Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY TNHH ĐÔNG ĐÔ AUTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.92 KB, 41 trang )

Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Χ

Lời Nói Đầu

ùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế,đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa,vừa

xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật,vừa phát triển nền kinh tế đấy nước.Hiện nay nước
ta đang xây dựng các khu cơng nghiệp,các cơng ty cơ khí và phát triển giao thơng
vận tải.Do đó nghành cơ khí cơng nghệ ơ tơ đóng một vai trị rất quan trọng trong
q trình phát triển của đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Cơng Ty TNHH ĐƠNG ĐƠ AUTO em đã rút ra
được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được
biết. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa cơ khí trường Cao đẳng Giao Thơng đã giảng
dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến ban
lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Cơng Ty TNHH ĐƠNG ĐƠ AUTO đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo khơng tránh khỏi cịn nhiều sai sót.
Em mong các thầy chỉ bảo thêm giúp em hồn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 15 tháng 01 năm 2011
Sinh viên

1


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com


I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1 . Sơ đồ mặt bằng cơng ty
Cơng ty TNHH ĐƠNG ĐƠ AUTO - 446 Nguyễn Lương Bằng – P.Thanh
Bình-TP.Hải Dương –Tỉnh Hải Dương được thành lập vào ngày 21/12/2001 theo
Quyết định số 0402000088 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ,với vốn
đầu tư 9 tỷ đồng .
Với một mặt bằng khoảng 3 Ha với một vị trí hết sức thuận lợi: hai mặt giáp
đường quốc lộ lớn: quốc lộ 5A và đại lộ Nguyễn LươngBằng. Công ty đã xây dựng
và bố trí phịng ban, nơi làm việc một cách thuận lợi nhất cho khách hàng khi đến
công ty. Cơng ty TNHH ĐƠNG ĐƠ AUTO tập hợp 1 đội ngũ nhân viên có kỷ luật
cao, yêu nghề, năng động, có kinh nghiệm lâu năm trong việc bảo dưỡng, sửa chữa
ôtô, cùng với trang thiết bị hiện đại hỗ trợ trong việc sửa chữa và chẩn đoán bệnh
cho các loại xe và nhất là kinh nghiệm quản lý của Giám Đốc dịch vụ Trần Văn Tư.
Cơng ty TNHH ĐƠNG ĐƠ AUTO là đại lý phân phối chính thức của nhà
máy chế tạo và lắp ráp ơ tơ TRƯỜNG HẢI AUTO.
Ngồi việc sửa chữa bảo dưỡng ơtơ thì cơng ty cịn mua bán ô tô và tư vấn
về ôtô với uy tín và chất lượng cao được khách hàng tin tưởng. Đặc biệt trong đó
cơng ty xe cứu hộ giao thơng làm nhiệm vụ cứu hộ giao thông 24/24, giải quyết ách
tắc giao thơng.
Cơng ty bao gồm các phịng ban:
Phịng bảo vệ,phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm,phòng tư vấn sản
phẩm, phịng vật tư, phịng kế tốn, phịng khách, nhà kho, căng tin và các khu vực
sửa chữa,các bãi thử xe.
-Trụ sở chính:
- Địa chỉ: Số 446 Nguyễn Lương Bằng - Phường Thanh Bình - TP Hải Dương
- Điện Thoại: 03203.891170 - Fax: 03203.892256
- E-mail: @dongdoauto.com.vn
2



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
-Cơ sở 2:
- Địa chỉ: Số 08 Đinh Điền - Phường Lam Sơn - TX. Hưng Yên - Tỉnh Hưng Yên
- Điện Thoại: 0321.545128 - Fax: 0321.545129

2 . Cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng
dịch vụ

Phịng
Kinh doanh

Phịng vật


Phịng kế
tốn

Phịng kỹ
thuật

3


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Cơng ty TNHH ĐÔNG ĐÔ AUTO đứng đầu là Giám đốc : Ông Nguyễn
Văn Tư là người thành lập ra công ty quản lý tồn bộ các hoạt động của cơng ty .
Phó giám đốc là: ơng Phạm Trung Nghĩa có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm
vụ mà giám đốc giao.
Trưởng phòng dịch vụ là : Ơng Trần Văn Tư
Trưởng phịng kinh doanh là : Ơng Vũ Đức Thành
Trưởng phịng vật tư là : Ơng Nguyễn Trọng Khơi
Quản đốc xe thương mại là : Ông Nguyễn Văn Thọ
Quản đốc xe du lịch là : Ơng Nguyễn Lăng Thắng
Hai ơng quản đốc có nhiệm vụ đón xe đến sửa chữa chẩn đốn và có nhiệm vụ
chính là quản lí cơng nhân, quan sát khả năng làm việc của từng người, điểm mạnh
yếu của từng người đó có biện pháp đào tạo nâng cao tay nghề cho từng người và
quan sát tiến bộ của từng người và thưởng phạt.
-Tổ trưởng các tổ :
+Tổ xe du lịch:
- Tổ 1: Ông Vũ Duy Xuân
- Tổ 2 : Lưu Đình Nghĩa
+Tổ xe thương mại:
- Tổ 3 : Ông Nguyễn Văn Kiên
- Tổ 4: Ông Nguyễn Văn Hùng
- Tổ 5: Ông Phạm Văn Sớm
- Tổ 6: Ông Nguyễn Văn Huy
+Tổ gị: Ơng Hồng Lưu Phong
+Tổ sơn: Ơng Đồng Văn Mạnh
-Thủ kho: Ơng Nguyễn Văn Cường có nhiệm vụ tính tốn chi tiêu, thu nhập
hàng tháng và xuất kho, nhập kho hàng hoá, cung cấp phụ tùng thay thế cho khách
hàng.

4



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
-Kế tốn trưởng :Cơ Vũ Thị Tơ có nhiệm vụ quản lí sổ sách của công ty, giải
quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế của công ty và đại diện cho cơng ty trên
lĩnh vực pháp lí
-Kế tốn phó: Chị Nguyễn Thị Thuỷ có nhiệm vụ giúp kế tốn trưởng giải
quyết công việc

5


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
II . GIỚI THIỆU VỀ CÁC TRANG THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY.
Là một công ty lớn của tỉnh Hải Dương ,công ty đã đầu tư các trang thiết bị
hiện đại nhất đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất.
Đầu tiên phải nhắc dến là 5 cầu nâng hiện đại chuyên dùng để sửa chữa xe
con và 5 cầu nâng khác để sửa chữa xe tải .Các cầu nâng này với tính năng an tồn
cao ,giúp giảm ngắn thời gian sửa chữa và làm tăng hiệu quả công việc.
Tiếp đến là máy nén khí có nhiệm vụ cung cấp khí nén cao áp cho cả cơng ty
sử dụng cho những vịi khí nén phục vụ cho việc làm sạch, bắn súng,…Cơng ty cịn
có một loạt các súng bắn ốc với mọi kích cỡ khác nhau thuận lợi cho việc tháo vặn
ốc giúp tăng công suất công việc ,tăng tính hiện đại hố .

Ảnh minh họa: Súng bắn ốc.
Một máy tiện chuyên gia công và tự chế tạo những chi tiết gãy hỏng ,taro lại
những chân ren bị cháy hỏng và nhiều việc khác nữa .

6



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

Máy doa đứng chuyên dùng để doa Xilanh.
Một máy hàn điện ,một máy ép ,một máy doa mài ,mọt máy chuẩn đoán, một
máy làm lốp , một máy nạp ,2 bình ơxy và còn rất nhiều các dụng cụ khác phục vụ
cho cơng việc sửa chữa của cơng ty như :các kích thuỷ lực, kích cơ ,vam ,đồ
chuyên dùng để lắp piston ,ba lăng xích ,bộ đồ nghề khơng thể thiếu như bộ clê
,chòng ,bộ tuýp ,bộ bát úp bán trục .

Máy cân bằng lốp

7


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
Giúp cân bằng lốp, làm giảm độ rung đến phạm vi cho phép, tránh được
những hư hỏng cho hệ thống giảm sóc của xe, tránh được hiện tượng lốp xe mịn
khơng đúng quy cách, tránh mệt mỏi cho người lái.

Thiết bị kiểm tra và làm sạch kim phun.
Chuyên dùng để kiểm tra vòi phun, áp suất đạt được của vòi phun trong hệ
thống nhiên liệu, xúc rửa hệ thống vòi phun (kim phun) khi bị tắc hay hoạt động
lâu ngày.

8


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com




Những kiến thức chung về bảo dưỡng:
Khái niệm chung: Bảo dưỡng là hàng loạt các công việc nhất định, bắt buộc

phải thực hiện với các loại xe sau một thời gian làm việc, hay qng đường qui
định.
Mục đích:
• Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để
đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an tồn.
• Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an tồn và
khơng bị hư hỏng.
• Giữ gìn hình thức bên ngồi.
*CÁC CẤP BẢO DƯỠNG :
Bảo dưỡng ơtơ, là cơng việc dự phịng được tiến hành bắt buộc sau một chu
kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định
nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật của ơtơ.
Bảo dưỡng ơtơ cịn là biện pháp giúp chủ phương tiện hoặc người lái xe ơtơ
thực hiện trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn
quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định như quy định tại
Khoản 5, Điều 50 Luật Giao thông đường bộ. Tuỳ theo cấp bảo dưỡng mà mức độ
có khác nhau. Bảo dưỡng chia làm 2 cấp.(theo quyết định số 992/2003/QĐBGTVT ngày 09/04/2003).
- Bảo dưỡng hàng ngày.
- Bảo dưỡng định kỳ.
Trong đó:
• Bảo dưỡng hàng ngày: Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công
nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc
sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nếu
kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu phát hiện có sự
9



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
khơng bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ: Khó khởi
động, máy nóng q, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có tiếng
va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, cịi làm
việc kém hoặc có trục trặc...
Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng,
phán đốn và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được.
Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn.
Kiểm tra, chẩn đốn :
1. Việc kiểm tra, chẩn đốn ơtơ được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ
máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát tồn bộ bên ngồi và bên trong ơtơ, phát hiện các khiếm khuyết
của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu
nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi
lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo moóc...
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong
buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, cịi, gạt nước, cơ cấu rửa
kính, hệ thống quạt gió...
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm
việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng thái
làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ
thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ
thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bơi trơn, làm mát, truyền lực
chính, cơ cấu nâng hạ...).
Bơi trơn, làm sạch :
7. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu
thiếu phải bổ sung.

10


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
8. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...
9. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu
lọc dầu.
10. Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều
tốc.
11. Làm sạch tồn bộ ơtơ, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch
kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số.
Nội dung bảo dưỡng hàng ngày đối với rơ moóc và nửa rơ moóc:
1. Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị chuyên dùng của rơ moóc,
nửa rơ moóc.
2. Kiểm tra thùng, khung, nhíp, xích, chốt an tồn, áp suất hơi lốp, ốc bắt dữ
bánh xe, càng, chốt ngang, mâm xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc.
3. Sau khi nối rơ mc, nửa rơ mc với ơtơ phải kiểm tra khớp, móc kéo và
xích an tồn. Kiểm tra tác dụng và phanh của rơ moóc, nửa rơ moóc.
4. Đối với rơ moóc 1 trục kiểm tra càng nối chân chống, giá đỡ.
5. Đối với nửa rơ moóc kiểm tra chân chống, cơ cấu nâng và mâm xoay.
6. Kiểm tra các vị trí bơi trơn. Chẩn đốn tình trạng chung của rơ mc, nửa
rơ mc.
• Bảo dưỡng định kỳ: Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng
chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được
xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác. Công việc
kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng.
Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc
măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly
hợp...
Tuy nhiên, cơng việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.


11


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
*Chu kỳ bảo dưỡng:
1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác
của ôtô, tùy theo định ngạch nào đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:
a. Đối với những ơtơ có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ
bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
b. Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng
định kỳ phải tính theo qng đường ơtơ chạy hoặc theo thời gian khai thác của ôtô
được quy định trong bảng.
Loại ơtơ

Ơtơ con

Ơtơ khách

Ơtơ tải, rơ mc, nửa rơ
mc

Trạng thái kỹ thuật

Chu kỳ bảo dưỡng
Quãng đường
(Km)

Thời Gian


1.500
10.000

6

Sau sửa chữa lớn

5000

3

Chạy rà
Sau chạy rà
Sau sửa chữa lớn
Chạy rà
Sau chạy rà
Sau sửa chữa lớn

1.000
8.000
4.000
1000
8000
4000

6
3
6
3


Chạy rà
Sau chạy rà

(tháng)

3. Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường,
hải đảo...) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng dầu,
ôtô đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng
12


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng
định kỳ cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của thơng
thường của ơ tơ nói chung.
5. Đối với ơtơ mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời
kỳ chạy rà nhằm nâng cao chất lượng các bề mặt ma sát của cặp chi tiết tiếp xúc,
giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng
thành, hệ thống của ôtô.
a. Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo
dưỡng của nhà sản xuất.
b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km
đầu tiên, trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.
6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng.
Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.

*Bảo dưỡng theo mùa
Tiến hành hai lần trong năm, làm những công việc liên quan chuyển điều kiện làm

việc mùa này sang mùa khác. Thường bố trí sao cho bảo dưỡng mùa trùng bảo
dưỡng định kỳ:
- Xúc rửa hệ thống làm mát.
- Thay dầu nhờn, mỡ.
- Kiểm tra bộ hâm nóng nhiên liệu, bộ sấy khởi động.



Các nội dung bảo dưỡng kĩ thuật định kỳ và sửa
chữa.
PhÇn ®éng c¬
13


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
CHẨN ĐỐN ĐỘNG CƠ
* Đối với động cơ nói chung:
• Kiểm tra, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống liên
quan.
• Tháo bầu lọc dầu thơ, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li
tâm. Thay dầu bôi trơn cho động cơ, máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ vào ổ
bi của bơm nước. Kiểm tra áp suất dầu bơi trơn.
• Kiểm tra, súc rửa thùng chứa nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thơ, thay lõi lọc
tinh.
• Kiểm tra, xiết chặt các bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy, vỏ ly
hợp, ống hút, ống xả và các mối ghép khác.
• Tháo, kiểm tra bầu lọc khơng khí. Rửa bầu lọc khơng khí của máy nén khí và
bộ trợ lực chân khơng. Kiểm tra hệ thống thơng gió cacte.
• Thay dầu bơi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.
• Làm sạch bề mặt két nước, quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngồi của động

cơ, vỏ ly hợp, hộp số, xúc rửa két nước.
• Kiểm tra tấm chắn quạt gió két nước làm mát, tình trạng của hệ thống làm
mát, sự rò rỉ của két nước, các đầu nối trong hệ thống, van hằng nhiệt, cửa
chắn song két nước.
• Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supáp; Độ căng dây đai dẫn động quạt gió,
bơm nước, bơm hơi.
• Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, puli dẫn động...
• Kiểm tra áp suất xi lanh động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít của
supáp, nhóm pittơng và xi lanh.
• Kiểm tra độ rơ của bạc lót thanh truyền, trục khủyu nếu cần.
• Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu; Kiểm tra các đường ống dẫn; thùng
chứa nhiên liệu; xiết chặt các đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rị rỉ của tồn hệ
14


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều khiển
hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung cấp
nhiên liệu...
-Động cơ xăng:
• Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hịa khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần.
• Điều chỉnh chế độ chạy khơng tải của động cơ.
• Đối với động cơ xăng sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần kiểm
tra sự làm việc của toàn hệ thống.
-Động cơ Diesel:
• Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các
đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.
• Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để
hiệu chỉnh.
• Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều

tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.
• Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ chạy
không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.

*Các hư hỏng thường gặp của hệ thống làm mát :
+Bục két nước
15


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
+Rị rỉ đường nước làm mát
+Hỏng van hằng nhiệt
+Bơm nước làm việc kém
+Dây đai dẫn động bơm nước bị trùng
+Cặn nước bám nhiều trong đường ống gây cản trở đường nước đi làm mát

Tác hại có thể gây ra cho động cơ:
• Do động cơ không được làm mát kịp thời sẽ làm giảm sức bền của các
chi tiết trong động cơ nhất là các chi tiết làm việc trong điều kiện khắc
nghiệt như: pisstong, xéc măng,xi lanh,các supap ...vv
• Gây bó kẹt dạn nứt các chi tiết đặc biệt là các chi tiết trong bồng cháy
và trong xylanh, vì phải làm việc ở nhiệt độ cao.
• Làm cho qua trình cháy diễn ra khơng bình thường đặc biệt là xảy ra
hiện tượng cháy kích nổ làm giảm cơng suất động cơ và, phá hoại các
chi tiết
• Ngồi ra hư hỏng hệ thống làm mát còn làm tăng mài mòn các chi tiết
gây hư hỏng chi tiết giảm công suất động cơ.

*Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống làm mát:
+Mở nắp két nước và cho động cơ làm việc yêu cầu khi động cơ nguội thì

khơng có nước từ động cơ ra két nước làm mát. Nếu có nước thư động cơ ra thì
chúng ta phải xem lại van hằng nhiệt có thể van bị tắc hoặc bị hỏng phải thay van
hằng nhiệt.khi động cơ nóng dần lên đến khoảng 60 0 C thì bắt đầu có nước vào
16


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
động cơ và ra két và khi nhiệt độ đạt khoản 75 0 C thì lượng nước ra két là lớn nhất.
đồng thời lúc đó kiểm tra đồng hồ báo nước làm mát.
+Ngoài ra ta phải kiểm tra điều chỉnh sức căng đây đai dẫn động bơm nước
làm mát.
Phương pháp kiểm tra: dùng tay ấn vào giữa dây đai một lực khoảng 3-4kg và đo
độ võng của dây khoảng từ 8-14(mm) Là được.
+Kiểm tra bổ xung nước làm mát: với hệ thống làm mát khơng có bình nước
phụ mức nước làm mát phải cách mép nắp két nước làm mát 40-50(mm). với hệ
thống làm mát có bình nước phụ thì mức nước làm mát phải nằm giữa hai vạch
giới hạn.
Chú ý: khi bổ xung nước làm mát ta có thể thêm một chút nước xanh là dung dịch
chống lắng cặn để chất lượng làm mát sẽ tốt hơn.
+Kiểm tra độ kín của hệ thống làm mát:có hai phương pháp để kiểm tra:
Thứ nhất: dùng mắt quan sát vị trí dị gỉ nước làm mát
Thứ hai: dùng thiết bị chuyên dùng tạo áp suất trong hệ thống làm mát tạo áp suất
cao sau đó quan sát sự giảm áp trên đồng hồ.
Nếu hệ thống bị giị gỉ thì ta tìm biện pháp khắc phục, nếu giị gỉ trên đường ống thì
ta có thể hàn keo hoặc thay đường ống tùy vào mức độ dị gỉ, cịn nếu bị bục két
nước thì ta có thể dùng keo con chó và mùn cư để vá chỗ bị bục.cách này có lợi về
mặt kinh tế nhưng giải quyết ko được triệt để vấn đề vì nó chỉ giải quyết được vấn
đề trong một thời gian ngắn.muốn triệt để thì ta chỉ có cách là thay két nước làm
mát.
+Kiểm tra van hằng nhiệt:

- Ta tháo van hằng nhiệt rữa sạch và đưa vào cốc đựng nước. sau đó dun
nóng và theo dõi chiều dài của van theo nhiệt độ của nước.khi nhiệt độ nước lên
đến 60 0 C thì van bắt đầu mở. và khi nhiệt độ lên đến 75 0 C thì van mở hồn tồn.
-Cho nước nguội dần đến 60 0 C thì van đóng hồn tồn. Nếu van khơng đảm
bảo các điều kiện trên thì van đã hỏng và chúng ta phải thay van .
17


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
*Bảo dưỡng kỹ thuật cơ cấu phân phối khí
Tùy vào cách bố trí suppap treo hay đặt mà ta đưa ra các phương án bảo
dưỡng khác nhau .
*Kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt của xu páp :
+ Khe hở nhiệt động cơ là khe hở giữa đuôi xu páp với đấu con đội, hoặc đầu
địn gánh khi xu páp đóng hồn tồn, nó có tác dụng đảm bảo cho xu páp mở đúng
quy luật.
+ Có 2 phương pháp kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp.
* Phương pháp điều chỉnh từng xy lanh: thường áp dụng với động cơ hai
hàng xi lanh hình chữ V
• Quay trục của động cơ để cho máy sô 1 của động cơ ở điểm chết chên cuối
kỳ nén (nhìn dấu động cơ).
• Dùng căn lá có độ dày thích hợp để kiểm tra khe hở nhiệt của xi lanh số 1.
• Nếu khe hở này khơng đúng tiêu chuẩn thì phải điều chỉnh lại.
• Lần lượt quay trục khuỷu của động cơ đi các góc là 720*C/I ( với I là số xi
lanh của động cơ)đê kiểm tra điều chỉnh các xu páp còn lại theo đúng thứ tự nổ của
động cơ.
*Phương pháp cân chỉnh hàng loạt:
Cùng một lúc có thể kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt của tất cả các xu páp
Thường áp dụng cho xy lanh thẵng hàng.
*Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu trục khuỷu thanh truyền pitston và xy lanh


+Quy trình tháo.
1. Tháo các đường ống nước từ két vào thân máy dùng tê 10 hoặc tuốc lơ vít để
tháo.
2. Xả dầu xả nước.
3. Tháo cácte ra khỏi thân máy.
18


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
4. Tháo các đường ống cao áp từ bơm cao áp đến vòi phun dùng cơ lê 18
5. Tháo vòi phun ra khỏi nắp máy dùng cơ lê 13.
6. Kháo nắp dàn cò ra khỏi nắp máy.
7. Tháo dàn cò.nhấc dàn cò và đũa đẩy ra khỏi nắp máy
8. Tháo nắp máy dùng khẩu 19.nhấp nắp máy ra khỏi thân máy.
9. Tháo đầu to thanh truyền ra khỏi trục khuỷu.Đóng pitstong ra khỏi xy lanh
( làm lần lượt từng máy).
10.Tháo xy lanh ra khỏi thân máy.
+Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa.
1. Vệ sinh tất cả các chi tiết bằng dầu điezen,xì khơ
2. Kiểm tra xy lanh nếu bị mịn q cao thì thay mới xy lanh, píttơng, chốt
píttơng,xéc măng.
3. Kiểm tra bạc: xem bạc có bị tật hay bị xước khơng nếu bị xước kiểm tra cổ
biên trục khuỷu có bị xước khơng. Nếu bị xước nhẹ thì bo cổ trục. nếu xước
nặng thì cẩu máy đại tu.
4. Thử bạc: nắp bạc vào thanh truyền, nắp thanh truyền vào cổ biên và kiểm tra
khe hở bạc, nếu bạc quá khít ta dùng giấy giáp mịn đánh qua. Nếu bạc quá
lỏng thì căn bạc bằng giấy bạc độn giấy bạc ở phía lưng bạc nắp bạc vào thanh
truyền nếu thấy miệng bạc cao thì rà bớt cho bằng sau đó nắp vào trục khuỷu
kiểm tra lại. nếu thấy bán 70% trở là được.

5. Thử chốt píttơng: nắp chốt píttơng vào đầu nhỏ thanh truyền. nếu chặt dùng
giấy giáp đánh qua bạc và thủ lại. nắp vào thấy trơn chu khơng bị bó kẹt là
được. nắp chốt vào píttơng. Kiểm tra khe hở khe hở nếu chặt thì mài bệ chốt.
nắp vào kiểm tra lại.
6. Lắp píttơng chốt píttơng thanh truyền lại với nhau sao đó hãm haiđầu bănanh
hãn.
7. Kiểm tra xéc măng: kiểm tra miệng xéc măng và lưng xéc măng.
+Quy trình lắp: ngược lại quy trình tháo.
19


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
+Các chú ý trong quá trình bảo dưỡng:
1. Khi kiểm tra bạc trành làm xước bạc
2. Khi tháo phải dùng nắp chụp phải chụp vào đầu ống cao áp của bơm cao áp
vào vòi phun tránh làm bủn tắc đường cao áp.
3. Khi vệ sinh máy phải bằng xăng.
4. Khi vào hơi phải chú ý miệng xéc măng. Dùng vam dụng cụ chuyên dùng để
vào.
5. Khi xiết mặt máy phải xiết đử lực đều tay đối xứng từ trong ra ngoài tránh
đứt ốc và cong vênh nứt mặt máy….

PHẦN GẦM
20


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

* Ly hợp, hộp số, trục các đăng :
 Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của bàn

đạp.
 Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly hợp. Đối
với ly hợp thủy lực phải kiểm tra độ kín của hệ thống và tác dụng của hệ
truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp.
 Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay.
 Kiểm tra xiết chặt bulông nắp hộp số, các bulông nối ghép ly hợp hộp số,
trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng.
 Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
 Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăng. Nếu
còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải đảm bảo
kín khít.
 Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu thiếu phải bổ
sung.
 Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.

* Cầu chủ động, truyền lực chính:
 Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
 Kiểm tra độ kín khít của bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông bắt giữ. Kiểm
tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung.

* Cầu trước và hệ thống lái :
1. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu cần phải đảo
vị trí các lốp theo quy định.
2. Xì dầu khung, bơi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ơtơ. Bơi mỡ phấn
chì cho khe nhíp.
3. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
21


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com

4. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của vòng bi moay ơ,
thay mỡ, điều chỉnh theo quy định.
Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn cho
phép, phải điều chỉnh hoặc thay thế.
5. Đối với ôtô, sử dụng hệ thống treo độc lập phải kiểm tra trạng thái của lò xo,
thanh xoắn và các ụ cao su đỡ, giá treo.
6. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, gia đỡ trục, các đăng tay lái, hệ thống trợ
lực tay lái thủy lực. Nếu rị rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
7. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu vượt quá tiêu
chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại.
8. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, bảo đảm an toàn và ổn định.

* Hệ thống phanh :
1. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng thái làm việc của máy nén khí, van tiết lưu, van
an tồn, độ căng của dây đai máy nén khí.
2. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
3. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín, khơng
rị rỉ trong tồn bộ hệ thống.
4. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh dầu có trợ lực
bằng khí nén hoặc chân khơng.
5. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn đạp
phanh.
6. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi vị,
mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng phải xiết
chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay.
7. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc xi lanh phanh
chính trong hệ thống phanh dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xi lanh phanh
chính.

22



Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
8. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đĩa phanh và má phanh, hành trình và hành
trình tự do của bàn đạp phanh.
9. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều chỉnh
lại.
10. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.

* Hệ thống chuyển động, hệ thống treo và khung xe :
1. Kiểm tra khung xe (sat xi), chắn bùn, đi mỏ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung, bộ
nhíp, quang nhíp, quai nhíp, bu lơng tâm nhíp, bu lơng hãm chốt nhíp. Nếu xô lệch
phải điều chỉnh lại. Nếu lỏng phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo quản theo
quy định.
2. Kiểm tra tác dụng của giảm sóc, xiết chặt bu lơng giữ giảm sóc. Kiểm tra các lị
xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ phải thay.
3. Kiểm tra vành, bánh xe và lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới áp suất tiêu
chuẩn, đảo lốp theo quy định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt, dính vào kẽ lốp.

*Chẩn đốn và bảo dưỡng kỹ thuật ly hợp một, hai đĩa ma sát:
Có thể nói sau động cơ thì ly hợp là bộ phận làm việc nặng nhọc nhất trên ô
tô. Ly hợp luôn phải chịu các va đập và các mô men xoắn lớn với cường độ cao.

*Chẩn đốn ly hợp:
-Xe hoạt động khơng em dịu(giật) khi sang số, đóng ly hợp và nhả số khơng dứt
khốt .
-Xe đi máy ỳ khơng chuyền hết cơng suất động cơ .
*Các hư hỏng thường gặp của ly hợp:
+ Các địn mở khơng đồng phẵng gây ra hiện tượng giật khi đóng ly hợp.cách khắc
phục là ta đem đặt các đòn mở lên bánh đà và đo khe hở bằng căn lá, sau đó điều

chỉnh độ đồng phẵng của các đòn mở .

23


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
+ Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp qua lớn hoặc quá bé cũng làm giảm tính
năng êm dịu của ly hợp. ta điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp bằng con
bulong giác 14 ở cuối dây côn.
Chú ý: Nếu hành trỉnh tự do của bàn đạp ly hợp ít hoặc khơng có thì có thể sẽ
không chuyền hết mô men xoắn từ động cơ sang hệ thống chuyền lực cịn nếu hanh
trình tự do của bàn đạp ly hợp mà quá lớn thì quá trình mở ly hợp sẽ khơng dứt
khốt gây hiện tượng dính ly hợp dẫn tới động cơ làm việc không êm dịu. thường là
từ 5-8(mm).
+ Ly hợp bị hỏng lá côn: có thể bị cong vênh, bị mịn, do chịu tải trọng và mơ men
ma sát lớn, diện tích tiếp xúc bé, đinh tán trong lá côn nhô lên làm giảm ma sát
giữa lá côn và bánh đà giẩm khả năng chuyền lực, giảm hiệu suất chuyền lực của
động cơ.ta chỉ có thể khắc phục sữa chữa bằng cách thay lá côn mới kịp thời nếu ko
lá côn sẽ cào xước bề mặt bánh đà .
* Sửa chữa bảo dưỡng hộp số của xe kia 1.2 tấn.
+Quy trình tháo hộp số ra khỏi xe.
1. Tháo các đăng dùng cơ lê chòng 14
2. Tháo dây số ra khỏi ra khỏi cần số.
3. Tháo dây điện dây công tơ mét dây máy đề đèn báo số lùi ra khỏi số.
4. Tháo máy đề dùng khẩu 17.
5. Tháo chuột côn( xy lanh côn phụ) cơ lê chòng 13.
6. Tháo các ốc liên kết giữa hộp số và thân máy dùng khẩu 17
7. Tháo chân số ra khỏi vai bò dùng cơ lê 14
8. Tháo vai bò và bỏ vai bò ra dùng khẩu 17
9. Hạ hộp số ra khỏi xe.

+Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa hộp số.
1. Xả dầu số.
2. Bổ số kiểm tra.
24


Kho tài liệu miễn phí của diễn đàn Ketnooi.com
3. Vệ sinh tất cả các chi tiết bằng dầu điêzen sau đó xịt khơ.
4. Kiểm tra tất cả các bánh răng vòng bi ,đồng tốc,ống dẫn hướng đồng tốc. nếu
hư hỏng thì thay thế.
5. Kiểm tra độ dơ bánh răng với trục nếu dơ thì phải căn lại.
+Quy trình nắp: ngược lại quy trình tháo.
+ Các chú ý trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hộp số.
Khi nắp số cần để ý các chốt hãm,phanh hãm. Khi nắp cơ cấu khố số cần chú ý đủ
lực nén lị xo để ra vào số được nhẹ nhàng mà không bị tự nhảy số khi xe hoạt
động.
+Sửa chữa bảo dưỡng cầu chủ động xe kia 1.2 tấn.
+Quy trình tháo:
1. Xả dầu cầu.
2. Tháo láp dùng khẩu 14, rút láp ra khoảng 20 cm.
3. Tháo các đăng dùng cờ lê chòng 14.
4. Tháo bulông liên kết cầu với vỏ cầu dùng khẩu 17.
5. Nhấc cầu ra khỏi xe.
+ Bảo dưỡng và sửa chữa.
1. Tháo cơ cấu hãm.
2. Tháo giá đỡ.
3. Nhấc cụm vi sai bánh răng vành chậu ra khỏi cầu.
4. Tháo bành răng vành chậu ra khỏi cụm vi sai và tháo vi sai
5. Tháo bắnh răng quả dứa dùng khẩu 32.
6. Vệ sinh các chi tiết bằng dầu điêzen.

7. Kiểm tra các vòng bi và các bánh răng, nếu bị hư hỏng thì thay thế
8. Căn bánh răng quả dứa, cho các lá căn mỏng sau đó siết chặc ốc, dùng tay
quay từ từ bành răng quả dứa,nếu không thấy gợn thì dùng tay kiểm tra độ
dơ dọc trục nếu khơng dơ là được, nếu dơ bỏ ra căn lại bằng các là căn khác
và kiểm tra, làm như vậy bao giờ được thì thơi
25


×