Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TRÚC LINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009.


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trúc Linh
Lớp : DH6TC2
Mã số Sv: DTC052295
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thanh Quang



Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009.

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
ooOoo

...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................

...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
Chữ ký của BGĐ

Long Xuyên, tháng năm 2009


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
ooOoo

...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................

...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
Chữ ký giáo viên

Long Xuyên, tháng năm 2009



LỜI CÁM ƠN

WX
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã có 4 năm học tập tại trường Đại
học An Giang, có được sự giảng dạy tận tình của quý thầy, cô khoa Kinh tế-QTKD. Cùng
với sự giúp đỡ của cơ quan em thực tập là Ngân hàng công thương An Giang. Nay em xin
gửi lời cám ơn chân thành đến:
Trường Đại học An Giang, nơi đã tạo cho em môi trường học tập tốt.
Quý thầy, cô khoa Kinh tế- QTKD, những người đã giúp em có được những kiến
thức quý báu.
Ban lãnh đạo của ngân hàng công thương An Giang, nơi đã tạo cho em điều kiện
thực tập, học hỏi kinh nghiệm thực tế, sự tận tình giúp đỡ của các anh chị cán bộ nhân
viên ngân hàng trong suốt quá trình thực tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin gửi lời cám ơn đến thầy Bùi Thanh Quang, giáo viên hướng dẫn em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Xin kính chức quý thầy, cô dồi dào sức khỏe, công tác tốt.
Kính chúc Ban Giám đốc Ngân hàng công thương An Giang cùng các cô chú, anh
chị cán bộ nhân viên được nhiều sức khỏe, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ để xây dựng
Ngân hàng ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao.
Long Xuyên, ngày 30 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Trúc Linh


TÓM TẮT NỘI DUNG

WX
Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại có vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với việc phát triển kinh tế, trong những năm gần đây,
ngành ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, ngày càng nhiều ngân

hàng được thành lập, kể cả ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Vì thế, để
đảm bảo được khả năng cạnh tranh, mỗi ngân hàng thương mại phải không ngừng đổi
mới mình bằng cách: đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các
loại sản phẩm dịch vụ…. Và một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng là hoạt động tín dụng, cấp tín dụng đến các tầng lớp dân cư và tín dụng đối
với doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng doanh nghiệp góp phần không nhỏ vào doanh số
cho vay cũng như khoản lợi nhuận lớn từ chi phí lãi vay mà các doanh nghiệp mang lại
cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng công thương An Giang” là một quá trình nghiên cứu, kết hợp giữa những lý
thuyết về ngân hàng thương mại được trang bị từ nhà trường, sách báo với thực tiễn
thực tập tại Ngân hàng công thương An Giang. Nội dung khóa luận này gồm có: Một số
cơ sở lý thuyết chung về tín dụng và về tín dụng doanh nghiệp.Tìm hiểu tổng quan về cơ
cấu tổ chức quản lý, hoạt động của Ngân hàng công thương An Giang; đánh giá sơ lược
về tình hình huy động vốn cũng như tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu của ngân
hàng trong phạm vi nghiên cứu là 3 năm từ năm 2006-2008. Dựa trên cơ sở lý luận và
tình hình huy động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng, khóa luận đi sâu phân tích hiệu quả
hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng. Từ đó, đề xuất một vài biện pháp chủ
yếu nhằm giúp ngân hàng phát huy những thành quả đạt được, khắc phục những mặt hạn
chế, góp phần nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp.
Bên cạnh thực trạng của hoạt động tín dụng doanh nghiệp, khóa luận cũng xin
gửi một số kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
công thương An Giang như: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng công thương
Việt Nam và các cơ quan ban ngành tỉnh An Giang. Nhằm mục đích để các cơ quan này
bằng quyền và nghĩa vụ của mình đề ra những chính sách phù hợp, giúp hoạt động của
Ngân hàng công thương An Giang ngày một nâng cao và bền vững.


DANH MỤC CÁC BẢNG


WX
Trang
Bảng 3.1: Doanh số huy động vốn từ năm 2006 đến 2008.......................................... 26
Bảng 3.2: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu từ năm 2006 đến 2008........... 27
Bảng 4.1: Doanh số cho vay doanh nghiệp.................................................................. 35
Bảng 4.2: Doanh số cho vay doanh nghiệp theo thời hạn............................................ 36
Bảng 4.3: So sánh doanh số cho vay doanh nghiệp với doanh số cho vay của Chi nhánh
theo thời hạn................................................................................................................. 37
Bảng 4.4: Doanh số thu nợ doanh nghiệp.................................................................... 38
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ doanh nghiệp theo thời hạn.............................................. 39
Bảng 4.6: So sánh doanh số thu nợ doanh nghiệp với doanh số thu nợ của Chi nhánh theo
thời hạn ........................................................................................................................ 40
Bảng 4.7: Dư nợ cho vay doanh nghiệp....................................................................... 41
Bảng 4.8: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn ................................................ 42
Bảng 4.9: So sánh dư nợ cho vay doanh nghiệp với dư nợ của Chi nhánh theo
thời hạn ........................................................................................................................ 43
Bảng 4.10: Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế...................................... 44
Bảng 4.11: Nợ quá hạn doanh nghiệp.......................................................................... 45
Bảng 4.12: Nợ quá hạn doanh nghiệp theo thời hạn.................................................... 46
Bảng 4.13: Nợ quá hạn doanh nghiệp theo ngành kinh tế ........................................... 47
Bảng 4.14: Hệ số thu nợ từ năm 2006 đến 2008.......................................................... 49
Bảng 4.15: Vòng quay vốn tín dụng từ năm 2006 đến 2008 ........................................50
Bảng 4.16: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ từ năm 2006 đến 2008 ......................... 50


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH

WX
Trang
Logo Ngân hàng công thương ...................................................................................... 18

Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHCTAG................................................................... 22
Bản đồ hành chính tỉnh An Giang................................................................................. 29
Sơ đồ: Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ....................................... 30
Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay doanh nghiệp .............................................................. 36
Biểu đồ 4.2: Dư nợ cho vay doanh nghiệp ................................................................... 41
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng nợ quá hạn theo ngành trên tổng nợ quá hạn doanh nghiệp. ..... 48


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

WX
NHNNVN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
NHCT: Ngân hàng công thương.
NHCTAG: Ngân hàng công thương An Giang.
NHCTVN: Ngân hàng công thương Ngân hàng công thương Việt Nam.
NHCV: Ngân hàng cho vay.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
NVTD: Nhân viên tín dụng.
TGTCTD: Tiền gửi của tổ chức tín dụng.
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm.
TM-DV: Thương mại,dịch vụ.


MỤC LỤC
---------CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
U

1.1 Cơ sở chọn đề tài:........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................................. 1

1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 1
1.4 Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................... 1
1.5 Ý nghĩa: ....................................................................................................................... 1
1.6 Kết cấu nội dung: ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ 3
2.1 Doanh nghiệp. ............................................................................................................. 3
2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp: ...................................................................................... 3
2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp:.................................................................................. 3
2.2 Tín dụng doanh nghiệp............................................................................................... 8
2.2.1 Một số vấn đề chung về tín dụng: ......................................................................... 8
2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp: ...................................................................................... 11

Nguyên tắc vay vốn:............................................................................................. 11

Điều kiện vay vốn: ............................................................................................... 11

Hồ sơ vay vốn: ..................................................................................................... 11
2.2.3 Rủi ro tín dụng. ........................................................................................................................14
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG ..... 18
3.1 Khái quát quá trình hình thành và hoạt động:........................................................ 18
3.1.1 Khái quát về NHCTVN:...................................................................................... 18
3.1.2 Khái quát về NHCTAG:...................................................................................... 19
3.2 Cơ cấu tổ chức quản trị của NHCTAG: .................................................................................19
3.3 Những quy định chủ yếu liên quan đến việc cấp tín dụng của NHCTAG:............ 22
3.3.1 Các trường hợp được xét cho vay: ...................................................................... 22
3.3.2 Thời hạn và thể loại cho vay: .............................................................................. 23
3.3.3 Lãi suất và các biện pháp đảm bảo nợ vay:......................................................... 23
3.4 Điều kiện cho vay: ..........................................................................................................................24
3.5 Tóm tắt kết quả hoạt động cho vay doanh nghiệ của NHCTAG trong 3 năm ....... 26


Tình hình huy động vốn. ...................................................................................... 26

Cho vay, thu nợ và dư nợ: .................................................................................... 27
3.6 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng trong năm 2009.................................. 27
3.6.1 Thuận lợi và khó khăn:....................................................................................... 27
3.6.2 Định hướng phát triển trong năm 2009 của NHCTAG: ...............................................28


CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG................................................................ 30
4.1 Quy trình cho vay doanh nghiệp: ............................................................................. 30
4.2 Phân tích thực trạng cho vay doanh nghiệp:........................................................... 35
4.2.1 Doanh số cho vay (DSCV):................................................................................. 35
4.2.2 Phân tích thực trạng thu nợ (DSTN): .................................................................. 38
4.2.3 Phân tích thực trạng dư nợ: ................................................................................. 40
4.2.4 Phân tích thực trạng nợ quá hạn:......................................................................... 45
4.3 Đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp: .......................................... 49
4.3.1 Về hệ số thu nợ: .................................................................................................. 49
4.3.2 Về vòng quay vốn tín dụng: ................................................................................ 50
4.3.3 Về tỷ lệ nợ quá hạn: ............................................................................................ 50
4.4 Đánh giá tổng quát: .................................................................................................. 51
4.4.1 Những kết quả đạt được: ..................................................................................... 51
4.4.2 Một số hạn chế: ................................................................................................... 51
CHƯƠNG V: NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG AN GIANG......... 52
5.1 Nâng cao thương hiệu và uy tín ngân hàng: ........................................................... 52
5.2 Hoàn thiện chính sách khách hàng: ........................................................................ 53
5.3. Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn:........................................................... 53
5.3.1 Vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn: ............................................... 53
5.3.2 Hoàn thiện mạng lưới, mô hình hoạt động.......................................................... 54

5.3.3 Nâng cao chất lượng phục vụ.............................................................................. 55
5.3.4 Tăng cường hoạt động marketing. ...................................................................... 55
5.4 Về lĩnh vực cho vay doanh nghiệp: .......................................................................... 55
5.4.1 Tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. ..................... 55
5.4.2 Vận dụng linh hoạt các phương thức cho vay:.................................................... 56
5.4.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng (CBTD): .................................................. 57
5.4.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng doanh nghiệp.................................... 57
5.4.5 Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp cho vay. .................................................... 57
5.4.6 Kết hợp cho vay với các sản phẩm dịch vụ hợp lý.............................................. 58
5.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.............................................................. 58
5.5.1 Hoàn thiện quá trình tín dụng từ tiếp nhận đơn vay đến thu hồi nợ.................... 58
5.5.2 Nâng cao hiệu quả xem xét và đánh giá tài sản thế chấp:................................... 59
CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 61
6.1 Kết luận...................................................................................................................... 61
6.2 Kiến nghị. .................................................................................................................. 61
6.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN):....................................... 61
6.2.2 Đối với NHCTVN:.............................................................................................. 62
6.2.3 Đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan: ......................................................... 62


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở chọn đề tài:
An Giang là tỉnh nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, với lợi thế đất đai
màu mỡ, nhiều sông ngòi, đã mang lại cho An Giang những điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành sản xuất nông nghiệp: sản xuất lúa gạo, nuôi trồng thủy sản…Cùng với sự

phát triển của cả nước, An Giang đã và đang khẳng định được vị trí của mình, góp phần
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Sự thành công của các công ty: Agifish,
Agimex, công ty Bảo Vệ Thực Vật An Giang…đã nói lên được điều đó.
Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn và nhất là
khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, Việt Nam muốn đứng vững trên thị
trường thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp An Giang nói
riêng cần phải đẩy mạnh phát triển công nghệ, trình độ sản xuất, khả năng quản
lý….Muốn làm được những việc đó thì vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công
Thương An Giang nói riêng giữ vai trò hết sức cần thiết, hỗ trợ vốn giúp các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhưng việc cho vay và quản lý các khoản vay
như thế nào cho hiệu quả, vừa đảm bảo được lợi ích của ngân hàng, vừa mang lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề cần phải quan tâm. Xuất
phát từ mối quan tâm này, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Qua tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp tại ngân hàng để tìm ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế.
Đồng thời, đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực
này.
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên khóa luận chỉ tập trung vào việc tìm
hiểu, phân tích nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang
trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những báo cáo tài chính, tín dụng của ngân hàng, thông tin trên báo,
đài, internet và quan sát thực tế trong thời gian thực tập….dùng phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả tín dụng doanh nghiệp và đưa ra những đề xuất
phù hợp.

1.5 Ý nghĩa:
Với đề tài nghiên cứu này, em có thể ứng dụng những kiến thức căn bản về
nghiệp vụ ngân hàng thương mại mà em được học trong nhà trường vào thực tế nghiệp
vụ tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương An Giang, xem xét và đánh giá
hiệu quả, đề xuất một vài biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 1


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

lĩnh vực này để ngân hàng tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài cũng giúp em tìm hiểu sự
khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực tế hoạt động tại ngân hàng. Từ đó, em có thể học
hỏi thêm những kiến thức thực tế, phục vụ cho công việc của mình sau khi ra trường.
1.6 Kết cấu nội dung:
Với đề tài này, khóa luận sẽ trình bày trong 6 chương:
-

Chương I: Lý do chọn đề tài, mục tiêu của việc nghiên cứu cũng như phạm
vi và phương pháp được sử dụng để nghiên cứu.

-

Chương II: Cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm tiền đề
cho việc nghiên cứu.


-

Chương III: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương Việt Nam,
Ngân hàng Công Thương An Giang và khái quát tình hình hoạt động trong 3
năm (2006-2008) của Ngân hàng Công Thương An Giang.

-

Chương IV: Phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp, khái quát những
thành tựu và hạn chế của ngân hàng trong thời gian phân tích.

-

Chương V: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Công Thương An Giang.

-

Chương VI: Kết luận và một số kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 2


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

CHƯƠNG II

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Các loại hình doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp có thể được hiểu như một pháp nhân, một thực thể pháp lý
được thừa nhận bởi pháp luật, có năng lực tiến hành giao dịch kinh doanh. Một điều hết
sức cần thiết là cán bộ tín dụng phải quen thuộc với các loại hình doanh nghiệp khác
nhau vì loại hình doanh nghiệp giao dịch với ngân hàng có liên quan rất lớn đến cấu trúc
tài chính và tổ chức quản lý, cũng như những ảnh hưởng tới các loại giấy tờ cần thiết để
đảm bảo cơ sở pháp lý cho khoản vay. Người đi vay có thể là một cá nhân với tư cách là
một thể nhân, hoặc một quan chức trong một công ty, hoặc người đi vay có thể hành
động theo năng lực trung gian như đại lý, người nhận ủy thác, người điều hành quản lý
bất động sản. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu ngay lần tiếp xúc đầu tiên về loại
hình doanh nghiệp và năng lực pháp lý của người đi vay.
Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng... Theo
đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh
nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.
™ Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu
duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư
cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư

nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn
toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin
tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ
bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách
pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh
nghiệp tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 3


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ
doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
™ Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i) Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (ii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
(iii) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập;
(iv) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
(Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm
soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là: (i) Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là
trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
(ii) Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành
nghề; (iii) Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người
cùng góp vốn vào công ty; (iv) Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao
thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty
cổ phần; (v) Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do
vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn
chế nhất định như: (i) Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số
lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí
có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng nhau về lợi ích; (ii) Việc
thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị
ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là chế độ tài chính, kế toán.
™ Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá
năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được

quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên
mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 4


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt
nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem
lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp
vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) Số lượng thành viên công ty không
nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt
chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự
thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
cũng có những hạn chế nhất định như: (i) Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của
công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) Công ty trách nhiệm
hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay
công ty hợp danh; (iii) Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế
do không có quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công

ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở
hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không
được giảm vốn điều lệ.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty
không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù
của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy
nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn
có ít nhất hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có
một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty
có toàn quyền quyết định đối với các vấn đề của công ty.
™ Công ty hợp doanh:
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên
hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh


Trang 5


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh
doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ
công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công
ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý
công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp
danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành
quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có
uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp
năm 1999 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
™ Công ty Nhà nước:
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà
Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng

công ty nhà nước.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản
phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển
nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành,
lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc quyết
định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh
vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách
nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty
mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây
dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành,
nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội
đồng quản trị. Các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội
đồng quản trị: (i) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; (ii) Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy mô
vốn lớn giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 6


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp


GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

™ Hợp tác xã:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp
tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và
các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp tác xã có nhiều lợi thế như: (i) Có thể
thu hút được đông đảo người lao động tham gia; (ii) Việc quản lý hợp tác xã thực hiện
trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham
gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều
vốn hay ít vốn; (iii) Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt
động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định, như không khuyến
khích được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác
xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác
xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của
các xã viên đối với tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
™ Công ty liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính
phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh
nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn
cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp
giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư.
Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến
khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng
không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ
lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả
thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi
ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho
phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn
pháp định.
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn
đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam.
Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ
lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 7


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế
cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư Việt

Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ
vốn góp, nhà đầu tư Việt Nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong
cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là
được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn
toàn xa lạ nếu không có bên Việt Nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng
buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ
về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh doanh, do
vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết.
™ Công ty 100% vốn nước ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
Nhà nước đầu tư nước ngoài do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân
theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép
đầu tư.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30%
vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa
bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp
hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp
nhận.
2.2 Tín dụng doanh nghiệp.
2.2.1 Một số vấn đề chung về tín dụng:
™ Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị
hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
™ Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế:
Nói đến vai trò của tín dụng, là nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế.
Tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, thể hiện ở một số mặt chủ

yếu sau:
- Thứ nhất, với chức năng là một công cụ tài trợ, tín dụng góp phần đáp ứng các
nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng sản xuất - kinh doanh.
Ở bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn
xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho doanh nghiệp có thể tạo nguồn vốn phục
vụ cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
- Thứ hai, góp phần ổn định tiền tệ và bình ổn giá cả.
Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tay các tầng lớp
dân cư, qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, góp phần làm ổn định tiền tệ.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 8


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

Mặt khác, do cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh... làm cho sản xuất càng ngày phát
triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, chính vì thế mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa dịch vụ
ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, do
vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, về đất, rừng... do đó có thể thu hút

nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo ra nhiều lực lượng sản xuất mới thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Khi một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai cũng
có cơm ăn áo mặc và có việc làm... đó là tiền đề quan trọng trong việc ổn định trật tự xã
hội
- Thứ tư, tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không
những ở phạm vi của một nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, qua đó nhằm giúp
đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, làm
cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
Khi mà tín dụng thực hiện được các vai trò trên thì lúc đó nền kinh tế sẽ hoạt
động tốt, đầu tư được mở rộng, kinh doanh ổn định và phát triển, góp phần làm tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, từ đó giải quyết công ăn việc làm và đời
sống của người dân được nâng cao.
™ Các loại tín dụng ngân hàng:


Dựa vào mục đích của tín dụng:

Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
- Cho vay tiêu dùng cá nhân;
- Cho vay mua bán bất động sản;
- Cho vay sản xuất nông nghiệp;
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…


Dựa vào thời hạn tín dụng:


Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm vào việc tài trợ đầu tư vào tài sản lưu
động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 9


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.


Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.



Dựa vào phương thức cho vay:

Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay theo món vay;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay theo hạn mức thấu chi;


Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:

Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn;
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
™ Các phương thức tín dụng:
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng những phương
thức cho vay:
• Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
• Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và những dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
• Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tố chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp
vốn thực hiện theo quy định của những tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNNVN ban

hành.
• Cho vay trả góp: khi cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc phân chia để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 10


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết bảo
đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và NHNNVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNNVN về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
• Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm

của khách hàng vay.
2.2.2 Tín dụng doanh nghiệp:
™ Các vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp.


Nguyên tắc vay vốn:

Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thỏa thuận.


Điều kiện vay vốn:

Các ngân hàng thương mại sẽ xét duyệt cho vay đối với các doanh nghiệp
thỏa mãn những điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNNVN.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết
cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể hóa
và đặt ra các điều kiện riêng của mình.


Hồ sơ vay vốn:


Thông thường một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 11


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ (cho vay ngắn hạn),
hoặc dự án đầu tư (cho vay trung, dài hạn).
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
™ Tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp.


Mục đích vay vốn của doanh nghiệp:

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động
và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn hoặc
ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tư tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn
để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường các doanh nghiệp khó có thể sử
dụng vốn dài hạn để tài trợ tài sản lưu động. Vì vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động,

doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp bao
gồm: các khoản nợ phải trả người bán, các khoản ứng trước của người mua, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, các khoản trả công nhân viên, khoản phải trả khác và vay
ngắn hạng từ ngân hàng.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới
sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn từ ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể do chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu
tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo
thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu
tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu tài trợ
thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quy định trong khi nhu
cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
¾ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên:
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc
không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có tiền vào. Ngược
lại, khi doanh nghiệp mua nguyên liệu hoặc hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, doanh
nghiệp cần bổ sung sự thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở
hữu và các nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh
nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụng
cần nắm vững để sau này xác định hạn mức tín dụng sau này.
¾ Nhu cầu tài trợ ngắn hạn theo thời vụ:
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu
tài trợ ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của
hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Chẳng
hạn, công ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột
biến vào mùa thu hoạch tôm. Khi ấy, doanh nghiệp cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng
để bổ sung nhu cầu vốn mang tính thời vụ.


SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 12


Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp

GVHD: TS. Bùi Thanh Quang

Tóm lại, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ ngắn
hạn, thường xuyên hoặc thời vụ, từ ngân hàng. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để
ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía,
doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng
giúp doanh nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp có thể duy trì và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
giúp ngân hàng “tiêu thụ được sản phẩm” của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.


Thủ tục vay vốn ngắn hạn:

Khi vay vốn ngắn hạn, doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng bộ hồ sơ vay
vốn. Bộ hồ sơ này cũng giống như hồ sơ vay vốn được quy định chung nhưng doanh
nghiệp phải nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh.


Phương thức cho vay ngắn hạn:

Có nhiều phương thức cho vay nhưng các ngân hàng thường thỏa thuận với

khách hàng áp dụng hai phương thức sau:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một thời gian nhất định.
™ Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp.


Mục đích vay vốn của doanh nghiệp:

Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích
của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư tài sản cố định cho doanh nghiệp hoặc các
dự án đầu tư. Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét trên hai gốc độ:
khách hàng và ngân hàng.
Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài
hạn nhằm tài trợ cho đầu tư tài sản cố định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động. Về
nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu
và nợ dài hạn để tài trợ cho các tài sản này. Nhưng do vốn chủ sở hữu có hạn nên doanh
nghiệp phải sử dụng đến vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn trực tiếp từ ngân
hàng hoặc phát hành trái phiếu. Do đó đứng trên góc độ doanh nghiệp vay dài hạn
không phải là nguồn vốn duy nhất có thể huy động để tài trợ tài sản cố định.
Đứng trên góc độ ngân hàng, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp
tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận
thức rõ ràng rằng tín dụng trung và dài hạn cũng là một “sản phẩm” mình có thể cung
cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, ngân hàng cần hiểu rằng bên
cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các nguồn khác để tài
trợ cho tài sản cố định.



Thủ tục vay vốn trung và dài hạn:

Khi vay vốn trung và dài hạn, doanh nghiệp phải nộp cho ngân hàng bộ hồ
sơ vay vốn. Bộ hồ sơ này cũng giống như hồ sơ vay vốn được quy định chung nhưng

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Linh

Trang 13


×