Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.14 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cám ơn Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh khoa
Tài Chính Nhà Nước đã tạo điều kiện cho em có được đợt đi thực tập này, tạo
điều kiện cho em có nhiều cơ hội để tiếp cận thực tế hơn, có nhiều kinh nghiệm
hơn về ngành mình đã học. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này thì không
thể không kể đến sự tận tình hướng dẫn và những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy Diệp Gia Luật cùng sự giúp đỡ, chỉ đạo trực tiếp của anh Nguyễn Thanh
Tùng-Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh, sự góp ý, hướng dẫn của các anh, chị
phòng nghiệp vụ kinh doanh và phòng tín dụng PGD Hải Thượng Lãn Ông Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Em xin biết ơn sâu sắc tất
cả những gì mà thầy và mọi người đã làm cho em trong suốt thời gian thực tập ở
ngân hàng và viết chuyên đề tốt nghiệp này. Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn!
Sinh viên

- 1-


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng đóng
vai trò như huyết mạch trong nền kinh tế đất nước. Ngân hàng là kênh dẫn vốn
đầu tư quan trọng đã góp phần cho sự ổn định tiền tệ và tăng trưởng nguồn vốn.
Hệ thống Ngân Hàng ngày càng được mở rộng quy mô hoạt động và đưa ra
nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rổi từ dân cư đáp ứng nhanh nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố có tốc độ phát triển cao nhất và
là nền kinh tế đầu tàu của cả nước. Nền kinh tế phát triển, đời sống của người
dân được nâng cao kéo theo đó nhu cầu cũng nâng cao. Sự tăng nhanh của dân
số đã tạo ra sức ép về vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Trong chủ
trương xây dựng và phát triển thành phố, với nhiều kế hoạch giải tỏa mặt bằng,


xây dựng các công trình cơ bản, các khu đô thị mới đã tác động đến nhu cầu nhà
ở của dân cư. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết này Ngân Hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long đã áp dụng hình thức cho vay mua, xây dựng và sửa chữa
nhà nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân.
Hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở là hoạt động cho
vay có nhiều triển vọng của Ngân hàng, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng
nhưng bên cạnh đó chứa đựng rủi ro cao. Với mục đích tìm hiểu về tình hình cho
vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà em chọn đề tài “Tình hình cho vay mua,
xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long ”. Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng
nhằm thấy rõ hoạt động của hình thức cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở
tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long,
những thuận lợi và khó khăn, từ đó có giải pháp tốt để mở rộng và nâng cao hơn
nữa hiệu quả của hoạt động cho vay tại ngân hàng .
Đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là hoạt động cho vay mua, xây dựng
và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng phát triển nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người dân.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét tình hình cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - ngân hàng phát triển nhà Đồng

- 2-


Chuyên đề tốt nghiệp
Bằng Sông Cửu Long trong năm 2009 và năm 2010 để thấy rõ việc tăng trưởng
về nhu cầu này. Tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở theo mục
đích sử dụng vốn; theo thời hạn cho vay; theo đối tượng và theo chủ thể.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, so sánh
các số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc
độ tăng trưởng của hiện tượng.

Kết cấu các chương: Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, có
3 chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa
nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân Hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Chương II: Thực trạng về tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa
nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân Hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long.
Chương III: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng
trong cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân
hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp này
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các quý thầy cô giúp đỡ, góp ý để
đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn.

- 3-


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ
SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN - NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.Tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Chi Nhánh Chợ
Lớn – Ngân Hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.1.1.Khái niệm cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của ngân hàng.
Cho vay mua nhà, xây nhà và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng,
trong đó khách hàng sử dụng tiền vay để mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, và phải
có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi theo quy định trong hợp đồng tín

dụng.
1.1.2. Các nguyên tắc và điều kiện cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà
ở của ngân hàng.
1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Khách hàng vay vốn phải sử
dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay vốn và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những hành vi sai trái trong quá trình sử dụng vốn.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam
kết: Nguyên tắc này định ra nhằm đảm bảo cho các NHTM hoạt động một cách
bình thường. Mặt khác nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn huy động nên Ngân
hàng phải quản lý và sử dụng sao cho vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi ích
cho ngân hàng. Ngân hàng hoạt động chủ yếu trên nguồn vốn của người khác, đó
là khoản tiền Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, khi khách hàng cần rút
Ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng ngay. Nếu khoản tín dụng không được hoàn trả
đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cũng như uy tín của ngân hàng.
-Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tương đương: Thông thường các
khoản cho vay mua nhà đất thường khá lớn, và mang tính rủi ro cao bên cạnh
những lợi ích có được. Vì vậy để đảm bảo chắc chắn đối với khoản mục cho vay
thì Ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng tài sản
hoặc đảm bảo không bằng tài sản

- 4-


Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo bằng tài sản như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp, đảm bảo
bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Thường áp dụng đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, sự bảo đảm này chính là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ.
Đảm bảo không bằng tài sản: cho vay không có đảm bảo là việc tổ chức

tín dụng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không
có người thứ 3 bảo lãnh. Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
để xem xét cho vay. Thường là các khách hàng có uy tín cao đối với ngân hàng,
khách hàng trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị
ngân hàng có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, cho vay trong việc sử dụng
vốn vay và hoàn trả nợ gốc, lãi.
1.1.2.2. Điều kiện vay vốn:
- Có dự án vay vốn, trả nợ vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, mua
nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật. Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 20% tổng chi phí của dự án
nếu đảm bảo tiền vay bằng tài sản khác hoặc tối thiểu là 30% nếu biện pháp đảm
bảo tiền vay là tài sản hình thành từ vốn vay.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết (nợ gốc, nợ
lãi, chi phí khác nếu có).
- Có giấy chứng minh nhân dân, có đăng kí thường trú tại địa bàn mà Ngân
hàng đó đang hoạt động.
- Ngôi nhà mua, xây dựng hoặc sửa chữa phải có nguồn gốc rõ ràng và hợp
pháp, hoặc những vị trí thuận tiện, dễ bán và dễ chuyển đổi.
- Đối tượng cho vay: Mỗi cá nhân là công nhân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên,
không bị mất trí, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có nhu cầu mua sắm,
xây dựng, cải tạo hoặc nâng cấp nhà ở có hộ khẩu thường trú trên địa bàn Ngân
hàng đóng trụ sở đều có thể tham gia vay vốn của Ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu của mình.
1.1.2.3. Những quy định trong cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà
ở của Ngân Hàng Nhà Nước:


Phương thức cho vay:

- 5-



Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay mua nhà thì Ngân hàng cho vay theo thể thức tay ba. Tức là cho
vay bằng hình thức trả thẳng cho người bán căn cứ trên giá cả thực tế do hai bên
mua, bản thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán có chứng nhận của phòng công
chứng.
- Cho vay xây dựng mới thì Ngân hàng cho vay theo tiến độ xây dựng phù
hợp với những điều trong hợp đồng mà người vay và người xây dựng đã ký (nếu
có).
- Cho vay cải tạo và sửa chữa nhà có thể phát tiền vay một loạt nhiều lần
tuy theo yêu cầu của khách hàng.


Các hình thức đảm bảo vốn vay:

- Có hai hình thức đảm bảo chủ yếu là tín chấp và thế chấp bằng tài sản.
Thông thường thì ở các Ngân hàng thực hiện chủ yếu là hình thức thế chấp bằng
tài sản. Bao gồm các loại như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh….
- Về nguyên tắc tài sản thế chấp là tài sản được đầu tư từ vốn vay, tài sản
thuộc sở hữu của người đi vay hoặc người bảo lãnh. Ngân hàng tạm thời giữ các
giấy tờ gốc về quyền về quyền sở hữu tài sản này cho đến khi thu hết nợ. Ngoài
ra khách hàng cũng có thể thế chấp bằng những tài sản tương đương khác, kể cả
các loại giấy tờ có giá được Ngân hàng chấp nhận hoặc đảm bảo vốn vay bằng
bảo lãnh của các tổ chức kinh tế và cá nhân được Ngân hàng chấp nhận.


Quy trình cho vay:

- Hoạt động cho vay mua, xây dựng sửa chữa nhà ở phục vụ chủ yếu cho

nhu cầu của các cá nhân vì vậy quy trình cho vay hoạt động này tại Ngân hàng
MHB Chợ Lớn cũng được áp dụng theo quy trình cho vay cá nhân chung, nhằm
tạo thuận lợi cho Ngân hàng cũng như khách hàng.


Cách trả nợ vay:

- Thời hạn trả nợ và kỳ hạn trả nợ do Tổng giám đốc (Giám đốc) của Ngân
hàng thương mại quy định cụ thể.
- Ngân hàng bắt đầu thu nợ sau ba tháng kể từ khi phát món vay cuối cùng.
- Số tiền trả nợ cụ thể hàng kỳ do Ngân hàng và người đi vay thỏa thuận.
- Người đi vay có thể trả nợ vay trước thời hạn vay ghi trên khế ước.

- 6-


Chuyên đề tốt nghiệp
- Người vay trả xong nợ trước hạn được Ngân hàng giảm lãi suất cho vay
nhưng tối đa không quá 1% năm. Lãi vay được tính trên số dư còn lại và thu
được cùng lúc với việc trả nợ gốc.


Những quy định khác:

- Quyền hạn của người đi vay:
Trong khi có dư nợ vay Ngân hàng, người đi vay không được đem nhà ở do
sử dụng vốn vay tạo nên làm tài sản thế chấp để vay tiền, sang nhượng cho
người khác hoặc dùng để đảm bảo một nghĩa vụ nào khác.
Trường hợp đặc biệt nếu muốn sang nhượng cho người khác thì phải được
sự đồng ý của Ngân hàng. Người được sang nhượng phải nhận hồ sơ còn lại đối

với Ngân hàng và cam kết thực hiện mọi nghĩa vụ trong hợp đồng và khế ước
mà người sang nhượng đã cam kết với Ngân hàng.
Trong thời gian trả nợ, nếu người vay bị chết thì người thừa kế theo luật
định có trách nhiệm thực hiện mọi nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo
quy định của pháp luật thừa kế.
- Căn cứ trên kỳ hạn trả nợ đã ghi trên khế ước, người vay có trách nhiệm
trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Đến hạn trả mà người vay không trả được nợ,
Ngân hàng tiến hành tính lãi, nhập vào số tiền gốc phải trả rồi chuyển cả phần
gốc và lãi của kỳ hạn đó sang nợ quá hạn, đồng thời thông báo cho người vay
biết và hẹn ngày trả.
Nếu người vay để nợ quá hạn phát sinh ba lần, Ngân hàng sẽ làm thủ tục
phát mại tài sản thế chấp hoặc sử dụng các hình thức bảo đảm khác để thu hồi
vốn vay.
1.1.3. Những chỉ tiêu sử dụng trong phân tích cho vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà ở của Ngân hàng.
1.1.3.1. Phân tích theo mục đích sử dụng vốn.
- Dựa vào mục đích sử dụng của khách hàng, có thể phân tích theo các chỉ
tiêu: chỉ vay để mua, xây dựng hay sửa chữa nhà ở. Mục đích của việc phân chia
này là để nắm rõ từng nhu cầu trong lĩnh vực của khách hàng. Qua đó có thể biết
được với mục đích vay nào của khách hàng chiếm tỷ trọng cao và mục đích sử

- 7-


Chuyên đề tốt nghiệp
dụng nào vẫn chưa phát triển. Từ đó Ngân hàng có thể đưa ra kế hoạch và
phương hướng hoạt động cụ thể hơn để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.1.3.2. Phân tích theo thời hạn vay.
- Ta phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của
Ngân hàng theo thời han vay nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc

quản lý theo dõi tình hình cho vay của ngân hàng, về các khoản nợ một cách
hiệu quả và kỹ lưỡng hơn. Thông thường các Ngân hàng thường chia thành các
thời hạn là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc xác định đúng thời gian sẽ giúp
cho ngân hàng thu được nợ đúng hạn, theo dõi các thời kỳ trả nợ gốc, lãi của
khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro xảy ra.
1.1.3.3. Phân tích theo hình thức đảm bảo:
- Một trong những vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào cũng quan tâm khi cho
khách hàng vay vốn đó là sự an toàn của vốn. Trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thì vấn đề được quan tâm nhất chính là rủi ro và lợi nhuận. Hai vấn
đề này luôn có mối quan hệ với nhau, nếu lợi nhuận cao sẽ dẫn đến rủi ro cao và
ngược lại nếu rủi ro thấp thì lợi nhuận đạt được sẽ thấp. Vì vậy, muốn cho vay
cán bộ tín dụng phải thẩm định rất kỹ và cân nhắc một cách thận trọng. Để đảm
bảo an toàn cho Ngân hàng khi cho vay, khách hàng cần có tài sản để đảm bảo
cho khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Hoạt động cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà ở là hình thức cho vay mang lại lợi nhuận cao, đồng thời
rủi ro cũng rất lớn, vì tình hình nhà đất và giá nguyên vật liệu xây dựng luôn
biến động. Ngân hàng đã đưa ra các hình thức đảm bảo sự an toàn về vốn khi
cho vay. Có hai hình thức bảo đảm:
- Thế chấp bằng căn nhà, đất dự định mua, xây dựng và sửa chữa hoặc bất
động sản khác thuộc quyền sở hữu của người đi vay.
- Cam kết bảo lãnh của bên thứ ba. Có thể là các cá nhân sở hữu bất động
sản cam kết bảo lãnh cho người đi vay nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ gốc và
lãi đúng hạn cho Ngân hàng.
1.1.3.4. Phân tích theo đối tượng cho vay.
- Việc phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở theo
đối tượng vay giúp cho ngân hàng theo dõi được các khoản vay một cách chặt

- 8-



Chuyên đề tốt nghiệp
chẽ hơn. Ngân hàng có thể xác định được các khách hàng của ngân hàng thuộc
vào nhóm đối tượng nào có đảm bảo được khả năng trả được nợ gốc và lãi đúng
hạn hay không. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra các kế hoạch cho vay phù hợp và
đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng; và khi cho vay cán bộ tín dụng giải
quyết và đưa ra các phương án vay hợp lý, đem lại hiệu quả cao cho cả ngân
hàng và khách hàng.
1.1.4. Vai trò của loại hình tín dụng trong phân tích cho vay mua, xây dựng
và sửa chữa nhà ở của ngân hàng MHB:
1.1.4.1. Vai trò của loại hình tín dụng trong phân tích cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà ở của Ngân hàng đối với Ngân hàng.
- Thông qua tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của các
ngân hàng, từ đó sẽ kiếm lợi nhuận từ phần chênh lệch bằng lãi suất cho vay của
ngân hàng. Mặc khác khi khách hàng vay vốn phải trả lãi, đòi hỏi khách hàng
phải tạo được lợi nhuận đủ để bù đắp lợi tức cho ngân hàng, đảm bảo trả lải và
đem lại lợi nhuận cho mình.
- Như vậy, từ nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thong qua hệ thống
ngân hàng đã tạo được một lượng tiền lớn hơn ban đầu, tạo ra mức sinh lợi tín
dụng của ngân hàng.
- Tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho
vay mới của Ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.4.2. Vai trò của loại hình tín dụng trong phân tích cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà ở của Ngân hàng đối với khách hàng.
- Sản phẩm tín dụng ra đời ngày càng nhiều và càng đa dạng đáp ứng cho
nhu cầu của khách hàng ngày càng được mở rộng. Tạo điều kiện cho khách hàng
được cải thiện tình trạng nhà ở, nâng cấp nhà ở đáp ứng một cách kịp thời cho
người dân. Giải quyết tình trạng nhà ở chất lượng thấp, xây dựng nhà ở khang
trang đầy đủ tiện nghi hơn cho khách hàng.
- Vốn đầu tư tín dụng của các ngân hàng chủ yếu là vốn tiền gửi của khách
hàng khác nhau trên phạm vi toàn xã hội. Do vậy, nhóm khách hàng gởi tiền có

thể kiếm lời từ việc gởi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó nhóm khách hàng vay

- 9-


Chuyên đề tốt nghiệp
vốn có thể sử dụng vốn vay vào việc xây dựng sửa chữa nhà ở, cải thiện đời sống
vật chất.
1.1.4.3. Vai trò của loại hình tín dụng trong phân tích cho vay mua, xây
dựng và sửa chữa nhà ở của Ngân hàng đối với nền kinh tế - xã hội.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình
sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
- Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân
đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao, luôn là khả năng tiềm ẩn, vì
vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và cơ cấu lại sản xuất,
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu để thúc đẩy các nghành
kinh tế mũi nhọn và các nghành kinh tế còn yếu kém. Nhà nước còn tập trung tín
dụng để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi nhọn, mà mỗi khi đã phát triển được
nghành này thì sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các nghành kinh tế khác phát triển như
sản xuất hàng xuất khẩu.
- Trong nền kinh tế có sự khác nhau về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự khác nhau về quy mô và thời hạn sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế.
Vì vậy trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn đã xảy ra tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn tạm thời trong nền kinh tế. Và trong cuộc sống của mỗi người
đều có sự khác nhau về thời gian của các khoản thu nhập hoặc chi tiêu cũng làm
cho họ tạm thời thừa hoặc thiếu vốn trong một khoản thời gian nào đó. Ngân

hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính với vai trò là khơi nguồn tiền trong
nền kinh tế, ngân hàng sẽ tập trung được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế rồi đem phân phối các nguồn vốn đó trên nguyên tắc hoàn trả nhằm có sự
cân đối và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Thông qua ngân hàng hoạt động cho vay và đi vay mà tín dụng ngân hàng
đã thực hiện kiểm tra các hoạt động kinh tế, kiểm tra mục đích sử dụng vốn

- 10-


Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển những chương trình mục tiêu
của nền kinh tế xã hội.
- Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều
kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế
giới, vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện không
thể thiếu để nối liền các nền kinh tế lại với nhau.
1.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng cho vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà ở tại ngân hàng từ năm 2009 – 2010.
Từ đầu năm 2009 tới nay nhiều cơ quan chức năng, tổ chức tín dụng, Ngân
hàng, doanh nghiệp đã cùng nhau phối hợp mở nhiều cuộc hội thảo với chủ đề
phát triển thị trường bất động sản như thế nào sau hơn hai năm Việt Nam gia
nhập WTO và trong tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang diễn ra. Ai cũng rõ
nếu thị trường bất động sản “đóng băng” sẽ kéo theo sự suy giảm của nhiều thị
trường khác chạy trên nó trong đó có thị trường vốn… Một trong những vấn đề
cơ bản hiện nay của thị trường bất động sản vẫn là vốn, là mối quan hệ giữa thị
trường tài chính và thị trường bất động sản.
Vì vậy năm 2009 thị trường BĐS có diễn biến phức tạp và trái chiều xoay
quanh đặc điểm: Chính sách, giải pháp của Nhà nước về vốn như thế nào, thị
trường sẽ như thế ấy. Nghĩa là có vốn thị trường BĐS sẽ sống, hết vốn thị trường

suy giảm; vốn tăng thị trường ấm, vốn giảm thị trường nguội.
Đầu năm 2009, dư nợ BĐS lên rất cao, cộng với việc kiềm chế lạm phát,
Nhà nước nâng lãi suất ngân hàng và dừng các khoản cho vay BĐS. Lập tức từ
quý I/2009, thị trường BĐS giảm 30 - 50%. Sau đó, Chính phủ đưa gói kích cầu
lần 1 với mức 8 tỷ USD, đã “cứu sống” thị trường BĐS đồng thời thúc đẩy xu
thế đầu tư các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội trên phạm vi cả
nước. Các nhà đầu tư đã hưởng một lượng vốn khá lớn từ kích cầu và từ ngân
sách địa phương. Từ quý II/2009, thị trường bắt đầu ấm lại. Các chủ đầu tư thu hút
được vốn từ nguồn tiền của dân, thị trường bắt đầu nóng, thậm chí sốt nóng ở một
số dự án. Sau đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngăn luồng tín dụng. Thị trường
hết sốt, thậm chí chững lại và đi xuống.

- 11-


Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng trong năm 2009 nhiều bộ luật và quy định sẽ có hiệu lực như: tăng
mức lương tối thiểu, giảm lãi suất ngân hàng; Luật Thuế thu nhập cá nhân (PIT),
Luật Thuế giá trị gia tăng (VAT) mới, Luật Sở hữu trong thị trường bán lẻ và
nhà ở cho người nước ngoài; chuyển nhượng BĐS… là một trong những nhân tố
tác động làm cho thị trường BĐS trong nước có nhiều thay đổi khó dự đoán.
Song song với nó là tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
tiếp tục làm thị trường giá nhà đất giảm mạnh, giao dịch diễn ra cầm chừng
trong bối cảnh Chính phủ đang triển khai hàng loạt các biện pháp chống suy
giảm kinh tế, trong đó có nhiều chương trình đầu tư nhà ở cho người có thu nhập
thấp. Nhờ vào gói kích cầu của chính phủ trong năm nay vào thị trường nhà ở xã
hội nên đã có tác động như một cú hích lớn làm cho thị trường này lành mạnh
hơn.
Bước vào năm 2010, thị trường bất động sản vẫn giữ được đà phục hồi của
năm 2009 cùng với tăng trưởng trở lại của nền kinh tế mặc dù vẫn còn ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ giữa năm 2007. Và thị
trường bất động sản năm 2010 vẫn phụ thuộc vào chính sách tài khóa và tín
dụng của nhà nước. Mặc khác chính sách tín dụng năm này lại thiên về hướng
ổn định, do đó thị trường BĐS năm này không suy giảm và cũng không có bước
phát triển nhảy vọt.
Cơ cấu hàng hoá của thị trường BĐS đã có sự thay đổi, các nhà đầu tư đã
chuyển hướng đầu tư vào phân khúc thị trường nhà ở có mức giá trung bình,
diện tích nhỏ để đáp ứng nhu cầu thật của thị trường, tăng tính thanh khoản của
nguồn vốn đầu tư, bắt đầu chuyển hướng phát triển nhà giá thấp. Bên cạnh đó
phân khúc chung cư vẫn tiếp tục sôi động cùng với sự khởi sắc của phân khúc
văn phòng.
Trong khi đó hệ thống tài chính bất động sản vẫn chưa hoàn thiện. Thị trường
bất động sản phụ thuộc lớn vào động thái của chính sách tiền tệ, tín dụng. Quý
III năm 2010, cùng với việc thắt chặt tín dụng cho thị trường bất động sản, thị
trường bất động sản bắt đầu có dấu hiệu đình trệ về giao dịch. Dư nợ cho vay
xây dựng khu đô thị mới tại thời điểm 31/7/2010 tăng trưởng âm (-) 2,35% so

- 12-


Chuyên đề tốt nghiệp
với tăng trưởng 10,2% của cả năm 2009; hay dư nợ cho vay xây dựng, sửa chữa,
mua nhà để ở chỉ tăng 5,47% so với 27,2% của cả năm 2009.
Mặt khác, lãi suất cho vay ở mức cao, đa số các Ngân hàng đang áp dụng lãi
suất xấp xỉ 13%/năm hoặc cao hơn. Điều này cũng cho thấy nếu các yếu tố kinh
tế vĩ mô không ổn định, lạm phát luôn đứng trước nguy cơ vượt ngưỡng cho
phép thì khó có thể tạo dựng được một thị trường BĐS phát triển bền vững.
Dù thị trường BĐS gặp nhiều khó khăn và bị trầm lắng, nhưng nhìn lại năm
2010: thị trường BĐS nước ta là 1 trong những thị trường đắt nhất thế giới, sau
Tokyo, Hồng Công, New York… BĐS, đặc biệt là giá đất từ nội đến ngoại thành

vẫn tăng chóng mặt, tăng trung bình 30%; thậm chí có nơi tăng 150% – 200%.
Ví dụ, vào thời điểm cuối năm 2009, có nơi giá 1m2 đất ở chỉ 20 triệu đồng, thì
nay đã lên tới 50 – 60 triệu đồng/m2
Giá cả bất động sản hiện nay là quá cao so với mặt bằng thu nhập của người
dân, mức độ phát triển của nền kinh tế, vượt quá xa giá trị thực của BĐS. Giá cả
bất động biến động không đồng đều giữa các địa phương.
Ngoài ra, hệ thống quản lý nhà nước về thị trường bất động sản còn nhiều bất
cập; hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thiếu tin cậy và chưa
thống nhất.
Bước sang năm 2011 thị trường sẽ như thế nào? Với tình hình kinh tế như
hiện nay, có thể nói nửa năm 2011 thị trường BĐS cả nước nói chung vẫn sẽ
trầm lắng. Lý do vì giá thị trường đặc biệt là căn hộ xây dựng sẽ nóng lên do lãi
suất Ngân hàng tăng quá cao.
Với lãi suất cho vay cao như hiện nay là 18 – 19% và bước sang năm 2011
tình hình không được cải thiện, tốc độ xây dựng các dự án đang triển khai chỉ
bằng 50% so với năm 2010 và giá cũng sẽ đội lên 20 – 30%. Lãi suất NH tăng
cao, doanh nghiệp xây dựng sẽ bị thiệt kép. Thứ nhất, phải vay Ngân hàng với
lãi suất cao, mà các dự án xây dựng có đến 70% vốn vay từ Ngân hàng. Thứ hai,
lãi suất tăng cao kéo theo các sản phẩm đầu vào như thép, xi măng cũng sẽ tăng
ca. Như vậy, chỉ với việc các Ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động vốn và cho
vay đã nhìn ra bức tranh tối cho thị trường BĐS ít nhất trong vòng nửa năm
2011.

- 13-


Chuyên đề tốt nghiệp
Thiết nghĩ, để thị trường BĐS phản ánh đúng giá trị, điều đầu tiên là phải có
sự đồng bộ về cơ chế tín dụng như chính sách lãi suất, thuế. Sau đó, phải tiến
hành sửa đổi một số điều của Luật Đất đai sao cho không còn cảnh hàng năm

chính quyền địa phương tự quyết định áp dụng khung giá đất, để giá đất là một
thể thống nhất trên phạm vi cả nước. Khi đó mới hy vọng giá BĐS không nóng
như hiện nay.
Dù bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nhưng nền kinh tế VN đang
trong quá trình phát triển điều đó khiến thị trường nhà đất vẫn có những cơ hội
tốt cho các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước.
Do đó thị trường BĐS Việt Nam vẫn được xem là đầy tiềm năng và mở ra
nhiều cơ hội tốt. Nhưng để phát triển nó không những cần đòi hỏi sự nỗ lực,
kinh nghiệm của các nhà đầu tư mà còn cần sự hỗ trợ từ cơ chế chính sách của
chính phủ như về thuế, thủ tục cấp giấy tờ sử dụng nhà, đất, chính sách lãi suất
cho vay và các cơ chế chính sách phù hợp để phát triển lành mạnh, ổn định, bền
vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội.
.

- 14-


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ
Ở TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA 2 NĂM 2009 - 2010.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng MHB và Chi Nhánh Chợ Lớn.
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng Thương mại
Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ
tướng Chính phủ. Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận
hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.

Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh
và một hệ thống mạng lưới bao gồm một sở giao dịch tại TP.Hồ Chí Minh, 01
VPĐD tại Hà Nội, 01Trung tâm thẻ, 01 Công ty Chứng Khoán và gần 220 chi
nhánh, phòng giao dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
MHB sau gần 14 năm hoạt động, tổng tài sản tăng 171 lần, tính đến ngày
31/12/2010 đạt trên 51.400 tỷ đồng ( tương đương 2,5 tỷ USD ), bình quân mỗi
năm tăng 50%.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng
nước ngoài trên 50 quốc gia trên thế giới. Vào năm 2008 là năm thứ tư liên tiếp
MHB nhận chứng nhận là ngân hàng xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản
lý tiền tệ do ngân hàng HSBC USA, NA thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC
cấp.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng theo hướng tụ
động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách
hàng. Trong những năm tới, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long sẽ tiếp tục nâng cao hiêu quả trong tất cả các mặt kinh doanh của ngân
hàng cũng như nâng cao phong cách phục vụ khách hàng.

- 15-


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng
MHB.
MHB Chợ Lớn được thành lập theo quyết định số 59/2005/QĐ-NHN-HĐQT
ngày 10/06/2005, có trụ sở giao dịch tại số 32A đường Nguyễn Chí Thanh,
phường 2, quận 10 TP Hồ Chí Minh cùng với 05 phòng giao dịch và 11 điểm
giao dịch máy ATM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh được phép

hoạt động của một chi nhánh ngân hàng thương mại đa năng, từ huy động vốn
ngắn hạn, trung và dài hạn, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
(theo chỉ tiêu phân bổ của hội sở ).
Các hoạt động tại Ngân hàng MHB Chợ Lớn:
- Huy động vốn:
+ Huy động vốn của các TCKT, cá nhân trong nước, các tổ chức và cá
nhân nước ngoài ở Việt Nam. Bao gồm: các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ
hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ; từ nguồn vốn huy động năm đầu tiên chỉ là
264 tỷ đồng, sau 5 năm hoạt động nguồn vốn huy động đã đạt gần 1.500 tỷ đồng,
tốc độ tăng bình quân 57%/năm. Với mức dư nợ cho vay 146 tỷ đồng trong năm
đầu tiên, đến nay dư nợ của MHB Chợ Lớn đạt 721 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng
bình quân là 45%/năm.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
theo kế hoạch được Tổng Giám Đốc giao.
+ Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ, ủy thác và các nguồn vốn khác để đầu tư
cho các chương trình phát triển nhà ở và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ
sở hạ tầng theo kế hoạch được Tổng Giám Đốc giao.
- Cho vay: Trong phạm vi ủy quyền, Chi Nhánh thực hiện:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn xây dựng và sửa chữa nhà ở đối
với các hộ dân cư trên địa bàn hoạt động.
+ Cho vay các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; các khu dân
cư tập trung; các đơn vi sản xuất, xây dựng nhà ở, sản xuất vật liệu xây dựng
được phục vụ cho chương trình phát triển nhà ở, cơ sở hoạt động trên địa bàn
hoạt động.

- 16-


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên đầu tư vốn cho các

doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến xuất khẩu.
+ Cho vay chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố bất động sản, cho vay
tiêu dùng và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
- Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
+ Kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, thanh toán quốc tế và các hoạt
động kinh doanh khác phù hợp với quy định của Pháp luật và được Tổng Giám
đốc cho phép; bảo lãnh và tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư phát triển trong phạm vi
được Tổng Giám Đốc ủy quyền.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống
MHB.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban tại Chi Nhánh Chợ Lớn – ngân hàngMHB.
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Chợ Lớn – Ngân hàng MHB:

GIÁM ĐỐC
chi nhánh

Phòng
Hành
chính –
sự
nghiệp

Phòng
Ngiệp
vụ kinh
doanh


Phòng
Kế
toán –
Ngân
quỹ

Phòng
Giao
dịch số
01
Ghi chú:

Phòng
Kiểm
tra nội
bộ

Phòng
Nguồn
vốn

Phòng
Giao
dịch số
02
: Quan hệ trực tiếp
- 17-


Chuyên đề tốt nghiệp

: Quan hệ gián tiếp
(Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng MHB)
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban tại Chi Nhánh Chợ Lớn
- ngân hàng MHB:
 Giám đốc Chi Nhánh:
+ Trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo Pháp luật
và theo điều lệ về tổ chức hoạt động của Ngân hàng MHB, theo quy chế quy
định khác của Ngân hàng MHB.
Được ký kết các quyết định về công tác cán bộ khen thưởng, kỷ luật, trả
lương, cho thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh quản lý điều
hành, nhân viên trong phạm vi được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm và theo các quy
chế, quy định khác của MHB.
+ Được ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc
trong phạm vi chi nhánh nhưng không trái với điều lệ và các nội quy, quy định
của MHB.
+ Được quyền ký cho vay trong phạm vi được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm
quyền phán quyết.
+ Đại diện Tổng Giám đốc trong việc giải quyết các tranh chấp, quan hệ tố
tụng liên quan đến hoạt động của Chi Nhánh.
 Phòng Hành chính- Nhân sự:
+ Tổ chức việc quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương cho người
lao động; đào tạo nhân viên; thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua
khen thưởng.
+ Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ
lao động và tổ chức thực hiên theo kế hoạch được duyệt.
+ Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị.
 Phòng nghiệp vụ kinh doanh :
+ Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung dài hạn; kế hoạch khai thác nguồn vốn và tổ
chức thực hiện theo kế hoach được giao.


- 18-


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Hướng dẫn khách lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng,
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và
hướng dẫn của MHB.
+ Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín
dụng. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn; đề xuất các biện pháp
ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh
,tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư phát triển theo các quy định của Nhà nước, ngân
hàng Nhà nước và ngân hàng MHB.
+ Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ
theo chế độ quy định.
 Phòng kế toán- Ngân quỹ:
+ Thực công tác hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh, tài chính; quản lý các loại vốn, tài sản tại Chi Nhánh; báo cáo các
hoạt động kinh tế - tài chính theo quy định của Nhà nước.
+ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Chi Nhánh, lập các thủ tục nhận
và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều
hối....
+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và
nước ngoài thông qua hệ thống ngân hàng MHB, Ngân hàng Nhà nước và các hệ
thống khác khi cần thiết.
+ Tổ chức việc thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn
tiền bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của ngân hàng MHB.
+ Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.

+ Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi Chi
Nhánh.
+ Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do Phòng Nghiệp vụ
kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định.
 Phòng kiểm tra nội bộ:

- 19-


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi Nhánh
theo đúng pháp luật, theo điều lệ của Ngân hàng MHB.
+ Theo dõi, phúc tra Chi Nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến
nghị các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại Chi
Nhánh.
 Phòng nguồn vốn:
+ Tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường để xây dựng khách hàng, huy
động vốn cho Chi Nhánh phù hợp với định hướng hoạt động của ngân hàng.
+ Đề xuất và triển khai các hình thức huy động vốn thích hợp.
+ Tổ chức thực hiện tốt kế hoach huy động vốn.
+ Theo dõi và giám sát tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của Chi
Nhánh.
2.1.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi Nhánh Chợ Lớn ngân hàng MHB trong 2 năm 2009-2010.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng
MHB trong 2 năm 2009-2010:
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề, là cơ sở tạo nguồn vốn cho
các hoạt động khác và là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Các Ngân hàng không ngừng đưa ra các giải pháp nhằm huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích kinh doanh của
mình.

Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua có sự phát triển hết sức
mạnh mẽ. Chính điều đó đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh tăng cao, nhu cầu
về vốn không ngừng tăng lên. Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu
đầu tư để nâng cấp sửa chữa và bổ sung vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng được chú trọng, nhằm tạo chỗ đứng vững chắc và cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Đứng trước nhu cầu vốn ngày càng tăng, Vì thế, các
ngân hàng đang ra sức tung ra nhiều sản phẩm mới, kỳ vọng giữ được nguồn tiền
tiết kiệm và thu hút thêm tiền nhàn rỗi. Các hình thức thu hút tiền gửi đa dạng
cùng với các mức lãi suất ưu đãi và các chính sách khuyến mãi, hỗ trợ giúp ngân
hàng tăng vốn một cách đáng kể.

- 20-


Chuyên đề tốt nghiệp
Dưới đây là bảng phân tích tình hình huy động vốn trong 2 năm 2009-2010
của Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng MHB :
Bảng 1: Tình hình huy động vốn trong 2 năm 2009-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2009

2010

ST

TT (%)


ST

1. TG của TCKT

300.669

21,11

360.833

2. TG của TCTD

293.403

20,61

3. TG của dân cư

775.020

4.Huy động khác
Tổng VHĐ

Chênh lệch
TT

ST

TL (%)


23,48

60.164

20,01

342.950

22,32

49.547

16,88

54,43

798.822

51,99

23.802

3,07

54.781

3,85

33.841


2,20

-20.940

-38,22

1.423.873

100,00

1.536.446

100,00

112.573

7,90

(%)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Chi Nhánh Chợ Lớn – ngân hàng MHB trong
2 năm 2009-2010)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
trong năm 2009 là 1.423.873 triệu đồng, năm 2010 là 1.536.446 triệu đồng, tăng
hơn so với năm 2009 là 112.573 triệu đồng, tương đương mức tăng là 7,90%.
Mức huy động của năm 2010 tăng hơn năm 2009 là do tình hình biến động của
kinh tế thế giới đã đi vào ổn định, các nền kinh tế đã dần đi vào ổn định và tăng
trưởng mạnh đặt biệt là kinh tế Việt Nam. Mặt khác Ngân hàng MHB Chợ Lớn
ngay từ đầu năm 2010 đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm
là phải tập trung tăng trưởng huy động vốn trên thị trường 1 (huy động từ dân cư

và các tổ chức kinh tế), đây được coi là nhiệm vụ then chốt của ngân hàng, do đó
đã tác động tích cực đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Để thấy rõ tình
hình huy động vốn của Ngân hàng MHB Chợ Lớn, ta đi vào phân tích rõ hơn các
hình thức huy động của ngân hàng.
Trong đó, tiền gửi của dân cư là chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể năm 2009
mức huy động của tiền gửi dân cư là 775.020 triệu đồng chiếm 54,43% tổng số
huy động vốn của năm, năm 2010 tăng lên 798.822 triệu đồng chiếm 51,99%
tổng số vốn huy động của năm. Trong năm 2009, có nhiều biến động trong cơ
chế lãi suất, sự biến động của tỷ giá đôla Mỹ, giá vàng tăng cao đột biến làm cho

- 21-


Chuyên đề tốt nghiệp
lượng người chuyển sang kinh doanh ngoại tệ và vàng tăng lên gây khó khăn
cho Ngân hàng. Nhưng ngân hàng vẫn đạt được lượng vốn huy động cao từ tiền
gửi của dân cư. Vì trong thời gian này, Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cao
đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn để thu lượng tiền lưu thông trong nền
kinh tế nhằm chống lạm phát quay trở lại. NHNN đã nâng cao lãi suất cơ bản từ
7% lên 8% năm tạo điều kiện cho việc tăng lãi suất cho vay lên cao hơn. Người
dân đa số thấy lãi suất tiền gửi cao thì họ sẽ đổ sô đi gửi tiết kiệm nhằm tìm
kiếm lợi nhuận.
Nhưng năm 2010 thì tình hình huy động tiền gửi của dân cư tăng không
cao như mấy năm trước là do năm nay xu hướng khác đôi chút so với năm trước,
vì lãi suất huy động tiền gửi hiện nay không hấp dẫn nhiều đối với nguồn tiền
nhàn rỗi, nhất là đối với các hộ kinh doanh cá thể. Vì chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
của cả nước trong tháng 2/2010 vừa được Tổng cục Thống kê công bố tăng
1,96% so với tháng trước đó và tăng 8,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính bình
quân 2 tháng đầu năm 2010, CPI tăng 8,04% so với 2 tháng đầu năm 2009. Điều
đáng quan tâm là giá xăng dầu và giá điện tăng, cộng với việc điều chỉnh tỷ giá

của NHNN…, được dự báo là tác nhân quan trọng tới sự tăng của CPI trong năm
2010. CPI tăng khiến người dân đòi hỏi một mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao
hơn. Nhưng tốc độ tăng của lãi suất cơ bản vẫn không bằng tốc độ tăng của CPI
khiến tiền nhàn rỗi không mấy mặn mà với lãi suất ngân hàng; mặc khác do lãi
suất huy động và cho vay VND của các tổ chức tín dụng giảm nhẹ sau khi
NHNN ban hành Thông tư số 12/2010/TT-NHNN.
Vào năm 2010 lãi suất cơ bản được nâng cao, tín phiếu bắt buộc được phân
bổ, biện pháp hạn chế tín dụng “hà khắc” được áp đặt lên các ngân hàng thương
mại, cắt giảm đầu tư. Tất cả các biện pháp này gây ra gánh nặng lớn cho các
ngân hàng thương mại cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa mới trải qua một
thời gian khó khăn giờ đây phải tìm cách để đối phó với lạm phát. Vì thế mà
Ngân hàng MHB Chợ Lớn đã chú trọng vào công tác huy động tiền gửi của dân
cư, còn các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng trong thời kỳ này gặp khó
khăn trong kinh doanh vì lượng tiền trong lưu thông giảm xuống. Vì thế mức
huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng không cao so với tiền

- 22-


Chuyên đề tốt nghiệp
gửi dân cư. Cụ thể là trong năm 2009 tiền gửi của tổ chức kinh tế là 300.669
triệu đồng, năm 2010 là 360.833 triệu đồng, vậy năm 2010 tăng 60.164 triệu
đồng so với năm 2009, tương ứng với mức tăng là 20,01%; còn đối với tiền gửi
của tổ chức tín dụng năm 2010 là 342.950 triệu đồng tăng hơn so với năm 2009
là 49.547 triệu đồng với mức tăng tương ứng là 16,88%. Mặc dù tiền gửi của tổ
chức tín dụng năm 2010 cầm chừng so với mấy năm trước nhưng nhìn chung
nguồn huy động của ngân hàng trong năm 2010 tăng so với năm 2009, đó là một
tín hiệu khá lạc quan cho tình hình huy động vốn của Ngân hàng MHB Chợ Lớn.
Vì trong năm 2010, sự biến động của lãi suất tăng giảm không ngừng, nhất
là đối với các loại tiền gửi trong ngắn hạn. Ngân hàng Nhà nước đẩy lãi suất huy

động ngắn hạn lên cao để kìm chế lạm phát quay trở lại, đã làm ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống các ngân hàng đang hoạt động, nhất là các ngân hàng thương
mại cổ phần. Vì Ngân hàng MHB là ngân hàng Nhà nước, được sự chỉ đạo trược
tiếp của ban lãnh đạo ngân hàng nên đã hạn chế được mức độ ảnh hưởng. Để có
được kết quả như vậy, ngân hàng MHB Chợ Lớn đã không ngừng nâng cao chất
lượng trong công tác huy động vốn, cụ thể ngân hàng đã đa dạng hóa các kỳ hạn
huy động. Bên cạnh đó, Ngân hàng MHB ngay từ đầu năm 2010 đã xác định một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm là phải tập trung tăng trưởng huy động
vốn trên thị trường huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đây được coi là
nhiệm vụ then chốt xuyên suốt của Ngân hàng và Ngân hàng cũng kịp thời theo
dõi lãi suất trên thị trường và điều chỉnh mức lãi suất phù hợp.
2.1.3.2. Tình hình cho vay chung của Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng
MHB trong 2 năm 2009-2010.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động trọng tâm của bất kỳ một Ngân hàng
nào. Một lượng vốn đi vào ngân hàng bằng hình thức huy động và đi ra dưới
hình thức một khoản tín dụng, khoảng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và chi phí
đầu ra sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy kết quả hoạt động tín dụng
góp một phần không nhỏ trong khoản lợi nhuận của Ngân hàng. Đồng thời quy
mô và chất lượng của hoạt động tín dụng cũng thể hiện tiềm năng và thế mạnh
của Ngân hàng đó cùng với hoạt động huy động vốn, Chi Nhánh Chợ Lớn đã cố
gắng đạt kết quả tốt trong hoạt động tín dụng, nhằm đáp nhu cầu vốn của các

- 23-


Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp cũng như các cá nhân trên địa bàn. Nhìn chung qua 2 năm 20092010 tình hình cho vay của Ngân hàng đã có nhiều tiến triển tốt, thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay chung của Chi Nhánh Chợ Lớn - Ngân hàng
MHB trong 2 năm 2009-2010:

Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2009

2010

Chênh lệch

1.DS cho vay

ST
935.302

TT(%)
100,00

ST
1.012.560

TT(%)
100,00

ST
77.258

TL(%)
8,26


-Ngắn hạn

598.895

64,03

532.806

52,62

-66.089

-11,04

-Trung, dài hạn
2.DS thu nợ

336.407
494.441

35,97
100,00

479.754
627.906

47,38
100,00

107.347

133.465

31,90
26,99

-Ngắn hạn

316.069

63,92

431.264

68,68

115.195

36,45

-Trung, dài hạn
3.Dư nợ BQ

178.372
618.418

36,08
100,00

196.642
720.691


31,32
100,00

18.270
102.273

10,24
16,54

- Ngắn hạn

425.505

68,80

419.271

58,18

-6.234

1,46

-Trung, dài hạn
4. NQH BQ

192.913
17.415


31,20
100,00

301.420
20.378

41,82
100,00

108.507
2.963

56,25
17,01

-Ngắn hạn

10.880

62,47

12.982

63,71

2.102

19,32

-Trung, dài hạn

5.Tỉ lệ NQH BQ

6.535

37,53
2,82

8.396

36,29
2,83

1.861

28,47

-Ngắn hạn

2,55

3,10

-Trung, dài hạn

3,38

2,79

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ngân hàng MHB Chợ Lớn năm 2009-2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 doanh số cho vay đạt 1.012.560

triệu đồng, năm 2009 là 935.302 triệu đồng, năm 2010 cao hơn so với năm 2009
là 77.258 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 8,26%. Điều này cho ta thấy
được, tình hình kinh tế trong năm 2010 có sự biến động tích cực. Khủng hoảng
tài chính xem như đã được lắng xuống nhưng Ngân hàng Nhà Nước đang lo ngại
nền kinh tế sẽ rơi vào lạm phát do đó doanh số cho vay của năm 2010 cũng có sự
chững lại, vì tăng trưởng tín dụng trong năm nay tiếp tục được chọn lọc trên cơ
sở thận trọng và sự điều chỉnh lãi suất cơ bản lên 8% cũng đã tác động không
nhỏ đến sự điều chỉnh liên tục mức lãi suất của hệ thống ngân hàng.

- 24-


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó cho vay ngắn hạn chiểm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số
cho vay của ngân hàng so với cho vay trung và dài hạn. Để thấy rõ hơn về biến
động này ta lần lược đi vào phân tích. Trong năm 2009 là 598.895 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 64,03% trong tổng doanh số cho vay, năm 2010 là 532.806 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 52.62% trong tổng doanh số của năm, năm 2010 thấp hơn
so với năm 2009 là 66.089 triệu đồng với tốc độ giảm là 11,04%. Một trong
những nguyên nhân làm cho doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao là
do: sự hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn của gói kích cầu lần 1 của Chính Phủ đầu
năm 2009, đồng thời nhu cầu cần vốn lưu động tăng của các doanh nghiệp đã
làm cho nguồn vốn vay ngắn hạn có phần tăng hơn so với doanh số cho vay
trung và dài hạn. Còn đối với cho vay trung và dài hạn tuy không chiếm tỷ trọng
cao so với doanh số cho vay của các năm trước đó, xong trong năm 2010 doanh
số cho vay trung và dài hạn đã tăng lên 107.347 triệu so với năm 2009 tức tăng
31,9%. Nguyên nhân thứ nhất là do trong năm này với gói kích cầu lần thứ 2 của
Chính Phủ đã hỗ trợ lãi suất cho vay trung và dài hạn; thứ hai là do nền kinh tế
của nước ta đang trên đà phát triển, sau quá trình hội nhập, các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày càng nhiều, nhu cầu

về vốn là rất lớn do đó cho vay vốn để phục vụ sản xuất đáp ứng kịp thời vốn
cho chi phí sản xuất nông - lâm - ngư - diêm nghiệp theo mùa vụ hiện nay. Và
muốn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài thì đòi hỏi các doanh nghiệp
trong nước cần có nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô, cải tiến công nghệ. Nhu
cầu vốn trung và dài hạn được ngân hàng MHB Chợ Lớn cung cấp để đầu tư cơ
sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phù hợp với khách hàng.
Nhìn chung năm 2010 có một số khó khăn nhưng doanh số cho vay của
ngân hàng vẫn đạt kết quả cao, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
hơn nhưng đã có dấu hiệu giảm và thay vào đó là cho vay trung, dài hạn có tín
hiệu lạc quan hơn trong năm này. Điều này chứng tỏ được tốc độ vòng quay vốn
nhanh, thuận lợi cho việc cung ứng vốn nhanh và kịp thời của ngân hàng MHB
Chợ Lớn.
Doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng lên qua 2 năm, cụ thể trong năm
2009 là 494.441 triệu đồng, năm 2010 là 627.906 triệu đồng, tức năm 2010 tăng

- 25-


×