Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

phân tích môi trường bên ngoài của ngành xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.36 KB, 12 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KÊNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH XE
MÁY TẠI VIỆT NAM
I: MÔI TRƯỜNG KINH TẾ
Lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Bức tranh kinh tế Việt Nam ngày càng có sự thay đổi lớn, ảnh hưởng ít nhiều
đến đời sống của chúng ta, mà đang nói Lạm phát và Tăng trưởng kinh tế là
hai vấn đề kinh tế luôn đi liền với nhau.Lạm phát tác động hai mặt đến một
nền kinh tế, nó vừa tác động hỗ trợ sự phát triển kinh tế, mặt khác nó cũng
đóng vai trò là rào cản của sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Do đó,
những thay đổi của hai yếu tố này tác động không nhỏ đến hệ thống phân
phối và bán hàng của kinh tế nước ta hiện nay.
Theo các số liệu do Tổng cục Thống kê Việt Nam công bố 24/12/2015, mức
lạm phát ở Việt Nam trong năm 2015 đã xuống thấp ở mức kỷ lục, tức là 0,63
Tỷ lệ 0,63% là mức thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính toán mức lạm
phát. Theo Tổng cục Thống kê, mức lạm phát 2015 đã xuống thấp như vậy,
chủ yếu là nhờ giá dầu trên thế giới giảm mạnh.
Trong cuộc họp báo ngày 24/12/2015, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
Nguyễn Bích Lâm cũng cho biết là năm nay thâm thủng mậu dịch của Việt
Nam có thể lên tới hơn 3 tỷ đôla. Đây là lần đầu tiên từ năm 2011 Việt Nam
bị thâm hụt thương mại.
Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước loan báo tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam tính
đến cuối tháng 11/2015 chỉ còn 2,72%, so với mức 17,5% cách đây 3 năm,
khi nền kinh tế Việt Nam đứng bên bờ vực phá sản.
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ đạt 6,5%, mức cao nhất kể
từ năm 2010 và vượt hơn nhiều nước Châu Á. Mức tăng trưởng này có được
là nhờ xuất khẩu và sản lượng công nghiệp vững chắc, cộng thêm mức đầu tư
ngoại quốc kỷ lục.

Trang 1



Tuy nhiên, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng nhìn
nhận rằng lạm phát vào năm 2016 sẽ tăng cao và thực hiện chính sách lãi suất
sẽ là một thách đố lớn đối với ngân hàng này vào năm 2016. Một thách đố
khác đó là giữ ổn định trị giá của tiền đồng trong bối cảnh đồng đôla tăng giá
và đồng nhân dân tệ của Trung Quốc được đưa vào giỏ tiền tệ quốc tế của
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, còn được gọi là Quyền rút vốn đặc biệt.
Trong năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần phá giá đồng bạc Việt Nam
và 2 lần mở rộng biên độ giao dịch đôla/đồng.
Những con số trên cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong khi chỉ
số lạm phát được kiềm chế, nhưng thế thu nhập của người dân có thể đáp ứng
được nhu cầu cuộc sống của họ và tích lũy cho tương lai. Chất lượng cuộc
sống được đảm bảo hơn nhiều.Điều này cho phép người dân chú ý vào các
sản phẩm tiêu dùng phù hợp và đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ.Các
sản phẩm trên thị trường có cơ hội phát triển để đạp ứng nhu cầu đó.Điều này
dẫn đến sự mở rộng quy mô sản xuất, góp phần kích thích kinh tế tiếp tục
phát triển.Cộng hợp với sự phát triển đó, các kênh phân phối và bán hàng
cũng liên tục được cải thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu tăng của người
tiêu dùng.Các công ty có kế hoạch mở rộng các kênh phân phối, nghiên cứu
thị trường để cho ra đời các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thay đổi của
thị trường.Phải cung cấp kịp thời sản phẩm khi khách hàng cần nên chuẩn bị
hệ thống phân phối cũng như hàng dự trữ được kiểm soát. Đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng gần hơn thông qua các cửa hàng đại lý phân phối có sẵn
trên thị trường.
II. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA – XÃ HỘI
Dân số:
Hiện nay, dân số Việt Nam đang ở mức 91,9 triệu người, và có xu hướng già
đi, độ tuổi trung niên đang chiếm số lượng lớn, chính vì vậy mà nhu cầu sử
dụng xe máy của người dân đang là cơ hội khá tốt dành cho nhà phân phối.

Trang 2



Trình độ học vấn ảnh hưởng đến hành vi, thái độ và niềm tin của người tiêu
dùng:
Vì đặc điểm về văn hóa – xã hội của người Việt là cơ sở cho hành vi mua
sắm của họ, vậy nên, bài viết sẽ nhấn mạnh vào hành vi mua sắm ảnh hưởng
đến hệ thống phân phối tại Việt Nam như thế nào dựa trên các yếu tố hành vi,
thái độ, ý thức và bản chất của mỗi người.
Hiện nay, khuynh hướng tiêu dùng của người Việt có nhiều thay đổi. Doanh
nghiệp không thể phát triển được khi mà chỉ duy trì một vài phương thức
phân phối đơn giản, cổ hủ. Thay vào đó là những phương pháp tiếp cận với
nền văn hóa mới, khi mà nhiều nền văn hóa khác nhau đang du nhập vào Việt
Nam.
Hiện nay khi công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet phát triển, khuynh
hướng tiêu dùng của người Việt Nam đã thay đổi đáng kể. Những sản phẩm
được đặt mua trên mạng thường không có giá trị cao và người tiêu dùng cảm
thấy không có quá nhiều rủi ro. Còn đối với các sản phẩm có giá trị lớn,
người Việt thật sự chưa có đủ khả năng niềm tin để mua hàng qua mạng.
Ngược lại, thói quen mua hàng truyền thống vẫn được coi trọng hơn trong
những trường hợp mặt hàng có giá trị cao như Xe máy. Với mặt hàng này,
một khách hàng là người Việt Nam khi có nhu cầu mua xe máy, họ cần tìm
hiểu rất nhiều thông tin qua các phương tiện truyền thông khác nhau, sau đó,
bước không thể thiếu trong tiến trình mua đó là đến tận nơi và xem xét sản
phẩm.
Người tiêu dùng chỉ mua sản phầm khi nắm chắc được đầy đủ các thông tin
về nó.Ngoài những thông tin tự tìm hiểu, người tiêu dùng Việt luôn cảm thấy
hài lòng hơn rất nhiều khi đến tận nơi và có riêng những nhân viên tư vấn
nhiệt tình và mang lại cho mình niềm tin.Các nhà phân phối hiện nay đang
đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống nhân viên tư vấn trên cả nước, chuyên biệt cho
từng khách hàng cụ thể.

Bên cạnh đó, nhu cầu của người tiêu dùng Việt ngày càng cao hơn, đòi hỏi
nhà phân phối phải có những dịch vụ kèm theo, mang lại cho người tiêu dùng
Trang 3


cảm giác thỏa mãn đối với những gì họ bỏ ra so với giá trị mà họ nhận lại
được. Những dịch vụ đó có thể là hướng dẫn lái xe, quà tặng, tri ân khách
hàng thân thiết, các hình thức ưu đãi cho khách hàng,… hơn thế nữa, đội ngũ
nhân viên cần phải được đào tạo bài bản, có hệ thống về cả mặt kiến thức lẫn
hình thức và cả thái độ đối với khách hàng, vì chính những nhân viên này là
người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là bộ mặt của doanh nghiệp. Nhà
phân phối muốn bán được nhiều hàng, muốn có được hình ảnh tốt đẹp trong
tâm trí người tiêu dùng thì cần phải đầu tư mạnh mẽ vào đội ngũ nhân viên
tiếp xúc với khách hàng.
Việt Nam là một nước có chỉ số giáo dục khá cao, chính vì vậy mà trong
hành vi mua hàng cũng như thái độ đối với việc mua hàng cần phải được xem
xét một cách kĩ lưỡng để có thể đưa ra những chính sách phù hợp với người
mua. Cụ thể hơn là việc cung cấp thông tin cho khách hàng phải cụ thể, đầy
đủ, chi tiết từng thông số kĩ thuật đối với ngành ô tô và đặc biệt hơn nữa, đó
là phải đúng sự thật. Vì người dân sẽ không dễ bị đánh lừa khi mà khả năng
nhận biết của họ khá là nhạy bén.
Tâm lý tiêu dùng
Tâm lý của người dân Việt Nam khá giống nhau ở chỗ, đối với những sản
phẩm tiêu dùng bình thường, họ vẫn luôn ưu tiên dùng hàng Việt Nam, sử
dụng hàng hóa trong nước,… Nhưng đối với những hàng hóa có giá trị cao
đặc biệt là sản phẩm ô tô, họ vẫn luôn ưu tiên cho các sản phẩm đã có đã có
thương hiệu lâu đời, nổi tiếng và có uy tín trên thế giới như
Honda,Yamaha… Chính vì thế mà nhà phân phối cần nhận biết để khai thác
những điểm mạnh cũng như giảm tối đa những điểm yếu hiện có.
Phong cách và lối sống

Nhu cầu thể hiện bản thân hiện cũng đang được người dân Việt Nam coi
trọng và ngày càng coi trọng hơn khi đời sống của họ trở nên cao hơn.Chính
vì thế mà cơ hội cho ngành ô tô đang rất phát triển.Nhà phân phối có thể tận
dụng cơ hội này để tác động lên nhu cầu cũng như mong muốn của khách
hàng.
Trang 4


III. MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về
thuê mướn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo
vệ môi trường.
Đồng thời hoạt động của các chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc
nguy cơ. Thí dụ, một số chương trình của chính phủ (như biểu thuế hàng
ngoại nhập cạnh tranh, chính sách miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ
hội tăng trưởng hoặc cơ hội tồn tại. Ngược lại, việc tăng thuế trong một
ngành nhất định nào đó có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho
phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực
tế nhất định, thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ
can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc hệ thống pháp luật. Thí dụ, mối quan
tâm của xã hội đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc tiết kiệm năng lượng
được phản ảnh trong các biện pháp của chính phủ. Xã hội cũng đòi hòi có các
quy định nghiêm ngặt đảm bảo các sản phẩm tiêu dùng được sử dụng an toàn.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh
doanh. Một chính phủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng
của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an
toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng

đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Chính sự can thiệp nhiều hay ít của chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra
những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng
doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những
cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các
hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và
đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là cần
phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành.
Trang 5


IV: MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong việc phát triển cũng như mở rộng
hệ thống phân phối của doanh nghiệp không chỉ trong nước mà còn vươn ra
nước ngoài.Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Mar-mix, chính vì thế,
hầu như bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều muốn quản trị kênh phân phối
ngày một tốt hơn.Bên cạnh đó, công nghệ ngày càng phát triển cũng như cơ
sở hạ tầng trong nước được chú trọng ngày một tốt hơn đã góp phần vào việc
xậy dựng hệ thống phân phối của doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện.
Khi công nghệ càng phát triển, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm
kiếm được những vùng đất màu mỡ và phì nhiêu hơn với các sản phamat hay
dịch vụ hiện tại mà doanh nghiệp đang sở hữu. Với việc ứng dụng các kĩ
thuật như Telemarketing, Teleshopping, hay computershopping…doanh
nghiệp hoàn toàn có thể vươn tới các thị trường mới thông qua các kênh phân
phối mới.
Với nhịp điệu cuộc sống như hiện nay, nhanh chóng và chính xác luôn là vấn
đề được đặt ra hàng đầu. Kèm theo đó, khách hàng luôn quan tâm đến việc
giao hàng đúng hẹn, đúng địa điểm cùng với những sản phẩm đúng tiêu
chuẩn, chất lượng phù hợp. Đòi hỏi sự kết hợp của việc tự động hóa sản xuất
một cách linh hoạt, không cứng nhắc rập khuôn cũng như tự động hóa trong

việc phân phối.Và Internet đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
này.Hệ thống Internet đáp ứng được tối đa nhu cầu này của khách hàng cũng
như giúp doanh nghiệp quản lý tốt hệ thống phân phối hàng hóa dựa trên
những ứng dụng mà internet mang lại.Hình thức này tạo ra khả năng phục vụ
khách hàng thường xuyên và liên tục 24/24, hay 24/7, độ tin cậy cũng như
nhanh chóng hơn so với việc sử dụng hệ thông phân phối truyền thống.

Trang 6


Với chuỗi cung ứng này, thì cơ cấu tổ chức trong hệ thống chuỗi phân phối
được rút ngắn, tạo sự gần gũi cũng như gắn kết các mối quan hệ với nhau
nhiều hơn giữa doanh nghiệp với khách hàng, cũng như tạo sự linh hoạt hơn
so với hệ thống phân phối truyền thống. Bên cạnh đó, khi áp dụng công nghệ
vào lĩnh vực này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào việc đòa tạo nhân
viên trong việc xử lí cũng như sử dụng hệ thống, đồng thời cần đầu tư co sở
hạ tầng mạng cho doanh nghiệp để có thể phát triển tốt hơn và ngày càng
hoàn thiện kênh phân phối.
Để có thể làm rõ hơn vấn đề này, nhóm xin đưa ra những ứng dụng của công
nghệ trong lĩnh vực phân phối hàng hóa:
Telemarketing:
Telemarketing là hình hình thức tương tự như marketing trực tiếp mà khách
hàng sử dụng điện thoại để giới thiệu sản phẩm/dịch vụ, thuyết phục và
quảng cáo sản phẩm/ dịch vụ đến với khách hàng. Ngoài ra, còn có thể thực
hiện bằng đoạn hội thoại thu âm sẵn. Nhưng trở ngại lớn nhất là khách hàng
có thể chặn cuộc gọi hoặc không nghe máy nếu như họ cho là bị làm phiền.
Bên cạnh giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì có thể dùng để khảo sát
sự hài lòng về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, hay có thể dùng làm các chương
trình chăm sóc khách hàng cũ.
Nhưng không thể phủ nhận ứng dụng của Telemarketing trong hệ thống phân

phối, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm khá nhiều chi phí so với việc sử dụng
nhân viên thực hiện chương trình chào hàng hay giới thiệu sản phẩm mới.
Mặt khác, những ưu điểm mà telemarketing mang lại đó là:
Tiết kiệm chi phí cao so với chào hàng trực tiếp. Thay vì chi phí đi lại cho
nhân viên đến chào hàng trực tiếp, thì một nhân viên, trong một ngày có thể
liên lạc với hàng trăm khách hàng khác nhau. Nhưng để đạt được hiệu quả tối
ưu, cần có sự hợp tác rất cao từ phía khách hàng. Chính vì vậy, việc đào tạo
kĩ năng đàm thoại qua điện thoại cho nhân viên là rất cần thiết để giúp nhân
viên làm tốt công việc hơn và mang lại hiệu quả cao nhất có thể.
Trang 7


Giúp lựa chọn chính xác và nhanh chóng đối tượng khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp trên những thông tin từ dữ liệu cơ sở mà doanh nghiệp thu
thập được.
Với những sản phẩm mà doanh nghiệp muốn được giữ kín cho đến ngày
chính thức giới thiệu sản phẩm trên thị trường thì Telemarketing mà hình
thức qua trọng và tối ưu nhất mà doanh nghiệp lựa chọn. Khi không muốn
đối thủ cạnh tranh có sự chuẩn bị để tấn công lại ngay lập tức.
Sự phát triển của công nghệ đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp triển khai
hình thức sử dụng điện thoại đến với khách hàng, giúp phản hồi của khách
hàng đến với doanh nghiệp một cách nhanh nhất và kịp thời nhất.
Teleshopping và computershopping:
Là hình thức mua sản phẩm/ dịch vụ từ xa, thông qua các phương tiện điều
khiển, hệ thống mạng được nối với ti vi và máy tính. Với hình thức này, giúp
doanh nghiệp hạn chế số thành viên trong kênh so với bán hàng truyền thống,
hạn chế việc lưu kho, trưng bày hàng hóa, các chi phí nhân công kèm theo.
Thay vào đó, nó giúp cho doanh nghiệp xác định những gì khách hàng sẽ
mua, gửi thông tin chi tiết về cơ sở sản xuất giúp doanh nghiệp cung cấp
chính xác những gì khách hàng cần. Đồng thời, doanh nghiệp có thể lưu lại

những thông tin liên quan đến khách hàng làm cơ sở dữ liệu trong quá trình
bán để có thể thuận tiện trong việc chăm sóc khách hàng thông qua các
chương trình tri ân khách hàng…
Tất cả những thông tin trong quá trình mua bán đều được truyền trực tiếp về
máy chủ và được hệ thống quản lý của doanh nghiệp bảo đảm an toàn, vì thế
tiết kiệm khá nhiều chi phí và thời gian trong việc xử lý số liệu cho cả nguời
bán và người mua trong những lần mua hàng sau, người mua không cần phải
điền nhiều thông tin, thay vì chỉ cần một số hiệu được cung cấp bởi người
bán trước đó.
Tình tiền thông qua mã vạch và hệ thống điện tử, quản lý hàng tồn kho:

Trang 8


Việc phát triển công nghệ, giúp doanh nghiệp đạt được nhiều thuận lợi trong
việc quản lí hàng tồn kho, tính tiền thông qua mã vạch một cách nhanh
chóng.
Đối với những cửa hàng tạp hóa lớn, hay các siêu thị, đại siêu thị thì việc áp
dụng hình thức thông qua mã vạch ngày càng phổ biến giúp doanh nghiệp có
thể thanh toán nhanh hơn cho khách hàng, kiểm soát hệ thống hàng tồn kho
tốt hơn, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh theo hình thức đa
quốc gia, hay có nhiều chi nhánh khác nhau trên một lãnh thổ. Điều này tạo
sự linh hoạt trong việc phân phối cũng như điều hòa lượng hàng tồn kho giữa
các chi nhánh. Đồng thời, giúp doanh nghiệp có thể cân nhắc lượng hàng tồn
kho cần thiết trong mỗi thời điểm khác nhau, tránh tình trạng thiếu hàng vào
những thời mùa trọng điểm.
Hệ thống JIT:
Nói đến JIT, không thể không nhắc đến DELL, doanh nghiệp đã đạt được
một doanh số đáng kể khi ứng dụng hệ thống này.
DELL cho phép khách hàng tự do lựa chọn hàng hóa, hay những linh kiện chi

tiết, kiểu dáng, màu sắc của sản phẩm phù hợp với sở thích, thời trang của
từng cá nhân…điều này giúp DELL tiết kiệm chi phí trong việc lưu kho, chi
phí sản xuất, giảm phế liệu và sản phẩm lỗi, giảm tổng thời gian sản xuất,
linh hoạt hơn trong việc thay đổi hệ thống phức hợp sản xuất, hạn chế sự
tham gia của nhân công trong việc giải quyết vấn đề, tăng năng suất và giảm
nhu cầu về lao động gián tiếp, tạo mối quan hệ than thiết với khách hàng.
Hệ thống này có ưu điểm đặc biệt quan trọng đó là chỉ sản xuất những gì
khách hàng muốn. Điều này giúp:
Tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lực, không có thời gian nhàn rỗi. Quy trình
làm việc phải liên tục và không có thời gian chờ.
Mục tiêu của chiến lược là nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm.
Vấn đề tồn kho và sử dụng nguồn lực được tận dụng tối đa

Trang 9


Giúp doanh nghiệp tăng năng suất làm việc và giảm chi phí tối đa. Tạo mối
quan hệ thân thiết với khách hàng, thông qua việc giao hàng đúng lúc, đúng
nơi, đúng sản phẩm và đúng số lượng.
Với hình thức này, giúp doanh nghiệp xóa bỏ trung gian trpng quá trình phân
phối sản phẩm đến với khách hàng cũng như hiểu rõ được nhu cầu và mong
muốn của khách hàng để từ đó đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt hơn.
E-marketing:
Một điều không thể bỏ qua đó chính là thương mại điện tử, hình thức kinh
doanh trên các sàn giao dịch điện tử, với hệ thống tồn kho, thanh toán tiền,
trao đổi, với nhiều sự lựa chọn dành cho khách hàng được thực hiện trên đó.
Kể cả khách hàng B2B và B2C.
Với hình thức này, giúp doanh nghiệp có thể:
Tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình phân phối.
Giúp dễ dàng truyền tải thông tin, cung cấp thông tin nhanh chóng.

Tạo mạng lưới quan hệ rộng không những trong nước mà cả thế giới.
Thay đổi hình thức kinh doanh truyền thống.
Việc mua hàng cũng như lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn.
Vòng luân chuyển vốn nhanh hơn.
Không thông qua nhiều trung gian, rút ngắn kênh phân phối.
Tiết kiệm chi phí cho việc trưng bày sản phẩm.
Các hình thức ứng dụng khác:
Ngoài những hình thức đã phân tích ở trên, hiện nay các thẻ ATM, thẻ tín
dụng được sử dụng rộng rãi trong việc mua bán hàng hóa.Với những loại thẻ
này, giúp việc mua bán trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn so với
trước.Thay vì phải đến tận cửa hàng, ngày nay khách hàng có thể tự lo lựa

Trang 10


chọn hàng hóa trên mạng và thanh toán trực tiếp thồn qua thẻ giúp tiết kiệm
thời gian so với hình thức mua hàng truyền thống.
Với những ứng dụng đã phân tích ở trên, thì công nghệ phát triển giúp việc
mua hàng thông qua internet, face, hay các mạng xã hội khác ngày càng phổ
biến. Đã dần dần thay đổi hệ thống phân phối hàng hóa truyền thống, rút
ngắn các thành viên trong kênh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc gần
hơn với khách hàng, giúp tìm hiểu được nhu cầu cũng như đáp ứng kịp thời
những gì mà khách hàng muốn.

Công nghệ phát triển, bất kì một doanh nghiệp nghiệp nào cũng muốn gia
nhập vào hình thức kinh doanh thương mại điện tử để có thể đưa sản phẩm/
dịch vụ đến nhanh hơn với khách hàng, có được hệ thống phân phối rộng
hơn. Tuy nhiên, không thể nhìn vào chiều hướng tích cực để có thể xem xét
vấn đề, bên cạnh đó còn những mặt hạn chế vẫn còn tồn tại ở nước ta.
Thứ nhất, để doanh nghiệp có thể tồn tại trong thị trường công nghiệp với

thông tin được truyền đi chỉ trong vòng vài giây thậm chí là một giây, cần
phải tạo sựng uy tín cho doanh nghiệp, có những sản phẩm/ dịch vụ đạt chất
lượng, và có thể cạnh tranh tốt nhất.
Thứ hai, doanh nghiệp cần có chi phí cũng như cơ sở hạ tầng kĩ thuật để có
thể đầu tư phát triển hệ thống kênh phân phối qua mạng, nhất là trong thời
buổi cạnh tranh chi phí luôn là yếu tố hàng đầu.
Thứ ba, đào tạo đội ngũ nhân viên để có thể thực hiện quản lý, vận hành, sửa
chữa hệ thống nếu như gặp sự cố. Vì chỉ cần sai một li đã dẫn đến những hệ
quả đáng tiếc như rò rỉ thông tin khách hàng, dự báo không chính xác số
lượng hàng tồn kho…sẽ gây nên những hậu quả lớn có thể dẫn đến phá sản..
Qua đó, thấy được trong môi trường công nghệ số như hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại cần phải bắt kịp với nhịp sống của thời đại nhưng bên
cạnh đó doanh nghiệp còn phải xác định được doanh nghiệp đó đang đứng ở
đâu, như thế nào và cạnh tranh với ai. Để có thể xác định lựa chọn những
Trang 11


phương thức cần thiết để giúp hệ thống phân phối của doanh nghiệp ngày
một tốt hơn nhờ ứng dụng công nghê.

Trang 12



×