Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Mạng thông tin quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 19 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LỚP: TC13C

Mạng thông tin quốc tế

Bài thu hoạch
Giảng viên hướng dẫn : Trương Minh Hòa
Nhóm thực hiện

: 1. Nguyễn Thị Bích Trâm
2. Nguyễn Thị Ái Mỹ
3. Nguyễn Thị Thành

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2011


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................... 3
I. Giới thiệu về E-marketing: ........................................................ 4
II. Các hình thức của e-marketing: ............................................... 5










E-mail marketing:...................................................................... 5
Website marketing: ................................................................... 7
Blog marketing: ....................................................................... 8
Đăng tin rao vặt:.................................................................... 10
Web display advertising: ...................................................... 11
Social Marketing (Marketing qua mạng xã hội): ............... 14
Search engine marketing: ..................................................... 15

III. SO SÁNH E-MARKETING VÀ MARKETING TRUYỀN THỐNG: ....... 16
IV -Đánh giá, nhận xét về kỹ thuật, phương pháp, công nghệ, tâm lý
về E- maketing tại VN:.................................................................... 17
V. Tài liệu và URL tham khảo : .................................................... 18

2


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
E-marketing (Internet marketing hay online marketing) là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
Internet. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và
media đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau
như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi,... Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng
nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi
thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác.
E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và
bán hàng. Các hoạt động của E-marketing bao gồm: search engine marketing, web display advertising,
e-mail marketing, affiliate marketing, interactive advertising, blog marketing và viral marketing.
E-marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. Emarketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E-marketing phải là một phần của chiến lược

marketing và phải được đầu tư hợp lý.
Một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sang của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể
truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng emakerting có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng lực lương
bán hàng,.. E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra
toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền hình, e-makerting có lơi
thế rất lớn về chi phí thấp.
Các hoạt động E-marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với Website, dịch
vụ „Web analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá
thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng không. Theo dư đoán, E-marketing ngày
càng phát triển mạnh hơn so với các loại hình khác.
Tuy nhiên, E-marketing vẫn có một số hạn chế. Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi
khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử
dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây
dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng
Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động. Thứ hai, về
phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi
mua trực tuyến.
E-marketing đã và đang có ảnh hưởng rộng lớn với nhiều ngành công nghiệp như âm nhạc, ngân hàng,
thương mại, cũng như bản than ngành công nghiệp quảng cáo. Trong ngành công nghiệp âm nhạc, nhiều
khách hàng mua và tải các bản nhạc qua Internet thay vì mua CD. Ngày càng nhiều ngân hàng cung cấp
các dịch vụ trực tuyến. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến được cho rằng sẽ hấp dẫn khách hàng hơn khi họ
không phải đến các chi nhánh ngân hàng để thực hiện. Hiện tại, hơn 150 triệu người Mỹ sử dụng dịch
vụngân hàng trực tuyến và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Sự cải thiện tốc độ kết nối Internet là
nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này. 44% những cá nhân sử dụng Internet thực hiện các giao
dịchvới ngân hàng qua Internet. Đấu giá qua Internet cũng đang trở nên phổ biến. Những mặt hàng hiếm
trước đây chỉ có thể tìm ở các chợ trời nay đang được rao bán trên eBay. Trang Web nay cũng có ảnh
hưởng mạnh đến giá cả. Người mua và người bán thường tham khảo giá trên eBay trước khi đến chợ
trời và giá trên eBay thường trở thành giá mà sản phẩm được bán. Ngày càng nhiều người bán hàng
3



MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
ở chợ trời rao bán hàng trên eBay và điều hành công việc kinh doanh ở nhà. Sự ảnh hưởng của Emarketing lên nền công nghiệp quảng cáo ngày càng lớn. Chỉ trong vài năm, quảng cáo trực tuyến tăng
trưởng đều đặn đến hàng chục tỷ USD.
I. Giới thiệu về E-marketing:
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích
cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Sự xuất hiện của
Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và media đến số lượng lớn đối
tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm
thanh, phim, trò chơi,...
Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao
tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác.

.

Các phương tiện E-Marketing: quảng cáo sản phẩm bằng dựa vào các dịch vụ internet như: Emarketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo
và bán hàng. Một số hoạt động của E-marketing nổi bật (được sử dụng khá phổ biến) ở Việt
Nam: Website marketing (giới thiệu các sản phẩm trực tuyến), search engine marketing (kiếm
khách hàng qua các bộ máy tìm kiếm), web display advertising (quảng cáo hiển thị trên các

4


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
website), e-mail marketing (Quảng cáo qua email), blog marketing (tiếp thị qua blog) và social
marketing (tiếp thị qua các mạng xã hội).
II. Các hình thức của e-marketing:
 E-mail marketing:
E-mail là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Chi phí thấp và không mang tính xâm nhập
đột ngột như tiếp thị qua điện thoại. Doanh nghiệp có thể gởi thông điệp của mình đến hàng

ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu, trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, để không quấy
rầy khách hàng như các spam, e-mail marketing nên xác nhận yêu cầu được cung cấp thông tin
hoặc sự chấp thuận của khách hàng. Nếu không, các thông điệp e-mail được gởi đến sẽ bị cho vào
thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin do doanh nghiệp gởi đi phải mới mẻ, hấp dẫn và có
ích đối với khách hàng. Hiện ở Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ E-mail marketing,
tiêu biểu trong đó có Công ty CỔ PHẦN TƯ VẤN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ VIÊT NAM
(www.vinacontact.com) với hệ thống tối ưu cho mọi người dùng như sau:

Lợi ích của email marketing:
* Tiết kiệm rất nhiều thời gian
5


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
* Chi phí rất thấp - Tạo ra lợi ích lớn
* Đem lại những đơn đặt hàng bất ngờ
Lợi ích của email marketing cho phép
Thứ nhất:
Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm cho ta rất nhiều thời gian trong việc gửi thư. Nếu
gửi thư theo cách thông thường thì sẽ mất khá nhiều thời gian trong việc viết thư cũng như thời
gian gửi các bức thư đó. Ta phải thực hiện việc sàng lọc từ danh sách khách hàng để chọn ra các
đối tượng mà ta cần gửi thư đến. Thời gian để cho ta thực hiện công việc này khá là lớn, mặt
khác, nếu như ta thực hiện công việc này không chính xác thì sẽ dẫn đến hai khả năng xảy ra đó
là hoặc để sót các khách hàng của mình hoặc lại gửi đến những khách hàng đã mua sản phẩm và
không cần tiếp thị nữa.
Trong khi đó, sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến nhiều địa chỉ khác
nhau, thời gian mà ta tiết kiệm được là rất lớn cũng như là chi phí cho việc gửi thư cũng thấp hơn
nhiều.
Hơn nữa, với email, ta có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc quản lý danh sách gửi
thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự động loại tất cả những người đã thực

việc mua loại hàng hoá mà ta muốn gửi thư đi chào hàng ra khỏi danh sách.
Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp ta tránh khỏi những sai sót không đáng có với một chi phí rất
rẻ.
Thứ hai:
Chi phí marketing bằng email rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo ra lại rất lớn. Tại sao lại như
vậy?... lợi nhuận mà ta có thể nhận thấy dễ nhất đó là các chi phí mà ta tiết kiệm được trong khi
nó không phải là nhỏ.
Đầu tiên có thể nói đến đó là chi phí mà ta có thể tiết kiệm được từ việc cắt giảm in ấn. In ấn tốn
kém một khoản tiền không nhỏ, nhất là nếu ta thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn.
Nhưng với hình thức marketing bằng email thì ta không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận
tiện cho sửa chữa nếu có sai sót về nội dung. Ta chỉ việc thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi cho
khách hàng ngay lập tức.
Trong kinh doanh thì việc giữ mối quan hệ với khách hàng là một việc cực kỳ quan trọng. Mặc
dù các công ty đều ý thức rõ về điều này tuy nhiên, họ không thể thực hiện việc này với tất các
khách hàng vì chi phí quá lớn không cho phép họ thực hiện điều này. Nếu ta phải gửi thư thường
tới 10.000 khách hàng thì chi phí sẽ là bao nhiêu?. Nếu nội dung thư có sai sót thì ta sẽ mất bao
nhiêu lâu và bao nhiêu tiền để khắc phục hậu quả?
Nhưng marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện được điều này. Họ có thể thực
hiện việc trao đổi thuờng xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay hàng tuần mà
chi phí bỏ ra chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách thông
thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công ty với khách
hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Nếu ta giữ tốt mối quan hệ với khách hàng, khi có nhu cầu mua một sản phẩm nào đó thì trước
tiên họ sẽ nghĩ đến các sản phẩm của công ty ta và cơ hội để bán các sản phẩm của ta cho họ là
cao hơn rất nhiều các đối thủ.
Bên cạnh đó, ta có thể thực hiện việc kiểm tra tính hiệu quả của thư chào hàng, các thông tin và
các thông tin phản hồi về sản phẩm của ta một cách nhanh chóng với chi phí thấp và thời gian rất
ngắn. Ta có thể điều chỉnh hay sửa chữa chúng để có tính thuyết phục và hợp thị hiếu của khách
6



MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
hàng. Tạo cho sản phẩm của ta có tính cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm của đối thủ và sẽ
làm cho lợi nhuận cũng như là công việc kinh doanh của ta phát triển nhanh hơn và bền vững
hơn.
Thứ ba:
Việc marketing bằng email có thể đem lại cho ta những đơn đặt hàng ngay sau khi ta gửi thư chào
hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất ngắn, khách hàng nhận được thư chào hàng
trong khi đang có nhu cầu về sản phẩm của ta. Có thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay lập tức
và không cần đắn đo gì. Nếu họ vẫn chưa đặt hàng, ta có thể tiếp tục nhắc nhớ họ... cho tới khi
nào họ mua sản phẩm của ta.
Với những lợi ích đó email marketing thực sự là một phương tiện hữu hiệu phục vụ cho việc kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để áp dụng được hình thức marketing một cách có
hiệu quả thì lại là một vấn đề rất lớn và là một bài toán hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp nào trên
thế giới không bất cứ ở Việt nam. Chi phí đầu tư vào e-mail marketing là khá phù hợp (10$40$/tháng) và nếu ta đang sở hữu một doanh nghiệp vừa và lớn thì việc đầu tư vào e-mail
marketing để tìm kiếm và hỗ trợ khách hàng là việc nên làm.
 Website marketing:
Giới thiệu các sản phẩm trực tuyến. Các thông tin về sản phẩm ( hình ảnh, chất lượng, các tính
năng, giá cả, ...) sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Khách hàng có thể đặt hàng các sản phẩm,
dịch vụ, và thanh toán trực tiếp trên mạng. Để thu hút sự chú ý và tạo dựng lòng trung thành nơi
người tiêu dùng, doanh nghiệp phải đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Mặt khác,
website của doanh nghiệp phải có giao diện lôi cuốn, dễ sử dụng, dễ tìm thấy trong các site tìm
kiếm. Doanh nghiệp cũng nên chú ý đến yếu tố an toàn, độ tin cậy và tiện dụng.

Một góc của website ww.hula.vn bán các sản phẩm của Công Ty Thảo Nguyên

7


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ


Website bán sách trực tuyến www.saharavn.com
Các lợi ích khi doanh nghiệp đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình lên website:
-Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng. Internet đã rút ngắn khoảng
cách, các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không cần biết đối tác ở gần hay ở xa.
Điều này cho phép nhiều người mua tìm đến bạn và bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
-Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các kế hoạch marketing của doanh nghiệp
tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện marketing thông
thường khác hầu như không thể.
-Làm việc toàn thời gian (ngay cả khi bạn đang ngủ) : Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng.
Các khách hàng có thể truy cập vào website của bạn để nhận lấy các thông tin sản phẩm bất cứ thời gian
nào.
-Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Ngoài ra, công ty
sẽ không phải đầu tư nhiều cho chi phí nhân lực, chi phí văn phòng, chi phí đi lại, ... Điều này làm cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát triển và thể hiện mình.
 Blog marketing:
Hiện nay, các blog đa phần là của các cá nhân, hầu như các doanh nghiệp tham gia làm blog rất
ít. Nếu doanh nghiệp xây dựng được một blog hay, người đọc sẽ tin tưởng và phản hồi những suy
nghĩ của họ, cung cấp thông tin và xu hướng mới trong lĩnh vực liên quan. Blog có thể trở thành
một kênh thông tin ghi nhận mọi ý kiến của khách hàng một cách khách quan sau đó doanh
nghiệp sẽ tổng hợp và cải tiến dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Thêm vào đó, các
doanh nghiệp còn sử dụng các công cụ phần mềm phân tích các bài viết trên blog để tìm hiểu xu
hướng và các sở thích khác nhau của khách hàng. Rõ ràng, blog có thể là một công cụ tiếp thị chi
8


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
phí thấp trong khi hiệu quả rất cao, góp phần khác biệt hoá công ty của ta so với các đối thủ cạnh
tranh và khích lệ lòng trung thành của các khách hàng.


Blog của công ty thiết kế Sao Kim (www.saokim.com.vn/blog/ )
Tất cả những gì cần thiết cho một nhà tạo blog công ty thành công là sự chuẩn bị, lên kế hoạch,
tính sáng tạo, sự gắn kết và quan trọng nhất là có đôi điều gì đó thực sự giá trị để nói. Quảng cáo
trên blog là con dao hai lưỡi nên các doanh nghiệp cần hết sức cẩn thận để hạn chế tối đa những
kết quả ngược lại. Tránh trường hợp như nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động hàng đầu Nhật
Bản DoCoMo đã buộc phải đóng cửa trang blog sau khi không trả lời kịp thời các ý kiến của
khách hàng, dẫn đến những lời phàn nàn. Có rất nhiều loại blog mà doanh nghiệp có thể sử dụng
tuy nhiên với tiêu chí giảm thiểu chi phí quản lý cũng như tăng cao độ an toàn thì có 2 loại blog
được sử dụng nhiều đó là www.blogger.com (do Google phát triển) và www.wordpress.com

9


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
Giao diện thân thiện và dễ sử dụng của www.blogger.com
Tuy chưa xảy ra trường hợp nào tương tự DoCoMo nhưng có một thực tế ở Việt Nam là một số
doanh nghiệp lập blog, thông báo rùm beng rồi... để đấy. Không chỉ không cập nhật thông tin, các
doanh nghiệp này còn không trả lời phản hồi, thắc mắc của khách hàng nên chỉ sau một thời gian,
blog đó đã trở thành kênh thông tin... chết.
Hơn thế nữa, khi khách hàng thấy thông tin trên blog doanh nghiệp không có gì mới, họ dễ liên
tưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng tẻ nhạt như vậy. Vậy là, thay vì đánh
bóng hình ảnh doanh nghiệp, blog đó lại bôi nhọ diện mạo của doanh nghiệp.
 Đăng tin rao vặt:
Thích hợp để làm quảng cáo thử nghiệm với chi phí thấp: Đối với các quảng cáo lớn chiếm diện
tích nguyên trang (banner), doanh nghiệp không thể làm quảng cáo thử nghiệm nhiều lần vì chi
phí quảng cáo khá lớn. Nhưng với quảng cáo rao vặt thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng làm
được điều này. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng quảng cáo rao vặt để thử nghiệm các
ý tưởng mới, chẳng hạn thử tác dụng của các câu tiêu đề khác nhau, từ đó chọn ra câu tiêu đề có
tác dụng lớn nhất đối với quảng cáo website. Quảng cáo rao vặt là một công cụ giúp các doanh
nghiệp nhỏ nâng cao khả năng cạnh tranh. Các trang web rao vặt có số lượng đông thành viên và

được đánh giá cao ở Việt Nam như: 5giay.vn, vatgia.com, enbac.com,…

Đăng tin rao vặt đủ loại tại www.vatgia.com

10


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

Một số chủ đề đăng tin mua bán tại www.5giay.vn
 Web display advertising:
Trong Online Marketing việc sử dụng nhiều công cụ quảng cáo được cập nhật liên tục theo thời
gian và công nghệ, tuy nhiên Display Ad (quảng cáo hiển thị) lại là các phương pháp lâu đời nhất
và "truyền thống" nhất vẫn còn được các doanh nghiệp VN (có website) áp dụng, bao gồm các
phương thức: banner, pop-up, text link,…
-Về phương thức banner: So với các hàng chục cách quảng cáo truyền thống khác thì đặt
Banner quảng cáo có khả năng mang lại cho doanh nghiệp những giá trị quan trọng sau đây:
+ Khả năng nhận biết thương hiệu: Đưa logo, hình ảnh, màu sắc chủ đạo cùng thông tin của
sản phẩm lên Banner càng rõ ràng và ấn tượng nghĩa là ta đã ghi tên mình vào tiềm thức của
khách hàng. Mức độ nhận biết có thể so sánh với việc quảng cáo trên TV mà chi phí thì thấp hơn
rất nhiều.

11


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

Một vào mẫu quảng cáo trên trang báo www.vnexpress.net
+ Khả năng tương tác với đối tượng: Thông qua Banner quảng cáo, ta có thể đưa đối tượng tới
trang tạo tài khoản tham gia dịch vụ của ta, trang thông tin khuyến mãi, thông tin liên hệ... nhanh

gọn lẹ, thậm chí khi thương mại điện tử phát triển thì việc biến đối tượng thành khách hàng của ta
chỉ qua vài click là hoàn toàn trong khả năng của ta.
Ngoài ra, việc đặt Banner quảng cáo có thể giúp ta đo lường mức độ hiệu quả chi phí truyền
thông một cách chính xác. Thông qua những con số ta có thể rút ra được rất nhiều thông tin hữu
ích cho chiến lược Marketing của mình. Tuy nhiên chi phí để thực hiện các kế hoạch đặt banner
quảng cáo không rẻ chút nào nếu muốn đặt trên các website lớn, có danh tiếng. Và khi những
banner dày đặc trên các website, mà vnexpress.net , dantri.com.vn là một ví dụ, thì quảng cáo
không còn hiệu quả nữa. Nên việc ta nên chọn các website cho phù hợp với định hướng khách
hàng tiềm năng mà doanh nghiệp nhắm tới sẽ tốt hơn việc đặt quảng cáo một cách tràn lan, không
định hướng.

12


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

Bảng giá đặt banner quảng cáo trên báo điện tử www.tuoitre.vn
-Về phương thức đặt Pop-Up quảng cáo: Pop-Up là cửa sổ tự động nhảy ra khi ta truy cập vào một
trang Web nào đó. Điều này dẫn đến việc ta bắt buộc phải xem quảng cáo khi truy cập vào website đó.
Quảng cáo pop-up phát huy tác dụng trong một số trường hợp như nhưng hầu hết nó gây ra sự phản cảm
lớn đến người xem vì phải mất công tắt các trang pop-up đi và mất nhiều thời gian hơn để xem được cái
mình cần. Giá pop-up hiện nay đa phần ở các website cho đặt có giá từ 3-5 vnd/lượt ( 1 lượt = 1 ip/24h).
-Quảng cáo text link: Đặt quảng cáo bằng chữ có liên kết đến website hay sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp trên các website khác. Đây là phương thức quảng cáo với giá rẻ và không gây phản cảm với
người xem, tuy nhiên dạng quảng cáo này thường ít được người xem chú ý đến vì các text link thường
được trình bày san sát với nhau khiến người xem rất “ngại đọc” và phân tích đâu là cái mình cần.
13


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ


Một hộp quảng cáo text link trên trang www.5giay.vn

Các text link đặt san sát rất rối mắt…(hình ảnh tại: www.24hmua.com )
 Social Marketing (Marketing qua mạng xã hội):
là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh, video clips…) do người dùng tạo ra và xuất
bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được
cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng
truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.
Năm 2010, mạng xã hội Facebook đã có hơn 550 triệu thành viên, và được coi là “quốc gia”
lớn thứ 3 trên thế giới. Tại Việt Nam, Facebook cũng có hơn một triệu thành viên. Ngoài ra,
một số mạng xã hội trong nước như Yume, ZingMe cũng công bố đã có hàng triệu thành viên...
Mặc dù không phải bỏ ra chi phí gì khi thực hiện các chiến dịch Social Marketing nhưng phương
pháp marketing này ngày càng tỏ rỏ tính hiệu quả của nó. Từ khóa” Facebook” mỗi tháng tại việt
nam có 2.520.000.000 lượt người tìm kiếm,
từ khóa” Twintter” mỗi tháng tại việt nam có 68.000.000 lượt người tìm kiếm. Hai con số trên đã
đủ thấy mức độ cuốn hút của Mạng xã hội.

14


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ

Một shop thời trang được mở ra trên www.facebook.com
 Search engine marketing:
Hình thức này đồng nghĩa với làm rất nhiều việc để tối ưu hóa website, sản phẩm hay dịch vụ của
ta đứng đầu trong các bộ máy tìm kiếm khi khách hàng tiềm năng tìm kiếm. Google là bộ máy
tìm kiếm được ưa chuộng nhất Việt Nam kéo theo một dịch vụ phát triển theo là Google
AdWords (adwords.google.com) - hiển thị quảng cáo của ta trên Google. Trả tiền khi có người
nhấp chuột lên quảng cáo của ta.


Ví dụ trên là tìm kiếm với từ khóa “tư vấn luật” thì ở màn hình trên 2 nơi được đóng khung đỏ là các vị
trí hiển thị quảng cáo của ta với dịch vụ Gooogle AdWords. Cụ thể ở hình trên có 4 doanh nghiệp đã sử
dụng dịch vụ này với từ khóa “tư vấn luật” . Nếu ta click (nhấn chuột) vào các text link nào ở 1 trong 4
mũi tên đỏ trong hình thì doanh nghiệp đó sẽ tốn một khoản tiền nhất định mà doanh nghiệp đã chọn lúc
đăng ký sử dụng ( tối thiểu là 200 VND/click).
15


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
Dịch vụ này phát triển mạnh trong thời gian gần đây vì một số lý do sau: Ta có thể thu hút khách tham
quan đến website với chi phí thấp. Tất cả visitor đều là khách hàng tiềm năng. Hầu như không có lãng
phí trong việc quảng cáo. Ta chỉ trả tiền khi có ai đó nhấp chuột lên mẫu quảng cáo của ta.
III. SO SÁNH E-MARKETING VÀ MARKETING TRUYỀN THỐNG:
Trong thời đại bùng nổ CNTT hiện nay, E-marketing đang được sử dụng rộng rãi bên cạnh hình thức
Marketing truyền thống vẫn còn phổ biến. Vậy, các doanh nghiệp nên xem xét đến việc sử dụng
phương pháp nào? Loại bỏ một trong hai hay kết hợp cả E-Marketing và Marketing truyền thống?
Dưới đây là một số đặc điểm so sánh của E-marketing và Marketing truyền thống nhằm giúp các
doanh nghiệp hiểu rõ hơn khi ứng dụng vào thực tiễn.
Đặc điểm

Marketing trực tuyến
(E-marketing)

Marketing truyền thống

Phương thức

Sử dụng Internet và trên các thiết
bị số hóa, không phụ thuộc vào

các hãng truyền thông.
Không bị giới hạn bởi biên giới
quốc gia và vùng lãnh thổ.

Sử dụng Internet và trên các thiết
bị số hóa, không phụ thuộc vào
các hãng truyền thông.
Bị giới hạn bởi biên giới quốc
gia và vùng lãnh thổ.

Thời gian

Mọi lúc mọi nơi, phản ứng
nhanh, cập nhập thông tin sau
vài phút.

Phản hồi

Khách hàng tiếp nhận thông tin
và phản hồi ngay lập tức.

Chỉ vào một số giờ nhất định,
mất nhiều thời gian và công sức
để thay đổi mẫu quảng cáo hoặc
clip.
Mất một thời gian dài để khách
hàng tiếp cận thông tin và phản
hồi.
Không chọn được một nhóm đối
tượng cụ thể.


Không gian

Khách hàng
Chi phí

Lưu trữ thông tin

Có thể chọn được đối tượng cụ
thể, tiếp cận trực tiếp với khách
hàng.
Chi phí thấp, với ngân sách nhỏ
vẫn thực hiện được và có thể
kiểm soát được chi phí quảng
cáo (Google Adwords).
Lưu trữ thông tin khách hàng dễ
dàng, nhanh chóng, sau đó gửi
thông tin, liên hệ trực tiếp tới đối
tượng khách hàng.

Chi phí cao, ngân sách quảng cáo
lớn, được ấn định dùng một lần.
Rất khó lưu trữ được thông tin
của khách hàng.

Tuy nhiên, E-Marketing vẫn có những điểm hạn chế so với Marketing truyền thống như: không phải
tất cả các khách hàng đều sử dụng Ineternet, doanh nghiệp cần có một hạ tầng công nghệ thông tin
nhất định và phải có một đội ngũ am hiểu về E-Marketing. E-Marketing cũng là một phần của
Marketing, vì vậy chỉ có thể giải quyết một số vấn đề của Marketing.
Để chiến dịch Marketing của doanh nghiệp đạt hiểu quả cao, các doanh nghiệp cần phải kết hợp các

hình thức của E-Marketing và Marketing thông thường.

16


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
IV -Đánh giá, nhận xét về kỹ thuật, phương pháp, công nghệ, tâm lý về E- maketing tại
VN:
1. Ưu điểm:
- Những năm gần đây, số lượng máy tính sử dụng cũng như số người truy nhập Internet tăng lên
đáng kể, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam có website riêng để quảng bá cho đơn
vị, sản phẩm, dịch vụ của mình. E-marketing đang từng bước được khai thác, áp dụng trong môi
trường kinh doanh ở Việt Nam.
- Có thể bắt đầu E- marketing với chi phí thấp, ngân sách nào chúng ta cũng có thể bắt đầu
được.
- Có khả năng tập trung cao vào một đối tượng khách hàng mục tiêu nhất định. Phạm vi quảng
cáo của E – Marketing cũng rộng hơn, những người làm E – Marketing không phải lo ngại về
khoảng cách và khu vực vì Internet là một mạng toàn cầu.
- E – Marketing cho phép doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với khách hàng, thông tin đến khách
hàng mà không phụ thuộc vào các hãng truyền thông như cách PR thông thường.
- E – Marketing cũng cho phép doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, cập nhật những thay đổi một
cách nhanh chóng trong vòng vài phút (không phải mất vài ngày để in lại brochure hay mất
nhiều thời gian và công sức để điều chỉnh một quảng cáo báo hay truyền hình)
- Đặc biệt là khả năng tương tác với khách hàng của E – Marketing. Khách hàng dễ dàng phản
hồi các thông tin đến công ty thông qua các chức năng trên website hoặc các diễn đàn, blog,…
2. Nhược điểm:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân hàng kém phát triển, hệ thống pháp luật
chưa đủ, lượng người dùng Internet còn thấp – đó là những nguyên do chính khiến e-marketing
vẫn còn đang trong giai đoạn khởi đầu tại Việt Nam. Mặt khác, phần lớn người tiêu dùng Việt
Nam chưa có điều kiện tiếp cận thông tin và công nghệ mới.Thu nhập bình quân đầu người còn

thấp nên sức mua chưa cao.
- Về phương diện kỹ thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và
không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm
cũng là một tác nhân gây khó khăn.
- Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách
hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay
vào các thiết bị di động.
- Về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản
phẩm trước khi mua trực tuyến.
- Không phải tất cả khách hàng mục tiêu của bạn đều online hay thường xuyên lướt Web. mức
độ tin cậy của thông tin trên mạng rất khác nhau, ai cũng có thể cung cấp thông tin lên mạng, nên
khả năng kiểm soát dư luận trên mạng là rất khó khăn, các doanh nghiệp cần thực sự tỉnh táo và
bản lĩnh để sử dụng yếu tố PR trên mạng.

17


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
- E – Marketing luôn gắn với yếu tố công nghệ thông tin, sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố
này thường làm cho các công ty khó nắm bắt, kể cả những công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo…
Tóm lại, công nghệ thông tin nói chung và E – Marketing nói riêng sẽ vẫn luôn phát triển và mở
rộng trên toàn cầu. Chủ động đến với công nghệ thông tin, với E – Marketing để khai thác sức
mạnh của nó nhằm mở rộng thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh hoặc bị động phản ứng trước
sức ép cạnh tranh thực sự từ Internet, chống đỡ với việc mất thị phần do các đối thủ cạnh tranh
đến từ Internet là sự chọn lựa của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
V. Tài liệu và URL tham khảo :
/> /> />www.vinacontact.com
/>ww.hula.vn
www.saharavn.com
/> />www.saokim.com.vn

www.blogger.com
www.vatgia.com
www.5giay.vn
/>www.tuoitre.vn
18


MẠNG THÔNG TIN QUỐC TẾ
/>%E1%BA%BFn
www.24hmua.com
/>www.facebook.com
/> />
19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×