Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và các sắc ký dấu vân tay của thân rễ hai loài : củ gấu ( Cyperus rotundus L.) và củ gấu biển ( Cyperus stoloniferus Retz.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN MINH CHÂU

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
SẮC KÝ DẤU VÂN TAY CỦA THÂN RỄ HAI LOÀI:
CỦ GẤU (CYPERUS ROTUNDUS L.) VÀ
CỦ GẤU BIỂN (CYPERUS STOLONIFERUS RETZ.)

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số:

62440114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2016


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Trần Thượng Quảng
2. TS. Nguyễn Tiến Đạt

Phản biện 1: GS. TS. Phạm Quốc Long
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Hải Nam
Phản biện 3: GS.TSKH. Phan Tống Sơn


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án
tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam


I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền lâu đời
với việc sử dụng các loại thảo dược trong phòng chữa bệnh, tăng cường
sức khoẻ. Một trong những dược liệu được sử dụng rộng rãi là vị thuốc
Hương phụ. Dược liệu Hương phụ được chế biến từ thân rễ của loài củ
gấu (Cyperus rotundus L.). Nhưng hiện nay, để phục vụ cho nhu cầu
sử dụng trong nước và xuất khẩu, vị thuốc có tên là “hương phụ” ở
Việt Nam, chủ yếu được khai thác từ loài củ gấu biển (Cyperus
stoloniferus Retz.).
Tổ chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế nước ta đã có các quy định về việc
nhận dạng dược liệu cổ truyền từ nguyên liệu là thực vật với việc
xây dựng các tiêu chuẩn từ nhận dạng cây, các bộ phận sử dụng đến
việc đảm bảo chất lượng trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu hay
sản phẩm cuối cùng. Nếu không xác định được hoạt chất thì cần
phải có dấu vân tay sắc ký để xác định chất hoặc hỗn hợp các chất.
Chính vì vậy tác giả lựa chọn 2 loài thực vật trên làm đối tượng
nghiên cứu của luận án:
2. Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu thành phần hóa học: phân lập các hợp chất sạch từ hai
loài củ gấu và củ gấu biển bằng các phương pháp sắc ký, xác định

cấu trúc hóa học các chất tách được bằng các phương pháp phổ kết
hợp.
- Nghiên cứu sắc ký dấu vân tay: xây dựng dữ liệu vân tay sắc ký
của củ gấu, củ gấu biển trên cơ sở các chỉ thị hóa học, xác định hàm
lượng một số hoạt chất chính trong các mẫu củ gấu, củ gấu biển và
dược liệu Hương phụ thu thập ở những địa điểm khác nhau.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học và
sắc ký dấu vân tay của 2 loài thực vật: củ gấu, củ gấu biển ở Việt
Nam.
Ứng dụng những phương pháp vật lý hiện đại trong nghiên cứu cấu
trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ.
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Hai loài củ gấu và củ gấu biển ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu
một cách có hệ thống về thành phần hóa học và dấu vân tay sắc ký.
3.2.1. Về thành phần hóa học

1


● Từ củ gấu (Cyperus rotundus L.) đã phân lập và xác định được
cấu trúc hóa học của 15 hợp chất là ()-3,5,6,7,8,4hexahydroxyflavane (CR1), (+)-Catechin (CR2), Eriodictyol
(CR3), Luteolin (CR4), 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone
(CR5), Hovetrichoside C (CR6), Piceatannol (CR7), Resveratrol
(CR8), trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10),
Cassigarol E (CR11), Cyperusol C (1 ,4-dihydroxyeudesman-11ene) (CR12), 1 ,4-dihydroxyeudesman-11-ene (CR13), 5,7dihydroxychromone (CR14), (+)-lyoniresinol 3a-O- -D-glucoside
(CR15). Trong đó, hợp chất ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane
(CR1) là hợp chất mới.
● Từ củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) đã phân lập và xác

định được cấu trúc hóa học của 12 hợp chất, đó là (S)-5,5,7trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1), Rengasin
(CS2), -Mangostin (CS3), ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane
(CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6), Luteolin (CS7),
Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10),
trans-Scirpusin B (CS10), Cyperusol C (1 ,4-dihydroxyeudesman11-ene) (CS12). Trong số 12 hợp chất trên thì hợp chất CS1 ((S)5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone) là hợp
chất mới.
 Trong số 12 chất phân lập từ củ gấu biển này có 9 hợp chất trùng
với các chất phân lập được từ củ gấu.
3.2.2. Về sắc ký dấu vân tay:
- So sánh thành phần hoá học của 2 loài C. rotundus và C.
stoloniferus dựa theo kết quả phân lập và xác định cấu trúc các hợp
chất sạch kết hợp với phân tích trên hệ thống sắc ký HPTLC và
HPLC.
- Thiết lập được các điều kiện phân tích dấu vân tay sắc ký bằng HPLC.
Đánh giá độ tương đồng giữa các mẫu nghiên cứu trên kỹ thuật HPLC.
Kết quả cho thấy có độ tương đồng cao của các mẫu thân rễ củ gấu biển
lấy từ các địa phương khác nhau (từ 0,9424 đến 0,9903). Xác định
vùng trên sắc ký đồ (từ phút thứ 8 đến phút thứ 20) cho việc nhận dạng
dấu vân tay sắc ký để có thể phân biệt hai loài.
- Xây dựng được điều kiện định lượng 7 thành phần hoạt chất trong đối
tượng nghiên cứu trên hệ thống HPLC bằng việc sử dụng các chất sạch
đã phân lập được làm chất đối chứng.

2


4. Bố cục của luận án
Luận án dày 146 trang với 34 bảng số liệu, 101 hình và 174 tài liệu
tham khảo được trình bày như sau:
Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các bảng,

Danh mục các hình ảnh, đồ thị. Mở đầu (2 trang). Chương 1: Tổng
quan (33 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (4
trang). Chương 3: Thực nghiệm và Kết quả (17 trang). Chương 4: Kết
quả và Bàn luận (72 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Danh mục
các công trình liên quan đến luận án (1 trang) và phần tài liệu tham
khảo (15 trang), ngoài ra luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của
các hợp chất phân lập được, kết quả phân tích sắc ký dấu vân tay.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Cói (Cyperaceae). Giới thiệu về chi
Cyperus L., các nghiên cứu về công dụng, hoạt tính sinh học, thành
phần hóa học và sắc ký dấu vân tay của chi Cyperus L.
Giới thiệu sơ lược về củ gấu và củ gấu biển. Các nghiên cứu về công
dụng, hoạt tính sinh học, thành phần hóa học và sắc ký dấu vân tay
tại Việt Nam và trên thế giới của củ gấu và củ gấu biển.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu thực vật
Củ gấu (Cyperus rotundus L.) được thu hái tại Đông Anh, Hà Nội và
củ gấu biển (Cyperus stoloniferus Retz.) được thu hái tại Tiền Hải,
Thái Bình. Các mẫu được giám định bởi PGS.TS.Trần Huy Thái.
Mẫu nghiên cứu dấu vân tay sắc ký bao gồm 06 mẫu củ gấu, 06 mẫu
củ gấu biển và 04 mẫu dược liệu Hương phụ được thu thập vào
tháng 3 năm 2015 từ các địa điểm khác nhau.
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Mẫu thân rễ củ gấu và củ gấu biển được sơ chế, phơi khô trong bóng
râm, xay nhỏ, chiết siêu âm với methanol. Dịch chiết cô cạn dưới áp
suất giảm thu được cặn chiết methanol. Hòa cặn chiết với nước,

chiết phân bố cặn chiết thân rễ củ gấu bằng n-hexane, cặn chiết thân
rễ củ gấu biển bằng chloroform sau đó là ethyl acetate thu được các
3


cặn chiết n-hexane, chloroform tương ứng, cặn chiết ethyl acetate và
cặn nước.
Sắc ký cột được tiến hành với pha tĩnh là Silica gel 60 hoặc pha đảo
RP-18, nhựa trao đổi ion Diaion HP-20, Sephadex LH-20.
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
Sử dụng các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ
khối phun mù điện tử (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESIMS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT), và hai chiều (HSQC, HMBC, NOESY).
2.4. Phương pháp xây dựng dấu vân tay sắc ký
Sử dụng các phương pháp sắc ký lớp mỏng và phân tích trên sắc ký
lỏng hiệu năng cao.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Chiết và phân lập chất từ thân rễ củ gấu

Hình 3.1. Sơ đồ chiết phân bố mẫu thân rễ củ gấu

4


Hình 3.2. Sơ đồ phân lập cặn chiết n-hexane của thân rễ củ gấu.

Hình 3.3. Sơ đồ phân lập cặn chiết ethyl acetate của thân rễ củ gấu.

5



Hình 3.4. Sơ đồ phân lập cặn nước của thân rễ củ gấu.
Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất được phân lập từ
củ gấu
Hợp chất CR1: ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane (Hợp chất
mới)
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = 0,0 (c 0,1, MeOH).
IR max(KBr): 3400, 1620, 1530, 1470, 1150 cm-1.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,23 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2',6'),
6,80 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3',5'), 4,60 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2), 3,99
(1H, m, H-3), 2,89 (1H, dd, J = 5,5, 16,5 Hz, Hb-4), 2,52 (1H, dd, J
= 8,0, 16,5 Hz, Ha-4).
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  82,8 (C-2), 68,8 (C-3), 28,8 (C-4),
158,3 (C-5), 157,7 (C-6), 158,3 (C-7), 157,4 (C-8), 156,9 (C-9),
100,9 (C-10), 131,5 (C-1'), 129,6 (C-2'), 116,0 (C-3'), 156,9 (C-4'),
116,0 (C-5'), 129,6 (C-6').
HR-ESI-MS m/z: 307,0810 [M + H]+ (calcd. 307,0818 cho
C15H15O7).

6


Hợp chất CR2: (+)-catechin
Tinh thể màu trắng, mp. 173-175oC. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm

và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = +17 (c 0,1, CH3COCH3).
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  6,72 (1H,br s, H-2'), 6,68 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-5'), 6,59 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6'), 5,89 (1H, br s, H6), 5,70 (1H, br s, H-8), 4,48 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-2), 3,83 (1H, m,
H-3), 2,64 (1H, dd, J = 5,0, 16,0 Hz, Ha-4), 2,35 (1H, dd, J = 8,0,
16,0 Hz, Hb-4).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  81,1 (C-2), 66,5 (C-3), 27,9 (C4), 156,3 (C-5), 95,3 (C-6), 156,6 (C-7), 94,1 (C-8), 155,5 (C-9),
99,3 (C-10), 130,8 (C-1'), 114,6 (C-2'), 145,0 (C-3'), 145,0 (C-4'),
115,3 (C-5'), 118,6 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 291 [M+H]+.
Hợp chất CR3: eriodictyol
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,93 (1H, s, H-2'), 6,80 (2H, m, H5', H-6'), 5,85 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 5,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H6), 5,28 (1H, dd, J = 3,0, 12,5 Hz, H-2), 3,05 (1H, dd, J = 13,0, 17,0
Hz, Hb-3), 2,69 (1H, dd, J = 3,0, 17,0 Hz, Ha-3).
13
C-NMR (125MHz, CD3OD):  80,4 (C-2), 44,0 (C-3), 197,6 (C-4),
165,3 (C-5), 97,0 (C-6), 168,6 (C-7), 96,2 (C-8), 164,7 (C-9), 103,2
(C-10), 131,7 (C-1'), 114,7 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,8 (C-4'), 116,2
(C-5'), 119,2 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 289 [M+H]+.
Hợp chất CR4: luteolin
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol:nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254
nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1

H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  7,26 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6'),
7,24 (1H, br s, H-2'), 6,65 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5'), 6,38 (1H, br s,
H-6), 6,19 (1H, br s, H-8), 5,93 (1H, s, H-3).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  166,4 (C-2), 102,1 (C-3), 181,2
(C-4), 161,3 (C-5), 99,3 (C-6), 163,7 (C-7), 94,1 (C-8), 157,4 (C-9),

7


102,7 (C-10), 120,4 (C-1'), 112,8 (C-2'), 146,2 (C-3'), 151,2 (C-4'),
116,0 (C-5'), 118,8 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 287 [M+H]+.
Hợp chất CR5: 7,4-dihydroxy-5,3-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol:nước 10:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,48 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H6'), 7,45 (1H, d, J = 2,0, H-2'), 6,94 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,58
(1H, d, J = 2,0, H-8), 6,57 (1H, s, H-3), 6,43 (1H, d, J = 2,0, H-6),
3,97 (3H, s, OCH3), 3,91 (3H, s, OCH3).
ESI-MS (positive) m/z 315 [M+H]+.
Hợp chất CR6: hovetrichoside C
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử
H2SO4 10%.
[] 25
D = -18,0 (c 0,1, MeOH).
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  6,92 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H6'), 6,54 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3', H-5'), 5,99 (1H, s, H-5), 5,91 (1H,

s, H-7), 4,95 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1''), 3,48-3,62 (2H, m, H-6''),
3,25 (1H, m, H-2''), 3,25 (1H, m, H-3''), 3,25 (1H, m, H-5''), 3,19
(1H, m, H-4''), 2,90 (2H, m, H-b).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  105,5 (C-2), 192,3 (C-3), 101,3
(C-3a), 156,7 (C-4), 95,1 (C-5), 169,0 (C-6), 91,5 (C-7), 171,8 (C7a), 40,4 (C-b), 124,1 (C-1'), 131,2 (C-2', C-6'), 114,6 (C-3', C-5'),
155,8 (C-4'), 99,5 (C-1), 72,8 (C-2), 76,7 (C-3), 69,2 (C-4),
77,1 (C-5), 60,3 (C-6).
ESI-MS (positive) m/z 451 [M+H]+.
Hợp chất CR7: piceatannol
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và
thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,99 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,92
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,85 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6), 6,77
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,45 (2H,
d, J = 2,5 Hz, H-2, H-6), 6,17 (1H, t, J = 2,5 Hz, H-4).

8


13

C-NMR (125 MHz, CD3OD):  141,2 (C-1), 105,7 (C-2), 159,6
(C-3), 102,6 (C-4), 159,6 (C-5), 105,7 (C-6), 129,7 (C-), 127,0 (C), 131,0 (C-1'), 116,4 (C-2'), 146,4 (C-3'), 146,5 (C-4'), 113,8 (C5'), 120,1 (C-6').
ESI-MS (positive) m/z 245 [M+H]+.
Hợp chất CR8: resveratrol
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,40
(chloroform:methanol:nước 6:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,

366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,35 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H5), 6,95 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-), 6,79 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-),
6,77 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 6,46 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H6), 6,18 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-4).
ESI-MS (positive) m/z 229 [M+H]+.
Hợp chất CR9: trans-scirpusin A
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = +9,0 (c 0,1, MeOH).
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6),
6,83 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7), 6,79 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,76
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-13'), 6,69 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5), 6,67
(1H, d, J = 8,5 Hz, H-14'), 6,65 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,58 (1H,
d, J = 16,5 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,21 (1H, d, J =
2,0 Hz, H-4), 6,19 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2, H-6), 5,32 (1H, d, J =
6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,5 Hz, H-7').
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  130,3 (C-1), 128,7 (C-2), 116,3
(C-3), 158,3 (C-4), 116,3 (C-5), 128,7 (C-6), 130,4 (C-7), 123,7 (C8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C13), 104,4 (C-14), 147,4 (C-1'), 107,4 (C-2'), 159,9 (C-3'), 102,2 (C4'), 159,9 (C-5'), 107,4 (C-6'), 58,2 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,7 (C-9'),
113,7 (C-10'), 146,3 (C-11'), 146,4 (C-12'), 116,3 (C-13), 118,5 (C14),
ESI-MS (positive) m/z 471 [M+H]+.

9


Hợp chất CR10: trans-scirpusin B
Chất bột màu vàng nâu. SKLM pha thường: Rf = 0,33

(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = +3,2 (c 0,1, MeOH).
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,80 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7),
6,78 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,76 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,72
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 6,65 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-13', H-14'),
6,64 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-14), 6,59 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6),
6,55 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-8), 6,28 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-12), 6,20
(1H, t, J = 2,0 Hz, H-4), 6,18 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2,H-6), 5,30
(1H, d, J = 6,0 Hz, H-8'), 4,36 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-7').
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  130,9 (C-1), 114,0 (C-2), 146,4
(C-3), 146,5 (C-4), 116,3 (C-5), 119,8 (C-6), 130,8 (C-7), 123,6 (C8), 136,9 (C-9), 120,0 (C-10), 162,7 (C-11), 96,8 (C-12), 159,6 (C13), 104,4 (C-14), 147,6 (C-1'), 107,3 (C-2'), 159,8 (C-3'), 102,2
(C-4'), 159,8 (C-5'), 107,3 (C-6'), 58,0 (C-7'), 94,8 (C-8'), 134,9 (C9'), 113,6 (C-10'), 146,2 (C-11'), 146,3 (C-12'), 116,2 (C-13), 118,4
(C-14).
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+.
Hợp chất CR11: cassigarol E
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 3,5:1:0,015 v/v), hiện vết bằng thuốc
thử H2SO4 10%.
[] 25
D = +14,0 (c 0,1, MeOH).
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-10'), 7,08
(1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-14’), 6,97 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-7'), 6,95
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-13'), 6,86 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-8'), 6,67 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-2), 6,66 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5), 6,48 (2H, d, J = 2,0
Hz, H-2,6), 6,48 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,19 (1H, t, J = 2,0 Hz, H4), 6,17 (1H, t, J = 2,0 Hz, H-12), 6,12 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-10, H14), 4,74 (2H, d, J = 2,5 Hz, H-7, H-8).

13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  129,0 (C-1), 115,6 (C-2), 146,1 (C3), 146,6 (C-4), 115,8 (C-5), 120,7 (C-6), 81,8 (C-7), 82,2 (C-8), 140,1
(C-9), 107,4(C-10), 159,2 (C-11), 103,6 (C-12), 159,2 (C-13), 107,4
(C-14), 141,0 (C-1'), 105,9 (C-2'), 159,6 (C-3'), 102,9 (C-4'), 159,6 (C-

10


5'), 105,9 (C-6'), 128,4 (C-7'), 129,4 (C-8'), 132,6 (C-9'), 115,9 (C-10'),
145,4 (C-11'), 145,0 (C-12'), 118,1 (C-13), 121,0 (C-14).
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+.
Hợp chất CR12: cyperusol C (1 ,4-dihydroxyeudesm-11-ene)
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (n-hexane:ethyl
acetate 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = -42,0 (c 0,1, MeOH).
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3):  4,72 (2H, m, H-12), 3,32 (1H, dd, J
= 4,0, 11,0 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,13 (3H, s, H-15), 0,89
(3H, s, H-14).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3):  79,4 (C-1), 28,5 (C-2), 40,8 (C-3),
71,6 (C-4), 53,0 (C-5), 25,8 (C-6), 45,7 (C-7), 26,4 (C-8), 40,5 (C9), 39,0 (C-10), 150,3 (C-11), 108,3 (C-12), 21,0 (C-13), 13,0 (C14), 22,8 (C-15).
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+.
Hợp chất CR13: 1β,4β-dihydroxyeudesm-11-ene
Tinh thể hình kim màu trắng, mp. 171-173oC. SKLM pha thường: Rf
= 0,3 (chloroform:ethyl acetate:methanol 4:1:0,1 v/v), hiện vết bằng
thuốc thử H2SO4 10%.
[] 25
D = -16,0 (c 0,1, MeOH).

1
H-NMR (500 MHz, CDCl3):  4,73 (1H, br s, Hb-12), 4,71 (1H, br s,
Ha-12), 3,26 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz, H-1), 1,75 (3H, s, H-13), 1,05
(3H, s, H-14), 1,15 (3H, s, H-15).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3):  79,6 (C-1), 25,6 (C-2), 39,3 (C-3),
71,3 (C-4), 50,4 (C-5), 26,4 (C-6), 46,1 (C-7), 26,8 (C-8), 39,3 (C9), 38,9 (C-10), 150,4 (C-11), 108,5 (C-12), 20,7 (C-13), 12,5 (C14), 29,9 (C-15).
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+.
Hợp chất CR14: 5,7-dihydroxychromone
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 (chloroform:
methanol:nước 6:1,5:0,01 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6):  8,17 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-2),
6,36 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,26 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-3), 6,20
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-6).
13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6):  157,3 (C-2), 110,4 (C-3), 181,2
(C-4), 161,5 (C-5), 98,9 (C-6), 164,2 (C-7), 93,9 (C-8), 157,7 (C-9),
104,4 (C-10).
ESI-MS (positive) m/z 179 [M+H]+.
11


Hợp chất CR15: (+)-lyoniresinol 3a-O- -D-glucoside
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (chloroform:
methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm và thuốc thử
H2SO4 10%.
25
[] D = +21,4 (c 0,1, MeOH).
1

H-NMR (500 MHz, CD3OD):  6,60 (1H, s, H-8), 6,44 (2H, s, H2,6), 4,43 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-4), 4,29 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1),
3,84-3,92 (2H, m, H6), 3,87 (3H, s, 7-OCH3), 3,84 (1H, m, H4),
3,76 (6H, s, 3',5'-OCH3), 3,67 (1H, m, Hb-2a), 3,66 (1H, m, H5),
3,56 (1H, m, Ha-2a), 3,47 (1H, m, Ha-3a), 3,36 (3H, s, 5-OCH3),
3,32 (1H, m, Hb-3a), 3,28 (1H, m, H3), 3,24 (1H, m, H2), 2,74
(1H, dd, J = 5,0, 15,0 Hz, Ha-1), 2,63 (1H, dd, J = 11,5, 15,0 Hz,
Hb-1), 2,10 (1H, m, H-3), 1,72 (1H, m, H-2).
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  33,8 (C-1), 40,6 (C-2), 66,2 (C2a), 46,6 (C-3), 71,5 (C-3a), 42,7 (C-4), 148,6 (C-5), 138,9 (C-6),
147,5 (C-7), 107,8 (C-8), 130,2 (C-9), 126,4 (C-10), 139,3 (C-1'),
106,9 (C-2'), 148,9 (C-3'), 134,5 (C-4'), 148,9 (C-5'), 106,9 (C-6'),
104,8 (C-1''), 75,1 (C-2''), 78,2 (C-3''), 71,6 (C-4''), 77,9 (C-5''), 62,8
(C-6''), 60,2 (5-OCH3), 56,6 (7-OCH3), 56,8 (3',5'-OCH3).
ESI-MS (positive) m/z 583 [M+H]+.
3.2. Chiết và phân lập các hợp chất từ thân rễ củ gấu biển

Hình 3.5. Sơ đồ chiết phân bố mẫu thân rễ củ gấu biển

12


Hình 3.6. Sơ đồ phân lập cặn chiết chloroform của thân rễ củ gấu
biển.

Hình 3.7. Sơ đồ phân lập cặn chiết ethyl acetate của thân rễ củ gấu
biển.

13



Hình 3.8. Sơ đồ phân lập cặn nước của thân rễ củ gấu biển.
Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ củ
gấu biển.
Hợp
chất
CS1:
(S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6methylflavanone (Hợp chất mới)
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,5 (chloroformmethanol-nước 5:1:0,05 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm và thuốc thử
H2SO4 10%.
25
[] D = – 88,0 (c 0,1, MeOH).
CD (c 1,4 × 10–3 M, MeOH): λmax(∆) nm 295 (–13,7), 345 (+2,1).
IR max(KBr): 3393, 1637, 1516, 1303, 1158 cm-1.
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD):  7,00 (1H, s, H-6'), 6,69 (1H, s, H-3'),
5,97 (1H, s, H-8), 5,60 (1H, dd, J = 3,0, 13,0 Hz, H-2), 3,90 (3H, s,
OCH3), 3,83 (3H, s, OCH3), 2,95 (1H, dd, J = 13,0, 17,0 Hz, Hb-4),
2,68 (1H, dd, J = 3,5, 17,5 Hz, Ha-4), 1,97 (3H, s, CH3).
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD):  75,2 (C-2), 43,4 (C-3), 198,0 (C4), 162,6 (C-5), 105,3 (C-6), 166,1 (C-7), 95,2 (C-8), 162,6 (C-9),
103,0 (C-10), 120,5 (C-1'), 151,2 (C-2'), 98,7 (C-3'), 149,5 (C-4'),

14


141,4 (C-5'), 114,5 (C-6'), 6,9 (6-CH3), 56,9 (2'-OMe), 56,6 (4'OMe).
HR-ESI-MS m/z: 347,1109 [M + H]+ (calcd. 347,1130 cho
C18H19O7).
Hợp chất CS2: 3,4,6-trihydroxy-4-methoxyaurone
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45 (chloroformmethanol-nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và

thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, acetone-d6): δ 7,52 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’),
7,27 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-6’), 6,90 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’),
6,51 (1H, s, H-10), 6,40 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7), 6,24 (1H, d, J =
2,0 Hz, H-5), 3,89 (3H, s, 4-OCH3).
13
C-NMR (125 MHz, acetone-d6): δ 147,3 (C-2), 179,8 (C-3), 160,7
(C-4), 95,2 (C-5), 168,1 (C-6), 92,2 (C-7), 169,3 (C-8), 104,9 (C-9),
110,7 (C-10), 125,6 (C-1'), 118,4 (C-2'), 146,1 (C-3'), 147,9 (C-4'),
116,4 (C-5'), 125,1 (C-6'), 56,3 (4-OCH3).
ESI-MS (positive) m/z 301 [M+H]+.
Hợp chất CS3: -mangostin
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,35 (chloroformmethanol 15:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
1
H-NMR (500 MHz, acetone-d6):  13,78 (1H, s, C-5-OH), 9,55
(2H, brs, C-2-OH, C-7-OH), 6,81 (1H, s, H-1), 6,38 (1H, s, H-8),
5,27 (1H, m, H-2, H-2), 4,11 (2H, d, J = 6,5, H-1), 3,79 (3H, s,
3-OCH3), 3,33 (2H, d, J = 7,0, H-1), 1,82 (3H, s, H-4), 1,78 (3H, s,
H-4), 1,65 (3H, s, H-5), 1,64 (3H, s, H-5).
13
C-NMR (125 MHz, acetone-d6):  102,6 (C-1), 157,3 (C-1a),
156,1 (C-2), 144,4 (C-3), 138,0 (C-4), 111,9 (C-4a), 161,6 (C-5),
103,6 (C-5a), 111,0 (C-6), 162,8 (C-7), 93,1 (C-8), 155,6 (C-8a),
182,8 (C-10), 26,8 (C-1), 124,7 (C-2), 131,3 (C-3), 18,2 (C-4),
25,8 (C-5), 21,9 (C-1), 123,4 (C-2), 131,3 (C-3), 17,8 (C-4),
25,8 (C-5), 61,3 (3-OCH3).
ESI-MS (positive) m/z 411 [M+H]+.
Hợp
chất CS4 (trùng với

CR1): ()-3,5,6,7,8,4hexahydroxyflavane
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS m/z: 307 [M + H]+.

15


Hợp chất CS5 (trùng với CR2): (+)-catechin
Tinh thể màu trắng, mp. 173-175oC. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 5:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254 nm
và thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 291 [M+H]+.
Hợp chất CS6 (trùng với CR3): eriodictyol
Chất bột màu vàng nhạt. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 289 [M+H]+.
Hợp chất CS7 (trùng với CR4): luteolin
Chất bột màu vàng. SKLM pha thường: Rf = 0,45
(chloroform:methanol:nước 10:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254
nm và thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 287 [M+H]+.
Hợp chất CS8 (trùng với CR7): piceatannol
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3
(chloroform:methanol 4:1 v/v), hiện vết bằng UV 254, 366 nm và
thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 245 [M+H]+.
Hợp chất CS9 (trùng với CR8): resveratrol
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,40
(chloroform:methanol:nước 6:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,

366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 229 [M+H]+.
Hợp chất CS10 (trùng với CR9): trans-scirpusin A
Chất bột màu trắng đục. SKLM pha thường: Rf = 0,35
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 471 [M+H]+.
Hợp chất CS11 (trùng với CR10): trans-scirpusin B
Chất bột màu vàng nâu. SKLM pha thường: Rf = 0,33
(chloroform:methanol:nước 4:1:0,01 v/v), hiện vết bằng UV 254,
366 nm và thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 487 [M+H]+.
Hợp chất CS12 (trùng với CR12): cyperusol C (1 ,4dihydroxyeudesm-11-ene)
Chất bột màu trắng. SKLM pha thường: Rf = 0,3 (n-hexane:ethyl
acetate 5:1 v/v), hiện vết bằng thuốc thử H2SO4 10%.
ESI-MS (positive) m/z 239 [M + H]+.

16


3.3. Phân tích định tính sắc ký dấu vân tay
Chuẩn bị dung dịch thử: mẫu được sấy khô đến khối lượng
không đổi. Cân 5,00 g bột mẫu đã sấy khô, nghiền nhỏ, thêm 25ml
metanol, lắc siêu âm 30 phút ở nhiệt độ 40oC, lọc (chiết 3 lần mỗi
lần 25ml metanol). Gộp các dịch lọc, loại bớt dung môi bằng áp suất
giảm ở nhiệt độ 50oC rồi điều chỉnh đến thể tích 50ml được dung
dịch phân tích sắc ký.
Chuẩn bị mẫu đối chứng: mẫu đối chứng được chuẩn bị
bằng cách pha các dung dịch chất chỉ thị gốc có nồng độ 2000µg/ml
trong methanol. Các chất chỉ thị gốc được phân tích sắc ký HPTLC

với cùng điều kiện phân tích mẫu để xác định giá trị Rf cho từng
chất chỉ thị. Từ các dung dịch chỉ thị gốc, tiến hành pha mẫu đối
chứng là hỗn hợp các chất chỉ thị có nồng độ 100 µg/ml trong
methanol.
Kết quả phân tích đặc điểm dấu vân tay của 16 mẫu bằng HPTLC và
HPLC được bàn luận trong chương 4.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. Các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu và củ gấu
biển.
Từ cặn chiết n-hexane, ethyl acetate và cặn nước của thân rễ củ gấu,
sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột silica gel, pha
đảo, sephadex và diaion, thu được 15 hợp chất CR1-CR15. Các hợp
chất này bao gồm: 6 hợp chất thuộc lớp chất flavonoid (CR1-CR6), 6
hợp chất thuộc lớp chất stilbenoid (CR7-CR11), 6 hợp chất khung
sesquiterpen (CR12, CR13), 1 hợp chất thuộc lớp chất chromone
(CR14), 1 hợp chất lignan (CR15).

17


Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu.
Từ cặn chiết chloroform, ethyl acetate và cặn nước của thân rễ củ
gấu biển, sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột
silica gel, pha đảo, sephadex và diaion, thu được 12 hợp chất CS1CS12. Các hợp chất này bao gồm: 7 hợp chất thuộc lớp chất flavonoid
(CS1-CS7), 4 hợp chất thuộc lớp chất stilbenoid (CS8-CS11), 1 hợp
chất khung sesquiterpen (CR12).

18



Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ thân rễ củ gấu biển.
4.2. Nghiên cứu định tính dấu vân tay sắc ký bằng TLC
Kết quả phân tích đặc điểm hóa học của 16 mẫu và mẫu đối
chứng bằng TLC được thể hiện qua hình ảnh sắc ký đồ ở hình 4.19
và 4.20. Giá trị Rf của các vết trên sắc ký đồ được ghi ở bảng 4.20.
Các làn đánh số từ 1 đến 6 tương ứng với mẫu CGB1 đến CGB6, làn
7 là mẫu đối chứng, làn từ 8 đến 13 tương ứng với mẫu CGV1 đến
CGV6, làn từ 14 đến 17 tương ứng với mẫu HP1 đến HP4. Các chất
đối chứng được đánh số 1* đến 4*.

19


Hình 4.19. Sắc ký lớp mỏng của các mẫu khi quan sát dưới ánh
sáng UV 366 nm trước khi phun thuốc thử.
Các sắc ký đồ cho các vết tách tương đối rõ ràng, ở các chế độ quan
sát trước và sau khi phun thuốc thử, các mẫu thuộc nhóm CGV,
CGB và HP cho sắc đồ tương đối giống nhau.
Vết có Rf=0,40 (chất đánh dấu 4*: 7,4-dihydroxy-5,3dimethoxyflavone) có cường độ mạnh nhất ở các mẫu CGB, ở các
mẫu HP cường độ này hơi thấp hơn một chút, còn 06 mẫu CGV
cường độ này thấp hơn nhiều. Trên kết quả dấu vân tay bằng TLC
có thể sử dụng vết Rf này để phân biệt mẫu củ gấu biển và dược liệu
Hương phụ với mẫu củ gấu. Vết có Rf =0,22 (chất đánh dấu 3*:
piceatannol) ở các mẫu HP có cường độ mạnh nhất, sau đó là các
mẫu CGB, các mẫu CGV có cường độ thấp hơn trừ mẫu CGV3 mọc
trên nền cát có cường độ mạnh tương đương các mẫu HP và các mẫu
CGB1,2,4,6.
4.3. Nghiên cứu định tính dấu vân tay sắc ký bằng HPLC
Xuất phát từ nghiên cứu phổ của các chất đánh dấu, dựa trên kết quả
các sắc đồ của 16 mẫu tại nhiều bước sóng nghiên cứu, bước sóng

lựa chọn để xây dựng dấu vân tay sắc ký là 275 nm do tại bước sóng
này các píc đều xuất hiện và thể hiện rõ. Trên cơ sở sắc ký đồ tại
bước sóng 275 nm, 32 píc chính đã được lựa chọn làm các píc đặc
trưng cho nhận dạng dấu vân tay sắc ký.

20


Hình 4.25. Sắc ký đồ của 16 mẫu nghiên cứu ở bước sóng 275 nm.
Từ việc xem xét đánh giá tín hiệu diện tich píc, rút ra một số nhận
xét như sau:
- Píc ở thời gian lưu 1,44 phút có diện tích lớn đối với các mẫu CGV
và mẫu CGB2 (mọc trên đất), với các mẫu CGB còn lại thì diện tích
này nhỏ và đặc biệt là mẫu HP thì diện tích này rất nhỏ.
- Nhóm mẫu là CGB và HP có diện tích các píc ở thời gian lưu
12,04; 12,67; 18,21; 18,89 phút lớn hơn hẳn các mẫu thuộc nhóm
CGV. Đây lại là các píc có tỷ trọng lớn trong sắc ký đồ. - Nhóm
mẫu HP có diện tích píc ở thời gian lưu 8,98 phút lớn hơn các mẫu
thuộc nhóm CGV và CGB.
Trên cơ sở số liệu về thời gian lưu và tín hiệu của các píc (ở
đây là diện tích píc), luận án sử dụng thuật toán đánh giá mức độ
tương đồng của các sắc ký đồ theo công thức sau [62, 167, 55]:

=
∑ ( ) ∑ ( )
Trong đó:
S: độ tương đồng giữa mẫu x và mẫu y. S có giá trị từ 0 ≤ S ≤ 1. Khi
S càng gần 1 thì hai mẫu càng giống nhau.
xi: diện tích của píc thứ i trong mẫu x.
yi: diện tích của píc thứ i trong mẫu y.

n: số lượng píc tham gia quá trình đánh giá.
So sánh hai mẫu CGV1 và CGB1 với các mẫu còn lại. Kết quả thu
được như sau:

21


Mẫu CGV1 có độ tương đồng không cao với các mẫu CGV khác.
Mẫu CGB1 có độ tương đồng cao với các mẫu CGB khác trừ mẫu
CGB2. Điều này có thể được lý giải do mẫu CGB2 là mẫu củ gấu
biển mọc trên đất trong khi các mẫu CGB khác đều mọc trên cát.
Trên sắc ký đồ có thể thấy mẫu CGB2 có diện tích píc ở thời gian
lưu 1,44 phút cao hơn hẳn mẫu CGB1, thêm nữa ở phần còn lại của
sắc ký đồ thì có ít píc hơn. Điều này lý giải hệ số tương đồng của
mẫu CGB2 thấp hơn so với các mẫu CGB khác.
Các mẫu HP có độ tương đồng với mẫu CGB1 cao hơn mẫu CGV1.
Điều này cũng là một minh chứng cho thấy các dược liệu Hương
phụ được chế biến từ củ gấu biển.
Số liệu cũng cho thấy sự khác biệt giữa các mẫu CGV lớn hơn so
với các mẫu CGB. Sự khác nhau về mặt hóa học của củ gấu có thể
do điều kiện thổ nhưỡng nơi củ gấu mọc khác nhau. Do đó dược liệu
Hương phụ chế biến từ củ gấu sẽ có chất lượng không đồng đều so
với chế biến từ củ gấu biển.
4.4. Nghiên cứu định lượng một số thành phần chính bằng
HPLC
Các số liệu phân tích trên HPLC cho kết quả tương đồng với kết quả
phân tích dấu vân tay trên sắc ký lớp mỏng.
Kết quả phân tích sắc ký dấu vân tay cho thấy nhìn chung sắc ký đồ
của 2 mẫu củ gấu và củ gấu biển đều có các píc tương tự nhau chứng
tỏ thành phần hoá học của 2 loài này có nét tương đồng và chỉ khác

nhau về hàm lượng.
Tuy nhiên các kết quả cho thấy hàm lượng của hầu hết các chất ở củ
gấu biển cao hơn mẫu củ gấu. Cụ thể với nhóm chất flavan-3-ol như
(+)-catechin, ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane, nhóm chất
flavanone như eriodictyol, (S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6methylflavanone, nhóm chất stilbenoid như piceatannol, transscirpusin B, hợp chất lignan như (+)-lyoniresinol 3a-O- -Dglucoside hàm lượng các chất này trong củ gấu biển và mẫu dược
liệu Hương phụ cao hơn so với củ gấu.
Điều đó cũng minh chứng nhận định việc “sử dụng củ gấu biển để
chữa các bệnh như vị Hương phụ lại có tác dụng rõ rệt hơn” [15].

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Về nghiên cứu thành phần hóa học
 Từ thân rễ củ gấu đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa
học của 15 hợp chất trong đó có: 6 hợp chất thuộc lớp flavonoid
gồm: ()-3,5,6,7,8,4-hexahydroxyflavane (CR1), (+)-catechin
(CR2), eriodictyol (CR3), luteolin (CR4), 7,4-dihydroxy-5,3dimethoxyflavone (CR5), hovetrichoside C (CR6). 5 hợp chất thuộc
lớp chất stillbenoid gồm: Piceatannol (CR7), Resveratrol (CR8),
trans-Scirpusin A (CR9), trans-Scirpusin B (CR10), Cassigarol E
(CR11). 2 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid gồm: Cyperusol C
(1 ,4-dihydroxyeudesm-11-ene)
(CR12),
1 ,4dihydroxyeudesm-11-ene (CR13). 1 hợp chất thuộc lớp chất
chromone là 5,7-dihydroxychromone (CR14) và 1 hợp chất lignan
là (+)- lyoniresinol 3a-O- -D-glucoside (CR15).
 Trong 15 hợp chất trên có hợp chất ()-3,5,6,7,8,4hexahydroxyflavane (CR1) là hợp chất mới lần đầu tiên được công
bố; có 6 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ loài C. rotundus L.
là CR3, CR5, CR6, CR11, CR14, CR15.

 Từ thân rễ củ gấu biển đã phân lập và xác định được cấu trúc
hóa học của 12 hợp chất trong đó có: 7 hợp chất thuộc lớp flavonoid
gồm:
(S)-5,5,7-trihydroxy-2,4-dimethoxy-6-methylflavanone
(CS1), Rengasin (CS2), -Mangostin (CS3), ()-3,5,6,7,8,4hexahydroxyflavane (CS4), (+)-Catechin (CS5), Eriodictyol (CS6),
Luteolin (CS7). 4 hợp chất thuộc lớp chất stillbenoid gồm:
Piceatannol (CS8), Resveratrol (CS9), trans-Scirpusin A (CS10),
trans-Scirpusin B (CS11). 1 hợp chất thuộc lớp chất terpenoid là
Cyperusol C (1 ,4-dihydroxyeudesm-11-ene) (CS12).
 Trong 12 hợp chất trên có hợp chất (S)-5,5,7-trihydroxy2,4-dimethoxy-6-methylflavanone (CS1) là hợp chất mới lần đầu
tiên được công bố; 11 hợp chất còn lại đều được phân lập lần đầu
tiên từ loài C. stoloniferus Retz. Trong số 12 chất này có 9 hợp chất
trùng với chất phân lập được từ loài C. rotundus L.

23


×