Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Dạy học khám phá có hướng dẫn trong chương trình hình học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.04 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI XUÂN ĐỨC

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC 10
(BAN CƠ BẢN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2015


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI XUÂN ĐỨC

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC 10
(BAN CƠ BẢN)

CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN TOÁN
MÃ SỐ: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN



Nghệ An - 2015


1

Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
TS Nguyễn Văn Thuận, đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Phòng đào tạo sau đại học trường ĐH Vinh, khoa SP Toán học
trường ĐH Vinh.
- Các thầy cô giáo trường ĐH Vinh, đã hướng dẫn tôi học tập
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường THPT Nguyễn Sỹ
Sách đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành đề tài của
mình.
- Bạn bè và gia đình đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và làm luận văn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Học viên

Bùi Xuân Đức


2

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...................................................1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.........................................................1
BÙI XUÂN ĐỨC.............................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...................................................1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.........................................................1
BÙI XUÂN ĐỨC.............................................................................................1
Lời cảm ơn.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................6
2.Lịch sử nghiên cứu của đề tài.....................................................................8
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu................................................................................9
7. Đóng góp của Luận văn..........................................................................10
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay..................12
1.1.1. Phương pháp dạy học môn Toán..........................................................12
1.1.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay.......12
1.2. Dạy học khám phá, vai trò của dạy học theo hướng tổ chức các hoạt
động khám phá............................................................................................14
1.2.1. Dạy học khám phá................................................................................14
1.3. Ưu điểm của dạy học khám phá...........................................................34
1.4. Tổ chức các hoạt động khám phá.........................................................35
1.5. Điều kiện thực hiện..............................................................................36
1.6. Vài nét về khó khăn trong dạy học khám phá có hướng dẫn. (Trong
GV và trong HS).........................................................................................37
1.7. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ ở học sinh trung học phổ thông......38
1.8. Những biểu hiện và cấp độ của năng lực khám phá và giải quyết vấn đề
trong học Hình học của học sinh ở trường phổ thông.................................40


3


1.8.1. Biểu hiện của năng lực khám phá và giải quyết vần đề trong học Hình
học của học sinh..............................................................................................40
1.8.2. Cấp độ của năng lực khám phá và giải quyết vấn đề trong dạy học
Hình học ở trường phổ thông..........................................................................42
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ CÓ HƯỚNG DẪN
VÀO HÌNH HỌC 10.....................................................................................44
2.1.Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Hình học 10 hiện nay..............44
2.2. Vận dụng quan điểm khám phá vào việc dạy Hình học 10..................48
2.2.1. Vận dụng dạy học khám phá vào việc dạy khái niệm..........................49
2.2.2. Vận dụng quan điểm khám phá vào dạy học định lý............................54
2.2.2. Vận dụng quan điểm dạy học khám phá vào việc dạy giải bài tập...65
2.3. Biện pháp phát triển năng lực khám phá và giải quyết vấn đề cho học
sinh trong dạy học Hình học 10..................................................................69
2.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các ví dụ, bài toán cụ thể, trực quan
nhằm tạo cơ hội dẫn dắt học sinh tới vấn đề cần phát hiện...........................70
2.3.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh liên tưởng, huy động tri
thức nhằm tiếp cận, khai thác các tình huống để tiến tới nhận biết, khám phá
vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề..............................................................72
2.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng hợp lý, đúng thời điểm các phương tiện và đồ
dùng dạy học để tạo thuận lợi cho học sinh trong việc phát hiện và giải quyết
vấn đề..............................................................................................................73
2.3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn cho học sinh thông qua các hoạt động trí tuệ:
so sánh,dự đoán, tương tự, đặc biệt hóa, khái quát hóa... để tổ chức tri thức,
xác định bản chất của vấn đề,tìm cách giải quyết vấn đề và khái quát hoá vấn
đề đó................................................................................................................75
2.3.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn, tập dượt cho học sinh phân tích, xác định
mối quan hệ bên trong và những biểu hiện bề ngoài của vấn đề, tìm ra những


4


đặc điểm chung và riêng của vấn đề đó nhằm giúp các em phân loại các bài
toán Hình học..................................................................................................82
Con trong dạy học bài tập Toán: Trong quá trinh giải bài toán
thi một phương pháp tổng quát là tim cách đưa bài toán cần
phải giải vê bài toán đơn giản hơn đo là cách quy lạ vê quen.
Điêu đo co nghĩa là nêu phát hiện ra được các quan hệ cái chung
- cái riêng của bài toán thi sẽ thuận lợi rất nhiêu trong quá trinh
giải Toán. Do vậy trong quá trinh dạy học Toán điêu quan trọng
mà người giáo viên cần làm là phải đinh hướng cho học sinh biêt
khai thác chuyển tư những bài toán xa lạ, vê những bài toán quen
thuộc,biêt phân loại các dạng Toán... Thê nhưng khi co kêt quả
bài toán thi dưng ở đo chưa đủ, vi Toán học luôn luôn là sự mở
rộng của cái riêng đa biêt đên một cái chung trước đo để nhằm
khai thác tim toi củng cố sâu thêm kiên thức của chương trinh
Toán phổ thông..............................................................................86
2.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường dạy học phân hóa theo các mức độ, cấp độ
khác nhau trong các nhóm đối tượng khác nhau và trong cùng một lớp để tạo
ra môi trường phù hợp với trình độ của từng học sinh nhằm giúp các em có
nhiều cơ hội chủ động, độc lập khám phá và giải quyết vấn đề.....................89
2.3.7. Biện pháp 7: Tập luyện cho học sinh sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu Toán
học để diễn đạt các nội dung Toán học; diễn đạt vấn đề theo những cách
khác nhau, từ đó chọn ra cách diễn đạt tối ưu nhất tạo thuận lợi cho việc
khám phá và giải quyết vấn đề. Đồng thời rèn luyện cho học sinh năng lực
vận dụng các kiến thức Toán học để giải các bài toán thực tiễn..................102
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................105
3.2.1. Lớp thực nghiệm.................................................................................105
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm........................................................................106
3.3. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm....................107
3.3.1. Phân tích định tính..............................................................................107

3.3.2. Phân tích định lượng...........................................................................108
3.4. Kết luận chương 3..............................................................................110
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN..................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................111


5

PHỤ LỤC 1..................................................................................................115
PHỤ LỤC 2..................................................................................................117


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đảng và Nhà nước ta, luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục và đào
tạo. Điều đó được thể hiện qua Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của Ban chấp
hành TW Đảng cộng sản Việt Nam (khoá VII, năm 1993): “Mục tiêu GD-ĐT
phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có khả
năng giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó góp phần tích cực thực
hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh...”. Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo là một vấn đề
đòi hỏi cấp thiết mà những năm gần đây được Đảng và Nhà nước xem như
một nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước. Nghị quyết hội
nghị lần thứ II, BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khóa VII, năm 1997)
tiếp tục khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD-ĐT, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh,...”

1.2. Chương trình Toán THPT chỉ rõ “môn Toán phải góp phần quan
trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc
trưng của Toán học cần thiết cho cuộc sống,..., rèn luyện kĩ năng vận dụng
các kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tiễn, phát triển khả
năng suy luận có lí, hợp logic trong những tình huống cụ thể,...”. Dạy Toán ở
trường THPT không chỉ dừng lại ở việc dạy kiến thức và kĩ năng giải Toán
mà còn qua đó dạy cách tư duy và rèn luyện tính cách. Bên cạnh việc hình
thành các năng lực Toán học thì các năng lực khác như: Năng lực huy động
kiến thức, năng lực lập luận có căn cứ để giải quyết vấn đề,... không những
chỉ có ích trong nội tại Toán học mà còn hữu ích trong cuộc sống. Vì vậy,


7

việc chọn phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh đóng vai trò
quyết định giúp học sinh phát triển toàn diện.
1.3. Chương trình Hình học 10 là một nội dung hết sức cơ bản, mở đầu
cho chương trình Hình học ở THPT. Vì vậy, nếu việc nắm kiến thức trong nội
dung này không tốt, sẽ rất khó cho học sinh tiếp cận chương trình Hình học
lớp11 và 12. Nói vậy, để thấy được vị trí quan trọng của phần kiến thức này
trong toán học phổ thông.
1.4. Tuy nhiên, theo điều tra của tác giả, bản thân Giáo dục phổ thông
vẫn còn nặng về hình thức thuyết trình, mô tả dưới nhiều hình thức. Nhiều
giáo viên khi lên lớp vẫn nặng với lối giảng dạy đọc – chép theo xu thế một
chiều. Trong giải toán, nhiều giáo viên vẫn nghiêng về cách hướng dẫn học
sinh mẹo làm Toán, luyện thi nhiều lần một dạng toán để hình thành thói quen
mà chưa thật sự giúp học sinh tư duy trong hoạt động của chính bản thân để
chiếm lĩnh tri thức. Trong khi, hình học là phân môn đòi hỏi trí tưởng tượng
phong phú, sự suy nghĩ sáng tạo và bản thân nó chứa đựng nhiều những yếu
tố sáng tạo mà luôn cần bản thân người học khám phá chứ không dừng lại ở

việc chiếm lĩnh. Vấn đề là phải biết khơi dậy khả năng tiềm ẩn đó ở học sinh.
Những bất cập trên một phần là do thời lượng dạy học Toán ở trường phổ
thông, liên quan đến khả năng sàng lọc lựa chọn hợp lí để phối hợp với
phương pháp dạy học truyền thống. Chính thực trạng đó đã nảy sinh nhiều
mâu thuẫn, đòi hỏi người giáo viên phải để tâm hơn trong từng bài dạy,
nghiên cứu phương pháp dạy phù hợp nhất để đạt hiệu quả cao nhất.
1.5. Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học, trong cuốn
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Toán của bộ giáo dục
và đào tạo đã viết: “Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học chúng
ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự, mới có thể đào tạo lớp người
năng động sáng tạo”. Có thể nói cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy


8

học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động.
Trên tinh thần đó, đã có nhiều phương pháp dạy học hiện đại nhằm làm tích
cực hoá hoạt động của học sinh như: dạy học theo lí thuyết hoạt động, dạy
học theo lí thuyết kiến tạo, dạy học theo lí thuyết tình huống, dạy học theo
hướng phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo hưóng khám phá,...Nhiều
công trình nghiên cứu việc dạy học theo quan điểm nói trên, trong đó có dạy
học khám phá. Tuy nhiên việc nghiên cứu vận dụng lí thuyết này vào việc dạy
học những nội dung cụ thể, nhất là nội dung Hình học còn ít. Vì những lí do
trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Dạy học khám phá
có hướng dẫn trong chương trình Hình học 10”
2.

Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Lí thuyết khám phá được nghiên cứu và đề cập đến trong các công trình


nghiên cứu khoa học và các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ trong những năm gần đây.
Như: “Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong dạy học
Toán ở Đại học và THPT” – tác giả: Đào Tam – Lê Hiển Dương. Luận văn
tiến sĩ giáo dục Toán “Dạy học hình học ở các lớp cuối cấp THCS theo
hướng tiếp cận phương pháp khám phá”- tác giả Lê Võ Bình. Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học “Phát triển năng lực huy động kiến thức cho học sinh trong
dạy học khám phá thông qua chủ đề phép biến hình trong mặt phẳng”- tác
giả: Nguyễn Văn Phú,....
Các công trình trên đã phần nào làm rõ mặt mạnh, các đặc trưng, các
hướng áp dụng lí thuyết khám phá vào trong dạy học các chủ đề cụ thể và
từng đối tượng khác nhau. Trong đề tài này, tác giả nhìn nhận vấn đề hình học
lớp 10 cho học sinh theo một hướng tiếp cận khác trong đó có sự tiếp thu, học
hỏi các công trình nghiên cứu đã có từ đó đưa ra những hướng tiếp cận khác
của đề tài.


9

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động khám phá có hướng dẫn trong dạy học hình
học lớp 10 và đề xuất các phương pháp rèn luyện các hoạt động nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học hình học lớp 10 và góp phần đổi mới dạy học Toán ở
trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các dạng hoạt động khám phá phù hợp và đề xuất
được các biện pháp tổ chức cho học sinh hoạt động có hiệu quả trong dạy học
hình học lớp 10 thì sẽ góp phần đáp ứng mục tiêu dạy học Toán theo chương
trình sách giáo khoa hiện hành.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

a. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học khám phá có hướng dẫn
b. Nghiên cứu các mức độ của dạy học khám phá tiềm tàng trong các
phương pháp dạy học tích cực và theo tư tưởng dạy học của G. Polya.
c. Nghiên cứu các thể hiện của tính khám phá của đối tượng học sinh.
d. Nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực khám phá ở học sinh.
e. Nghiên cứu cách vận dụng các biện pháp vào dạy học hình học 10 .
f. Nghiên cứu nội dung chương trình hình học 10.
g. Nghiên cứu hệ thống câu hỏi để khảo sát thực trạng của giáo viên trong
dạy học khám phá có hướng dẫn.
h. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lí luận dạy học Toán hiện đại ở
trường phổ thông và việc vận dụng vào dạy học hình học thông qua dạy học
khám phá có hướng dẫn.


10

7. Đóng góp của Luận văn
a. Về mặt lý luận:

* Làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận phương pháp dạy học khám phá.
- Định hướng cách tiếp cận hoạt động khám phá trong dạy học Toán
- Biểu hiện, bản chất, các thành phần đặc trưng của năng lực khám phá của
học sinh.
- Các biện pháp tổ chức cho học sinh học hình học 10 theo hướng khám phá
có hướng dẫn.

* Xây dựng và thực nghiệm một phương án về dạy họchình học 10.
b. Về mặt thực tiễn:

- Giúp giáo viên và học sinh hiểu rõ thêm về dạy học khám phá, cung cấp một
số biện pháp sư phạm tổ chức các hoạt động dạy học khám phá, thể hiện qua
dạy hình học 10 ở trường THPT.
- Hy vọng có thể sử dụng kết quả luận văn để làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên Toán khi vận dụng dạy học khám phá trong dạy học, nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn Toán ở trường THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu

* Nghiên cứu lí luận: Thông qua nghiên cứu tài kiệu về lí luận dạy học Toán
và chương trình SGK.

* Khảo sát thực trạng:
GV: Thông qua hệ thống câu hỏi mở điều tra thực trạng .
HS: Thăm dò trên lớp nhờ phiếu điều tra.

* Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
* Thống kê số liệu Toán học.


11

9. Cấu trúc luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, sách tham khảo, còn có các nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Vận dụng dạy học khám phá có hướng dẫn vào hình học 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận


12


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay
1.1.1. Phương pháp dạy học môn Toán
“Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thầy
gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được mục
tiêu dạy học” ( [10] ,Tr 103)
Môn toán ở nhà trường phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó
là môn học công cụ có tính trừu tượng và tính thực tiễn phổ dụng. Những kiến
thức kĩ năng của môn toán được sử dụng để nghiên cứu các môn học khác,
đồng thời chính kĩ năng giải quyết các trở ngại trong việc chiếm lĩnh tri thức
trong môn toán sẽ là những kĩ năng để giải quyết các hành động thực tiễn. Vì
vậy, ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ năng toán học, trong quá
trình dạy người giáo viên cần chú ý phát triển những năng lực trí tuệ chung
như phân tích, tổng hợp, so sánh,...góp phần rèn luyện phẩm chất của người
lao động. Vì thế, trong quá trình dạy học, người thầy cần xác định rõ nhiệm
vụ của người dạy học toán đó là:


Phát triển năng lực trí tuệ chung



Giáo dục tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức và tính thẩm mĩ.



Bảo đảm chất lượng phổ thông, chú trọng phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu toán học cho học sinh.




Để hoàn thành nhiệm vụ người thầy cần chú trọng phối hợp
nhiều phương pháp dạy học, nhiều hình thức truyền thụ kiến thức
để đạt mục đích cao nhất.

1.1.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay

Trong cuốn Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Toán
đã viết “chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được


13

sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động,
sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế
giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức”. Định hướng đổi mới phương pháp
dạy và học đã được xác định trong nghị quyết TW4 khoá VII (tháng 1-1993).
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy học đó là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động của trò. Đổi mới phương pháp dạy
học ở trường phổ thông cần thực hiện theo các định hướng sau:
• Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông
• Phù hợp nội dung dạy học cụ thể
• Phù hợp đặc điểm lứa tuổi
• Phù hợp cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường
• Phù hợp việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học
• Kết hợp việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến hiện đại với khai thác các yếu tố
tích cực của phương pháp dạy học truyền thống.
Trong cuốn hướng dẫn thực hiện chương trình SGK lớp 10 môn Toán

đã chỉ rõ “cách dạy truyền thống, thầy giảng dạy trò nghe, tiếp thu thụ động
đã hạn chế quá trình dạy học. Nếu tự tìm hiểu và phát hiện ra những đặc
trưng , các quy luật thì kiến thức thu được sâu sắc và ứng dụng hiệu quả hơn
nhiều cho việc học tập tiếp theo và cho việc ứng dụng thực tiễn. Tìm kiếm các
phương pháp học tập sáng tạo từ lâu đã là mong muốn của các nhà giáo dục
trên thế giới”.
Cũng theo định hướng đó, tác giả Nguyễn Bá Kim đã viết “Phương
pháp dạy học cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo” ([9], Tr114). Từ đó ông
nêu ra các định hướng cơ bản được cụ thể hoá thông qua các đặc trưng của
phương pháp dạy học hiện đại như sau:


14

• Người học là chủ thể hoạt động độc lập hoặc hợp tác.
• Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm
• Dạy việc học, dạy tự học trong suốt quá trình dạy học.
• Tự tạo và kiến thiết những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia
tăng sức mạnh con người.
• Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của
bản thân người học.
Xác định được vai trò mới của người thầy với vai trò là người thiết kế, uỷ
thác, điều khiển, thể chế hoá kiến thức.
1.2. Dạy học khám phá, vai trò của dạy học theo hướng tổ chức các hoạt
động khám phá
1.2.1. Dạy học khám phá

1.2.1.1. Các khái niệm về khám phá
- Theo TS. Lê Võ Bình: Khám phá là một quá trình gồm quan sát, phân

tích, đánh giá, nêu giả thuyết và suy luận nhằm phát hiện các khái niệm,
những thuộc tính mang tính quy luật của đối tượng hoặc các mối liên hệ giữa
các sự vật, hiện tượng mà chủ thể chưa từng biết trước đó ([1], 30).
- Dạy học khám phá là một quá trình, trong đó dưới vai trò định hướng
của người dạy, người học chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các
câu hỏi đặt ra trong tư duy, mở rộng công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó
xây dựng nên những hiểu biết và tri thức mới. Những kiến thức này giúp cho
người học trả lời các câu hỏi, tìm kiếm các phương pháp khác nhau để giải
quyết vấn đề, chứng minh một định lý hay một quan điểm.
Dạy học khám phá có hướng dẫn nghĩa là không phải tự bản thân học
sinh nhờ ham mê nghiên cứu khoa học mà độc lập tìm hiểu kiến thức, mà ở
đây không làm phai mờ hình ảnh của người thầy. Trong một chừng mực nào


15

đó, người thầy giúp định hướng quá trình khám phá, tổ chức các hoạt động
khám phá phù hợp với nội dung dạy học để học sinh thực hiện.
1.2.1.2. Cơ sở khoa học của PP dạy học khám phá
a. Cơ sở tâm lý học ở lứa tuổi học sinh phổ thông
Quá trình tích lũy kiến thức của con người chủ yếu là tự học, tự khám
phá về thế giới. Tác giả J.Richard Suchman đã nói rằng "khám phá là cách
mọi người học khi họ đơn độc". Theo ông, khám phá là cách tự nhiên mà loài
người tìm hiểu về môi trường của mình. Hãy nghĩ đến đứa trẻ một mình ở
một sân chơi với một số đồ vật để em tự do khám phá. Đứa trẻ không cần sự
dỗ dành, sẽ bắt đầu khám phá đồ vật bằng cách ném, sờ, kéo, đập chúng và
cố lấy chúng đi. Đứa trẻ học về các vật dụng đó, và tìm hiểu xem các vật
dụng đó tương tác với nhau như thế nào, bằng cách khám phá chúng, bằng
cách phát triển những ý tưởng của bản thân về đồ vật đó - nói tóm lại tìm
hiểu các đồ vật bằng cách tự khám phá .

Ở lứa tuổi nhỏ trẻ khám phá các đồ vật, cảm nhận và phân biệt chúng
từ hình thức bên ngoài. Ở lứa tuổi như học sinh phổ thông nhu cầu cao tìm
hiểu và nhận thức thế giới bên ngoài với sự chủ động và tự giác, đối với các
em việc tri thức về các đồ vật không chỉ là hình thức bên ngoài mà còn nội
dung bên trong của nó, một cách cụ thể hơn là trong lứa tuổi này các em đã
biết tách nội dung và hình thức của vật. Theo tác giả J.Piaget giai đoạn phát
triển trí tuệ ở lứa tuổi này là "giai đoạn thao tác hình thức". Đặc trưng trong
sự phát triển cấu trúc trí tuệ của trẻ em từ 13- 15 tuổi là tính thống nhất trong
cấu trúc trí tuệ thời kỳ trước được giải phóng khỏi vật cụ thể và chuyển vào
các mệnh đề. Đây là sự hoàn tất của quá trình chuyển trọng tâm ra bên ngoài,
giúp đứa trẻ chuẩn bị bước vào tuổi thanh xuân với đặc trưng không phụ
thuộc vào cái cụ thể để hướng vào tương lai, cái phi hiện thực. Tất cả sự biến
đổi ấy đều do tư duy của trẻ sử dụng những giả thuyết, những suy luận bằng


16

những mệnh đề được trừu xuất khỏi những nhận biết cụ thể và thực tế của
giai đoạn trước. Thành tựu trí tuệ này được biểu hiện qua hình thành cấu trúc
tư duy và trí tuệ mới.
Dạy học khám phá lấy lý thuyết hoạt động làm cơ sở, do đó theo các
nhà tâm lý học, con người bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư
duy, tức là đứng trước một khó khăn về nhận thức cần phải khắc phục, một
tình huống gợi vấn đề, hay nói như Rubinstein: "Tư duy sáng tạo luôn bắt
đầu từ tình huống gợi vấn đề"([28], Tr84).
Như vậy về bản chất, dạy học khám phá dựa trên cơ sở tâm lý học về
quá trình tư duy và về đặc điểm tâm lý lứa tuổi. Có thể mô phỏng toàn bộ quá
trình dạy học như sau: Giáo viên nêu ra một nội dung, sự kiện (một chướng
ngại vật, trở ngại), học sinh có cảm xúc nếu không phải tạo ra cảm xúc (háo
hức, tìm tòi, khám phá) kích thích học sinh tư duy, suy nghĩ tìm hiểu bản chất

nội dung đó. Học sinh tích cực khám phá độc lập hoặc dưới sự hướng dẫn
của giáo viên để vượt qua trở ngại, đi đến kết luận của nội dung.
b. Cơ sở giáo dục học
Dạy học khám phá phù hợp với nguyên tắc tự giác, chủ động và tích
cực vì nó đặt ra, khêu gợi được hoạt động học tập mà chủ thể hướng đích, gợi
động cơ trong quá trình khám phá.
Dạy học khám phá cũng biểu hiện ở sự thống nhất giữa giáo dưỡng và
giáo dục của kiểu dạy học là ở chỗ nó dạy cho học sinh cách khám phá, tức
là rèn luyện cho học sinh cách thức giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Đồng thời, góp phần bồi dưỡng cho người học những đức tính cần thiết của
người lao động sáng tạo chủ động, tích cực, tính kiên trì, vượt khó, tính có kế
hoạch, tính tự kiểm tra,...
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về phương pháp dạy học
khám phá trong và ngoài nước. Tất cả đều có cùng quan điểm rằng: nếu giáo


17

viên biết tạo ra các tình huống phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
để trên cơ sở kiến thức đã có, học sinh khảo sát tìm tòi phát hiện kiến thức
mới thì việc học tập khám phá sẽ mang lại kết quả tốt hơn so với nhiều hình
thức học tập khác.
1.2.1.3. Bản chất, tính chất đặc trưng của PP dạy học khám phá
a. Bản chất của PP dạy học khám phá
Khám phá là thuật ngữ dùng chủ yếu trong dạy học các môn khoa học
trong nhà trường. Nó đề cập đến cách đặt câu hỏi, cách tìm kiếm tri thức
hoặc thông tin, tìm hiểu về các hiện tượng. Nhiều nhà sư phạm tán thành việc
dạy các bộ môn khoa học trong các loại hình trường khác nhau cần chú trọng
vào hoạt động khám phá. Các nhà khoa học nghiên cứu về dạy học khám phá
đã chia ra rằng để nâng cao hiệu quả giảng dạy cần sử dụng các kỹ thuật

giống như kỹ thuật mà nhà khoa học đã tìm tòi và phát minh. Chính vì thế
các phương pháp được các nhà nghiên cứu khoa học sử dụng cũng nên và
cần thiết được đưa vào sử dụng trong khi dạy các môn về khoa học.
Phương pháp dạy học khám phá được hiểu là phương pháp dạy học
trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thông qua hoạt động, học sinh
khám phá ra một tri thức nào đấy của môn học. Theo phương pháp này,
những gì người giáo viên thông báo cho học sinh một cách khiên cưỡng sẽ
được học sinh tự khám phá ra; Học sinh tự có được tri thức, kỹ năng mới chứ
không phải thụ động tiếp thu tri thức, kỹ năng do thầy truyền thụ cho.
Theo tác phẩm nổi tiếng "Quá trình giáo dục" của Jerme Bruner đã chỉ
ra các yếu tố cơ bản của phương pháp dạy học này là:
• Giáo viên nghiên cứu nội dung bài học đến độ sâu cần thiết, tìm
kiếm những yếu tố tạo tình huống, tạo cơ hội cho hoạt động
khám phá, tìm tòi.


18

• Thiết kế các hoạt động của học sinh trên cơ sở đó mà xác định
các hoạt động chủ đạo, tổ chức của giáo viên.
• Khéo léo đặt người học vào vị trí người khám phá (khám phá ra
cái mới đối với bản thân), tổ chức và điều khiển cho quá trình
này được diễn ra một cách thuận lợi để từ đó người học hình
thành kiến thức.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập
không phải là một quá trình tự phát mà là một quá trình có sự hướng dẫn của
giáo viên, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào địa vị người phát hiện
lại, người khám phá lại những tri thức di sản văn hóa của loài người, của dân
tộc. Quyết định hiệu quả học tập là những gì học sinh làm chứ không phải
giáo viên làm.

Ví dụ : Chẳng hạn cho học sinh hiểu, chứng minh được tính chất sau:
"Nếu hai mặt phẳng (P) và (Q) vuông góc với nhau thì bất cứ đường thẳng a
nào nằm trong (P), vuông góc với giao tuyến của (P) và (Q) đều vuông góc
với mặt phẳng (Q) "
Như vậy, muốn cho HS hiểu, chứng minh được tính chất trên việc đầu
tiên cho quan sát môi trường xung quanh, chẳng hạn "bờ tường và nền nhà "
đấy là hình ảnh trực quan, tìm và xác định những yếu tố theo yêu cầu như
giao tuyến, sau đó cho học sinh nhận xét đường thẳng nằm trên bờ tường và
vuông góc với giao tuyến có quan hệ như thế nào với các đường thẳng nằm
trên nền nhà.
Như thế học sinh phải đo góc thực tế, thể nghiệm các vị trí khác nhau
của đường thẳng nằm trên bờ tường, đường thẳng nằm trên nền nhà, nhận xét
từ nhiều vị trí khác nhau.


19

Thông qua việc khám phá nhờ các thực nghiệm cụ thể, học trò bằng
phương pháp quy nạp có thể khái quát hóa thành tổng quát và vận dụng kiến
thức đã có để chứng minh bài toán.
Tóm lại, các phương pháp được các nhà khoa học sử dụng cũng cần
được sử dụng trong dạy học các môn khoa học, người học cần nắm được
cách khám phá tri thức cho mình. Theo Welch, đã xác định 5 đặc điểm nổi
bật của quá trình khám phá như sau:
- Quan sát: Khoa học bắt đầu từ việc quan sát các hiện tượng tự nhiên. Đó là
điểm khởi đầu của sự khám phá. Tuy nhiên, việc đặt những câu hỏi đúng để
gợi ý cho người quan sát (người học) là yếu tố quyết định trong quá trình
quan sát.
- Đo lường: Mô tả định lượng sự vật, hiện tượng là một hoạt động thực hành
khoa học được chấp nhận và mong đợi vì nó có thể hiện sự chính xác trong

quan sát và mô tả.
- Trải nghiệm: Việc thiết kế các thí nghiệm là để trả lời các câu hỏi và kiểm
nghiệm các ý kiến và là nền tảng của khoa học. Thí nghiệm bao gồm việc
đặt câu hỏi, quan sát và đo lường.
- Giao tiếp: Việc trình bày cách chứng minh của mình, cái thu được qua quá
trình khám phá ở trên. Quá trình này rất cần thiết, phải trình bày rõ ràng,
mạch lạc, logic, để người nghe hiểu công nhận quá trình nghiên cứu thực
nghiệm trên.
- Các hoạt động trí tuệ: Welch đã mô tả một số thao tác trí tuệ không thể
thiếu đối với việc khám phá khoa học là: quy nạp, phát biểu thành giả thuyết,
thao tác diễn dịch cũng như thao tác phân tích, suy đoán, tổng hợp, đánh giá.
Trên đây cũng là tố chất cần thiết của người học và cũng là yêu cầu đối
với người học đạt tới trình độ tự khám phá tri thức khoa học. Đó cũng là tiêu
chí đặt ra cho người dạy giáo dục học sinh trong quá trình dạy học khám phá.


20

b. Đặc trưng của phương pháp dạy học khám phá
Theo TS. Lê Võ Bình, Khám phá với tư cách là một phương pháp dạy
học có những đặc trưng cơ bản sau:
“Phương pháp dạy học khám phá trong nhà trường không phải nhằm
phát hiện những điều mà loài người chưa biết, mà chỉ giúp học sinh chiếm
lĩnh tri thức mà loài người đã phát hiện ra được.
Phương pháp dạy học khám phá thường được thực hiện qua hàng loạt
hoạt động, trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào người phát hiện lại,
khám phá lại những tri thức trong kho tàng tri thức của nhân loại thông qua
những câu hỏi hoặc những yêu cầu hành động, mà học sinh giải đáp hoặc
thực hiện được thì sẽ xuất hiện những con đường dẫn đến tri thức.
Mục đích của phương pháp dạy học khám phá không chỉ làm cho học

sinh lĩnh hội sâu sắc những tri thức của môn học, mà quan trọng hơn là trang
bị cho họ những thủ pháp suy nghĩ; những cách thức phát hiện và giải quyết
vấn đề mang tính độc lập sáng tạo.”([1], Tr30)
Trong dạy học khám phá, bản thân từng học sinh cũng như tập thể học
sinh tham gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập.
1.2.2. Vai trò của dạy học khám phá, các mức độ của dạy học khám phá
1.2.2.1. Vai trò của dạy học khám phá
Tác giả J.Bruner đã chỉ ra những thuận lợi của việc sử dụng đúng
phương pháp dạy học khám phá đó là: Thúc đẩy việc phát triển tư duy, phát
triển động lực bên trong hơn là tác động bên ngoài, người học học được cách
khám phá và phát triển trí nhớ của bản thân ([1], Tr25). Bởi vì quá trình
khám phá đòi hỏi học sinh phải đánh giá, phải có sự suy xét, phân tích, tổng
hợp và theo ông, một cá nhân chỉ có thể học và phát triển trí óc của mình bằng
việc dùng nó. Mặt khác khi đã đạt được một kết quả nào đó trong quá trình
học tập, người học sẽ cảm thấy thoả mãn với những gì mình đã làm và sẽ có


21

mong muốn hướng tới những công việc khó hơn, đó chính là động lực bên
trong.
Dạy học khám phá là phương pháp dạy học hỗ trợ việc phát triển năng
lực nhận thức riêng của người học. Mỗi chúng ta đều có nhận thức riêng của
mình. Nếu nhận thức của chúng ta tốt, chúng ta sẽ thấy thoải mái về mặt tâm
lí. Chúng ta cảm thấy dễ dàng tiếp nhận những kiến thức mới, sẵn sàng tiếp
nhận những cơ hội, tìm hiểu và chấp nhận cả những thất bại, chúng ta trở nên
sáng tạo hơn và làm việc cũng như xử lí tình huống cuộc sống hiệu quả hơn.
Phương pháp dạy học khám phá mang lại những cơ hội rất lớn cho người học
có thể tham dự các hoạt động học tập, để từ đó có cái nhìn sâu hơn năng lực
bản thân, xây dựng được năng lực nhận thức riêng của mình.

Dạy học khám phá là phương pháp dạy học có mức độ đòi hỏi tăng lên
theo thời gian. Nếu học sinh tham dự vào các hoạt động khám phá, học sinh
sẽ học được cách suy nghĩ độc lập. Nói cách khác, từ những kinh nghiệm
thành công đã trải qua trong việc sử dụng năng lực riêng của mình, học sinh
sẽ thấy được tự bản thân mình có thể hoạt động chiếm lĩnh kiến thức một cách
độc lập chứ không nhất thiết phải học thuộc một cách thụ động khó hiểu.
Dạy học khám phá là phương pháp dạy học phát triển tài năng. Tài
năng học tập liên quan đến một số trong số những tài năng của mỗi người nếu
chúng ta được học tập giao lưu thì chúng ta càng có cơ hội để phát triển tài
năng đó. Chẳng hạn khi học sinh làm việc cùng nhau để tìm hiểu một vấn đề
nào đó thì cũng có nghĩa chúng ta tham gia vào quá trình phát triển tài năng
của nhau như lập kế hoạch, tổ chức giao tiếp xã hội, tư duy sáng tạo và năng
lực học tập.
Dạy học khám phá là phương pháp học cho phép người học có thời
gian tiếp thu và cập nhật thông tin giáo viên thông thường rất vội vã trong
việc giảng dạy của mình, trong khi đó người học cần có thời gian để suy nghĩ


22

và sử dụng đầu óc của mình để suy luận và tìm hiểu sâu về các khái niệm và
quy luật. Người học rất cần khoảng thời gian để suy luận nhằm để kiến thức
trở thành một phần trong bộ nhớ. Tác giả J.Piagie đã từng khẳng định không
có một khái niệm học chính xác nào trừ khi người học có thời gian để suy
luận về những thông tin có được và thông qua quá trình tư duy đó, tiếp thu và
cập nhật những gì mà người học đã gặp trong tình huống nhất định.
1.2.2.2. Các mức độ của dạy học khám phá
Tùy theo mức độ, khả năng của HS trong quá trình giải quyết vấn đề
mà người ta nói tới cấp độ khác nhau, cũng đồng thời là những hình thức
khác nhau của dạy học khám phá. Có nhiều cách phân chia, nhưng ta có thể

đưa ra các hình thức như sau:
Tự nghiên cứu khám phá bài toán: Trong tự nghiên cứu vấn đề làm
cho tính độc lập của người học được phát huy cao độ. Giáo viên chỉ tạo ra
tình huống có vấn đề (bài tập lớn), người học tự nghiên cứu, tự khám phá và
giải quyết vấn đề đó. Trong hình thức này, người học độc lập nghiên cứu và
thực hiện tất cả các khâu cơ bản của quá trình nghiên cứu này để đưa ra kết
quả đồng thời có thể phát triển và ứng dụng được kết quả thu được.
Phân chia các phần để học sinh tự khám phá: Trong quá trình giải bài
toán mà giáo viên đặt ra, người học không hoàn toàn tự giải mà có sự gợi ý
thông qua các tình huống thành phần có liên hệ chặt chẽ với tình huống đã đặt
ra, học sinh tự nghiên cứu các tình huống mới nảy sinh. Như vậy trong hình
thức này học sinh cần có sự gợi ý của giáo viên để học sinh khám phá các bài
toán nhỏ, đi đến hoàn thành bài tập lớn mang lại kết quả theo yêu cầu.
Giáo viên hướng dẫn từng bước để học sinh khám phá: Trong hình
thức này có mức độ thấp hơn các hình thức trên, ở đây học sinh không hoàn
toàn tự giải quyết được vấn đề mà cần có sự hướng dẫn, định hướng của giáo
viên. Ở hình thức này sự thể hiện khám phá của học sinh không cao, chỉ mang


23

tính định hướng một cách thức khám phá bài toán, chiếm lĩnh tri thức mới
theo từng bước nhỏ.
Một cách khác, dạy học khám phá có thể phân chia như sau:
• Phương pháp nghiên cứu: Giáo viên đặt ra tình huống có vấn đề
cho học sinh, học sinh tự hành động đặt ra chương trình giải
quyết, phương pháp khám phá, tự mình giải quyết theo trình tự
các vấn đề đó.
• Phương pháp tìm tòi khám phá từng phần: Giáo viên giúp học
sinh giải quyết từng giai đoạn trong phương pháp nghiên cứu.

• Phương pháp trình bày nêu vấn đề: Giáo viên giới thiệu cho học
sinh cách giải quyết đã có, giới thiệu các phương thức vận dụng
vấn đề đó, giúp học sinh hiểu được logic và mâu thuẫn trong
việc giải quyết vấn đề này.
Những cách phân loại trên tuy khác nhau về cách đặt tên nhưng về bản
chất, đều thể hiện mức độ tính tích cực khác nhau và do đó đòi hỏi mức độ
độc lập của học sinh cũng khác nhau trong quá trình học tập, điều đó thể hiện
tính phổ dụng, tính xã hội của phương pháp dạy học này. Hình thức thứ hai
và thứ ba có sự tác động của hoạt động dạy của giáo viên, hình thức thứ nhất
lại chú ý tới hoạt động của học sinh.
Dựa vào các hình thức và các nguyên tắc để xây dựng phương pháp
dạy học khám phá ở các cấp độ khác nhau, Luận văn đưa ra ba cấp độ của
dạy học khám phá như sau:
Mức độ 1: Thuyết trình trong hoạt động Khám phá
Đây là mức độ không được quan tâm để ý khi nghiên cứu về phương
pháp dạy học khám phá. Tuy nhiên, đối với học sinh trung bình và yếu có
hiệu quả cao, nó giúp cho học sinh phương pháp khám phá, định hướng con
đường khám phá hướng đích.


×