyên nhân sau đây là cơ bản.
Thứ nhất,từ năm 2000 - năm Luật Doanh nghiệp được bắt đầu áp dụng - đến
nay,thời gian chưa phải là dài để chúng ta có được những tập đoàn kinh tế tư nhân
hùng mạnh. Đó là điều tất yếu khách quan.
Thứ hai là những nguyên nhân từ đội ngũ doanh nhân. Một điều tra mới đây
của VCCI cho biết, “tầng lớp doanh nhân mới được hình thành trong những năm gần
đây, xuất thân từ nhiều tầng lớp lao động xã hội khác nhau, nhiều người chưa được
đào tạo kinh doanh bài bản; các doanh nghiệp của doanh nhân Việt Nam chưa có tích
lũy lớn về vốn nên sức vươn hạn chế; tinh thần học hỏi của một số doanh nhân chưa
cao, dễ thỏa mãn, chưa chú trọng đầu tư thu thập thông tin, nâng cao kiến thức quản
lý, kinh doanh; tâm lý ỷ lại của một số doanh nhân vào sự hỗ trợ của Nhà nước vẫn
còn tồn tại; một số doanh nhân chưa tuân thủ đúng pháp luật và hưởng thụ quá
sớm…”.
Những điểm yếu nêu trên của đội ngũ doanh nhân là sự thật. Đến lượt nó,
những điểm yếu nêu trên lại dẫn đến tình trạng “gia đình trị” trong quản trị doanh
nghiệp, chưa coi trọng chữ tín trong kinh doanh, tính liên kết rất kém… Vì vậy, chưa
15


thể có những doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn và những doanh nhân xuất chúng.
Thứ ba, sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế chưa hình thành.
Trong hệ thống các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đang tồn tại ba khu vực là: doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn chi phối của Nhà nước; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đáng tiếc là, hoạt động của các

doanh nghiệp thuộc ba khu vực đang “độc lập” với nhau ở mức độ khá lớn. Mỗi khu
vực gần như một “ốc đảo”, khép kín với toàn bộ hoạt động của mình. Điều đó không
chỉ làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân mà còn làm suy yếu toàn
bộ hệ thống doanh nghiệp của nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, về môi trường kinh doanh.
Điều tra của VCCI nhận định: “Những nguyên nhân khách quan chủ yếu là:
trình độ phát triển kinh tế còn thấp và thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
chưa hoàn thiện; nhận thức về vai trò của doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội vẫn còn một số điểm chưa rõ ràng, chưa tạo ra sự đồng thuận của toàn xã hội
về vai trò, vị thế của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; còn
tâm lý e ngại, chưa thật sự tin tưởng vào tinh thần dân tộc, trách nhiệm xã hội, trí tuệ
và năng lực của tầng lớp doanh nhân; kinh doanh chưa được coi là một nghề cao quý
trong xã hội; sự thất bại của một số doanh nhân trong kinh doanh thường được coi là
hiện tượng xấu; môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, chưa tạo điều kiện thật thuận lợi
cho các doanh nhân khởi sự doanh nghiệp và yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh;
nhiều chính sách được thiết kế thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thiếu minh bạch; bộ máy hành chính và đội ngũ công chức
còn nhiều yếu kém, cải cách hành chính chưa đạt được kết quả mong muốn; tính tùy
tiện trong cách ứng xử cũng như trong ban hành chính sách của một bộ phận cán bộ
chính quyền không những làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nhân mà còn gây ức
chế, làm thui chột ý chí kinh doanh”.
Thứ năm, những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Sau năm 2009 với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách
tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và
đầunăm 2010. Do vậy, các nhà điều hành chính sách đã tỏ ra thận trọng hơn khi áp
dụng chính sách tiền tệ linh hoạt và từng bước nâng cao tiêu chuẩn an toàn của hệ
thống ngân hàng.
Trước tiên, Thông tư 13 (Thông tư 19 sửa đổi) ban hành ngày 20/5/2010và có
hiệu lực từ ngày 1/10/2010 quy định việc tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR từ 8%
lên 9% và tổng số vốn cho vay không vượt quá 80% tổng số vốn huy độngđược. Đồng

thời Thông tư cũng nâng hệ số rủi ro của những khoản cho vay đầu tư kinh doanh
chứng khoán và bất động sản lên tới 250%. Về cơ bản, những quy định của Thông tư
16


13 được xây dựng theo hướng nâng cao hơn các tiêu chuẩn an toàn, siết chặt hơn việc
sử dụng các nguồn vốn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng
trongnăm 2010.Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy
định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa.
Vấn đề căng thẳng tỉ giá tăng, đồng tiền của VND đang bị mất giá thảm hại làm
cho các DN gặp khó khăn trong việc thuê mướn lao động với giá rẻ và tìm nguồn vốn
vay mở rộng sản xuất…
Trong vòng 10 tháng kể từ 11/2009 đến 8/2010, NHNN đã phải thực hiện 3 lần
điềuchỉnh tỷ giá liên ngân hàng, tăng tổng cộng 11.17% lên mức 18,932 VND/USD.
Tỷgiá trần hiện nay được niêm yết là 19,500 VND/USD, nhưng tỷ giá trên thị trường
tựdo lên cao nhất ở mức 21,500 VND/USD. Sự chênh lệch khá lớn này (khoảng
10%)cho thấy áp lực tiếp tục phá giá VNĐ trong thời gian tới là rất lớn. So với các
nước trong khu vực, tiền VNĐ đang bị mất giá mạnh ngay cả khi tính theo tỷ giá chéo
chính thức. Cụ thể, VND mất giá hơn 20% so với đồng Yên của Nhật Bản, hơn 17% so
với đồng tiền của Thái Lan và Malaysia, gần 8% so với đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất giá tiền VNĐ là tài khoản vãng lai củaViệt
Nam luôn bị thâm hụt rất lớn (do nền kinh tế nhập siêu với mức thâm thụt 10-12%
GDP), lòng tin vào đồng nội tệ suy giảm (do sự thiếu ổn định của chính sách tỷ giá và
lạm phát cao triền miên) và tình trạng đô la hóa nền kinh tế gia tăng (tâm lý đầu cơ
ngoại tệ, sử dụng trong thanh toán và tín dụng ngoại tệ tăng mạnh do chênh lệch lãi
suất giữa USD và VND).

về
lãi

Lãi

các
không dám đầu tư lớn vì nguy cơ rủi ro quá cao trước tình hình hiện nay

Căng
thẳng
cuộc
đua
suất.
suất
tăng
cao
khiến
cho
DN

Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm với mức lãi suất huy động
phổ biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất gây không ít trở
ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy
17


đua lãi suất này bắt đầu từ khi NHNN bất ngờ cho phép các NHTM được áp dụng lãi
suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ
mặt bằng lãi suất. Sau sự cố Techcombank với mức lãi suất huy động lên tới 18%,
NHNN buộc phải định mức trần lãi suất huy động không vượt quá 14% bao gồm cả
các khoản khuyến mại. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp can thiệp bằng hành chính và
không chắc các ngân hàng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt quy định này. Những yếu tố chính
đẩy lãi suất trong năm vừa qua tăng cao, vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp là:

Tình trạng lạm phát cao vượt mọi dự kiến (kế hoạch 8%,thực tế 11.75%) khiến cho
người dân có tâm lý không muốn giữ tiền mặt mà chuyển sang các tài sản có tính an
toàn cao hơn như USD, Vàng và Bất động sản để giữ giá trị tài sản của mình một cách
hợp lý nhất, điều này khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn,
buộc họ phải đẩy lãi suất huy động lên cao để thu hút người gửi tiết kiệm, các doanh
nghiệp tư nhân ít có khả năng vay tiền, lại không được sự đầu tư, đẫn đến rất nhiều
khó khăn để phát triển.

Chương III: Phương hướng phát triển kinh tế tư nhân TP HCM
18


1. Tạo điều kiện thuận lợi cho nền KTTN TP HCM phát triển.
TP HCM nên đề nghị ban hành hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, đó luật Doanh nghiệp
chung, luật đầu tư chung và cần có các cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện và đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn và chủ động uốn nắn những sai lầm
của KTTN, tạo mặt bằng chung cho mọi lại hình doanh nghiệp. Ngoài ra cần đề nghị
luật chống độc quyền nhằm đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luật
Bảo vệ bản quyền phát minh sáng chế, bảo vệ cơ sở làm ăn chân chính, chống lại việc
làm hàng giả.
Để có chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy KTTN phát triển, TP HCM cần có sự đổi
mới, cụ thể:
- Chính sách giáo dục và đào tạo: Cần có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý và người lao động, nâng cao trình độ hiểu biết đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà Nước, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ
thuật, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, cần quan tâm bồi dưỡng giáo dục, phát
huy tinh thần yêu nước và trách nhiệm trước cộng đông xã hội, có đạo đức kinh doanh,
tôn trọng chữ tín, tự giác chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ,
chăm lo đời sống và điều kiện làm việc cho người lao động của doanh nghiệp.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Ngoài việc khuyến khách cho vay ưu đãi theo

loại dự án đầu tư không kể dự án đó thuộc thành phần kinh tế nào; đối với khu vực
KTTN cần loại bỏ rào cản khu vực này tiếp cận với những loại hình tín dụng. Các điều
tra gần đây cho thấy ngân hàng Nhà nước chỉ quy định lãi suất trần nhưng thực tế khu
vực KTTN vẫn bị phân biệt đối xử, phải vay với lãi suất cao hơn và tỉ lệ vay vốn thấp
chiếm khoảng 2 - 5 % tổng vốn mà ngân hàng cho các doanh nghiệp thành phố vay.
Nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề thế chấp và thủ tục vay vốn còn phiền hà. Cho nên
vấn đề đặt ra là phải xem xét lại các thủ tục vay ngân hàng đối với khu vực KTTN TP
HCM, nên có các chính sách ưu đãi tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông
qua việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp này.
Cần sớm đề nghị Nhà nước ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghệp
tư nhân, bổ sung chế độ kế toán phù hợp với trình độ vừa và nhỏ vừa chống thất thu
thuế, vừa đảm bảo công tác quản lý nhà nước với doanh nghiệp, vừa tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tư nhân sử dụng dịch vụ kiểm toán, thực hiện công khai tài chính doanh
nghiệp hàng năm. Khi thực hiện chính sách tài chính tín dụng, cần đảm bảo cho KTTN
được hưởngưu đãi.Thành phố hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho
KTTN phát triển. Đề nghị Nhà nước ban hành chính sachs bảo hiểm rủi ro cho hoạt
động của KTTN trong kinh tế thị trường, khuyến khích thành lập và tham gia quỹ bảo
hiểm, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp có sự hỗ trợ của Nhà Nước.
-Về chính tài trợ của Nhà nước đối với KTTN:
19


Tài trợ của nhà nước được thể hiện dưới nhiều dạng như: miễm giảm thuế, tín
dụng ưu đãi, trợ giá bao tiêu. Trong điều kiện kinh tế thị trường, thành phố cần đề nghị
Nhà Nước có biện pháp giúp đỡ KTTN khi nó gặp khó khăn tạm thời nhưng có hướng
phát triển lâu dài, ấp dụng chính sách bao tiêu sản phẩm với giá có lợi cho doanh
nghiệp tư nhân, đồng thời cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
phát triển của khu vực KTTN.
- Chính sách thuế và hải quan:
Thành phố cần đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế trong việc

giảm bớt những chồng chéo trong các luật thuế, giảm bớt các sắc thuế, trong thu thuế
xuất nhập khẩu cần thay bảng giá tối thiểu bằng bảng thuế . Cơ quan thuế và hải quan
phải đồng hành cùng doanh nghiệp hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn trong sản xuất kinh doanh. không hình sự hoá các quan hệ hành chính, kinh tế
dân sự.
-Chính sách thị trường và xuất khẩu:
Đề nghị nhà nước cần có một sự hỗ trợ của nhà nước trong việc cung cấp thông
tin về thị trường, bỏ hoàn toàn chế độ phân phối hạn ngạch, doanh nghiệp nào có khả
năng tìm được bạn hàng thì đường nhiên được xuất với mức hạn ngạch của nước bạn
cho phép. hơn thế, nhà nước cần có chính sách bảo hộ thị trường trong nước và xuất
khẩu. trong hỗ trợ xuất khẩu hiện nay cần cải tiến mạnh về thủ tục hải quan, quy thời
gian tối đa để hoàn thành thương vụ xuất khẩu hàng qua hải quan, nếu vượt qua thời
hạn cần có chế tài với các bộ phận hải quan có liên quan.
2.Chính sách vả giải pháp để hạn chế tiêu cực của khu vực kin tế tư nhân:
Cần thường xuyên giáo dục đường lối của đảng để củng cố lòng tin cho các
doanh nghiệp về con đường phát triển đất nước, đồng thời tiếp nhận những nguyện
vọng chính đáng để điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách và cơ chế kinh tế cho phù
hợp với KTTN trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. mở rộng tính công khai dân chủ
đối với doanh nghiệp tư nhân về chính sách và cơ chế quản lý cò liên quan nhằm bảo
vệ tính nhất quán giữa chính sách và cơ chế đó với việc thực thi chúng.
Sau đó là việc nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ kinh tế (tài chính, tín dụng,
ngân hàng) để quản lý và điều tiết các hoạt động của KTTN.thực hiện nghiêm túc các
chế độ tài chính, phát huy vai trò của ngân hàng trong chức năng trung tâm thanh toán.
và tăng cường công tác thanh tra tài chính nhà nước để giúp dờ các doanh nghiệp tư
nhân tránh được các sai lầm, rủi ro trong kinh doanh, phát hiện và xử lý các hiện tượng
tiêu cực phát sinh trong kinh doanh.
Xây dựng các tổ chức chính trị trong các doanh nghiệp tư nhân để đóng góp vào
việc hướng dẫn chủ doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, đấu tranh chống các hiện
tương tiêu cực. nghiên cứu và xác định một cơ chế hoạt động phù hợp với tính chất
20



của doanh nghiệp và phương thức lãnh đạo của Đảng, không thể áp dụng cơ chế lãnh
đạo trực tieố nhu trong doanh nghiệp nhà nước mà các tổ chức chính trị cần thực hiện
chức năng lãnh đạo bằng thuyết phục.

BẢNG VIẾT TẮT
TP HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
VCCI: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
21


NHTM: Ngân hàng thương mại.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
DN: Doanh nghiệp.
CAR: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Luận văn: kinh tế tư nhân thành phố Hồ Chí Minh – TS. Nguyễn Thị Cành
Số liệu, biểu đồ: Tổng cục thống kê Việt Nam.

-

22




×