TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI THỊ LỆ QUYÊN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Cần Thơ, 5/2014
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
MAI THỊ LỆ QUYÊN
MSSV: 3082815
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐOÀN TUYẾT NHIỄN
CầnThơ, 5/2014
ii
LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm tháng học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học
Cần Thơ. Quý Thầy cô đã dành bao tâm huyết cho sự nghiệp trồng người, đã
trang bị những kiến thức chuyên ngành, cũng như kỹ năng sống vô cùng quí
báu cho chúng tôi vững bước vào đời. Một trong những điều đó, chính là sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Ban
lãnh đạo, quý cô chú, anh chị trong ngân hàng, cùng với sự phấn đấu của bản
thân, đã giúp tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Hậu Giang”.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn thành kính nhất đến ba mẹ và gia đình
của tôi, những người đã vượt khó khăn để nuôi tôi khôn lớn và trưởng thành
như ngày hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Ban
chủ nhiệm, quý thầy cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh, quý thầy cô Bộ
môn Tài chính – ngân hàng, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập. Xin chân thành cảm ơn cô Đoàn Tuyết Nhiễn, đã theo sát hướng
dẫn tận tình trong quá trình thực hiện đề tài, đã chỉ dẫn nhiệt tình, cung cấp
những kiến thức cần thiết để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hậu Giang đã tạo cơ hội cho tôi đuợc tiếp xúc
với môi trường làm việc tại ngân hàng. Xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý
cô chú, anh chị, đặc biệt là các anh chị Phòng khách hàng doanh nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho tôi hiểu biết thêm về quy chế hoạt
động của ngân hàng.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức cá nhân nên luận văn của tôi không
tránh khỏi một số sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô để bài luận văn của tôi được hoàn thiện hơn về mặt nội dung cũng như
hình thức.
Lời cuối, xin đến quý Thầy cô lời chúc sức khỏe, công tác tốt, luôn tâm
huyết với nghề và tìm được niềm vui trong công việc. Chúc Ban lãnh đạo, cô
chú, anh chị công tác tại BIDV Hậu Giang luôn dồi dào sức khỏe, thuận lợi
trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn.
iii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Người thực hiện
Mai Thị Lệ Quyên
iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Hậu Giang, ngày… tháng…….năm 2014
Phòng QHKH Doanh nghiệp BIDV Hậu Giang
v
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp 3
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 4
2.1.3 Một vài chỉ số để phân tích hoạt động tín dụng DN 8
2.1.4 Một vài chỉ số để đánh giá hoạt động tín dụng DN 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 14
3.1 KHÁI QUÁT VỀ BIDV HẬU GIANG 14
3.1.1 Giới thiệu chung 14
3.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban 14
3.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA BIDV HẬU GIANG 20
3.2.1 Về huy động vốn 20
3.2.2 Về hoạt động tín dụng 20
3.2.3 Về hoạt động dịch vụ 20
3.2.4 Qui trình cấp tín dụng cho DN tại BIDV Hậu Giang 21
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV HẬU
GIANG 2011 - 2013 23
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV HẬU GIANG TRONG
THỜI GIAN TỚI 27
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH HẬU GIANG 28
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI BIDV HẬU GIANG 28
4.1.1 Vốn huy động 30
4.1.2 Vốn điều chuyển 30
4.1.3 Vốn và các quỹ 31
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV HẬU
GIANG TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2013 31
4.2.1 Tổng doanh số cho vay 31
4.2.2 Tổng doanh số thu nợ 33
vi
4.2.3 Tổng dư nợ 34
4.2.4 Nợ xấu 34
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DN TẠI BIDV HẬU GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2013 35
4.3.1 Phân tích hoạt động tín dụng DN theo DSCV 35
4.3.2 Phân tích hoạt động tín dụng DN theo DSTN 39
4.3.3 Phân tích hoạt động tín dụng DN theo dư nợ tín dụng 43
4.3.4 Phân tích hoạt động tín dụng DN theo nợ xấu 49
4.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DN QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI
CHÍNH TẠI BIDV HẬU GIANG 53
4.4.1 Tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ DN 53
4.4.2 Vòng quay vốn tín dụng 54
4.4.3 Hệ số thu nợ doanh nghiệp 54
4.4.4 Tỷ lệ nợ xấu 55
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG 60
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 60
5.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DN TẠI
BIDV HẬU GIANG 60
5.2.1 Mở rộng thị phần, đa dạng các sản phẩm, phân tán rủi ro. 60
5.2.2 Giải pháp về nguồn vốn 61
5.2.3 Giải pháp thu hồi nợ, giải quyết nợ xấu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 61
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 KẾT LUẬN 63
6.2 KIẾN NGHỊ 63
6.2.1 Đối với Ngân hàng nhà nước 63
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 64
6.2.3 Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang 2011-2013 23
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của BIDV Hậu Giang giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 32
Bảng 4.3Tình hình DSCV DN theo thời hạn tín dụng, hình thái DN, ngành
kinh tế, loại tiền cho vay tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 36
Bảng 4.4Tình hình DSTN DN theo thời hạn tín dụng, hình thái DN, ngành
kinh tế, loại tiền cho vay tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 40
Bảng 4.5 Tình hình dư nợ tín dụng DN theo thời hạn tín dụng, hình thái DN,
ngành kinh tế, loại tiền cho vay tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 45
Bảng 4.6 Tình hình nợ xấu DN theo thời hạn tín dụng, hình thái DN, ngành
kinh tế, loại tiền cho vay tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 51
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng DN tại BIDV Hậu Giang
2011-2013 53
Bảng 4.8 Tỷ lệ nợ xấu theo theo thời hạn tín dụng, hình thái DN, ngành kinh
tế, loại tiền cho vay tại BIDV Hậu Giang 2011-2013 56
viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Hậu Giang 15
Hình 3.2 Cơ cấu tỷ trọng thu nhập, chi phí trong kết quả hoạt động kinh doanh
của BIDV Hậu Giang 2011-2013 24
Hình 4.1 Tình hình hoạt động tín dụng DN tại BIDV Hậu Giang 2011-2013.33
Hình 4.2 Tăng trưởng DSCV DN của những chỉ tiêu trọng yếu tại BIDV Hậu
Giang 2011-2013. 37
Hình 4.3 Tình hình DSTN DN của những chỉ tiêu trọng yếu tại BIDV Hậu
Giang 2011-2013. 41
Hình 4.4 Tăng trưởng dư nợ DN của những chỉ tiêu trọng yếu tại BIDV Hậu
Giang 2011-2013. 46
Hình 4.5 Tình hình nợ xấu DN của những chỉ tiêu trọng yếu tại BIDV Hậu
Giang 2011-2013. 52
Hình 4.6 Biểu đồ tăng trưởng các chỉ số hiệu quả tín dụng DN tại BIDV Hậu
Giang trong 3 năm 2011-2013. 54
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
BIDV Hậu Giang : Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam Branch Hau Giang
CN : Cá nhân
CNCB : Công nghiệp chế biến
CNTT : Công nghệ thông tin
CP : Cổ phần
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
DN : Doanh nghiệp
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HTX : Hợp tác xã
KH : Khách hàng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
TMDV : Thương mại dịch vụ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TW : Trung ương
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Các DN Việt Nam là thành phần chịu tác động
trực tiếp bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới, những DN yếu kém không thể tiếp tục
trụ vững trên thương trường. Cụ thể, năm 2012 có 54.261 DN giải thể hoặc ngừng
hoạt động, con số đó đã tăng lên 60.737 trong năm 2013 (Nguyễn Thị Ái Linh,
2014). Hiện nay, các DN lâm vào tình trạng khát vốn nhưng khó tiếp cận được
vốn vay Ngân hàng, các Ngân hàng muốn cho vay nhưng khó lòng giải ngân vì
khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện. Cứ như thế, cái vòng lẩn quẩn luôn là
bài toán khó cho cả DN và Ngân hàng.
Trong các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một hoạt động
đem lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng, nhưng cũng không kém phần rủi ro.
Theo kết quả báo cáo từ Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2013 và triển khai
nhiệm vụ năm 2014 của NHNN chi nhánh tỉnh Hậu Giang tổng dư nợ ngành
Ngân hàng năm 2013 đạt 14.444 tỷ đồng, tăng 18,02%, tỉ lệ nợ xấu là 5,08%. Với
tình hình dư nợ tăng cao, nợ xấu trên mức 5% sẽ gây nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Tín dụng DN là một trong những hoạt động chủ chốt. Vấn đề đặt ra, làm sao có
thể hỗ trợ các DN tháo gỡ những khó khăn mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận NH
luôn được sự quan tâm của giới chuyên gia kinh tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với kinh nghiệm
hơn 55 năm hoạt động, nhưng với BIDV Hậu Giang mới hơn 10 năm hoạt động
mà phải đối mặt nhiều khó khăn. Theo chỉ đạo của NHNN trong năm 2014,
BIDV Hậu Giang cùng những TCTD khác trên địa bàn cần tập trung cân đối
nguồn vốn cho vay ngay từ đầu năm, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ sản
xuất kinh doanh; đẩy mạnh xử lý nợ xấu. Nhằm tìm hiểu kỹ hơn về hiệu quả thực
hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho DN trong giai đoạn 2011-2013 của BIDV
Hậu Giang để BIDV Hậu Giang có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2014, tôi
chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang” làm đề tài
nghiên cứu.
2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng DN tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang trong giai đoạn
2011-2013, qua đó đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động tín dụng cho DN trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động tín dụng cho DN tại BIDV Hậu Giang trong giai đoạn
2011-2013.
- Đánh giá hoạt động tín dụng cho DN tại BIDV Hậu Giang trong giai đoạn
2011-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cho DN tại
BIDV Hậu Giang trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thu thập tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang.
Địa chỉ: Số 45 Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Thạnh, H. Châu Thành A, Tỉnh Hậu
Giang.
1.3.2. Thời gian
Thời gian thu thập những số liệu cần sử dụng được bắt đầu từ 06/01/2014
đến 28/4/2014, cũng chính là thời gian tác nghiệp tại Phòng khách hàng DN
BIDV Hậu Giang.
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được lấy từ ngày 01/01/2011
cho đến ngày 31/12/2013 tại phòng Kế hoạch tổng hợp BIDV Hậu Giang.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng được tập trung nghiên cứu chủ yếu trong đề tài này là hoạt động
tín dụng của DN diễn ra tại BIDV Hậu Giang trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Theo Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật DN số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005, thì DN là tổ chức kinh tế có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
2.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Dựa vào gốc độ sở hữu tài sản của doanh nghiệp, theo Phan Thị Cúc và
cộng sự (2009) thì các loại hình hoạt động của DN bao gồm những loại sau:
- DN nhà nước, NHTM quốc doanh (chủ sở hữu NN), loại hình này đã đang
được chuyển dần sang hình thái DN cổ phần theo lộ trình cổ phần hóa DN nhà
nước.
- DN tư nhân: Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp
tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Các công ty: công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, cty TNHH
hai thành viên trở lên và công ty hợp danh (chủ sở hữu là các thành viên theo
từng loại hình theo quy định của Luật DN).
- Các DN có vốn đầu tư nước ngoài: DN liên doanh, DN 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
- Các DN đoàn thể: DN làm kinh tế đơn thuần, thuộc cơ quan Đảng, lực
lượng vũ trang…
4
2.1.2 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 thì: Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, các nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác (Khoản 14, Điều 4, Luật số 47/2010/QH12).
Tóm lại, hoạt động tín dụng đối với DN là mối quan hệ về tài sản (tiền hoặc
tài sản) giữa bên cho vay (NH) và bên đi vay (DN), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tùy theo thời hạn tín dụng, theo phương thức cho vay, theo mục đích sử
dụng vốn để phân hoạt động tín dụng ra các loại sau:
a) Theo thời hạn tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), nếu dựa vào thời hạn tín dụng, có thể chia
các món vay ra làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của các DN và
cá nhân trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Thường được cho vay để mua sắm tài sản cố định, đổi mới dây
chuyền, thiết bị.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay với thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Thường được cho vay nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư, để đáp ứng
các nhu cầu vốn dài hạn với mục đích xây dựng, mua sắm các tài sản có giá trị
lớn, thời gian sử dụng tài sản dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất quy mô lớn.
b) Theo phương thức cho vay
Theo Thái Văn Đại (2012, trang 47-48) dựa vào quy chế cho vay của NHNN các
tổ chức tín dụng được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
5
phương thức cho vay, những phương thức vay hiện nay bao gồm:
Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn, ngân
hàng xét duyệt cho vay ) và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà ngân hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm Ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một ngân hàng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác
c) Theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: cá nhân, hộ gia đình
vay để sản xuất, kinh doanh, đối với loại cho vay này, mục đích sử dụng vốn là
tạo ra lợi nhuận.
6
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng
cho nhu cầu chi tiêu, phục vụ đời sống, sinh hoạt hàng ngày như phương tiên đi
lại, nhà ở, đồ dùng gia đình
Cho vay mua bán bất động sản: là sản phẩm tín dụng dành cho khách
hàng cá nhân đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng, sửa
chữa nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài
chính.
Cho vay sản xuất nông nghiệp:là cung cấp khoảng vay sản xuất kinh
doanh nhưng tập trung các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản.
2.1.2.3 Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng
a) Các nguyên tắc của tín dụng
Theo Thái Văn Đại, 2012. Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo
được các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng.
- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn trên Hợp đồng tín dụng. Điều kiện
vay vốn.
b) Các điều kiện của tín dụng
Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được nhu cầu do ngân
hàng đề ra. Căn cứ vào Điều 7 Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN thì khách hàng
muốn vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau:
- Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng
đã ký kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định
của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và theo hướng
dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
7
2.1.3.4 Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
Tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
b) Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Theo Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng có thể chia làm ba nhóm sau:
Nhóm nguyên nhân khách quan
Do: Sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu); Ngân hàng;
Những bất cập trong cơ chế chính sách của nhà nước; Hành lang pháp lý cho hoạt
động ngân hàng chưa hoàn thiện; Những nguyên nhân bất khả kháng ( thiên tai,
dịch bệnh).
Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
Do: Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định, vững chắc; Tình hình tài
chính không tốt; Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế; Thái độ thiếu thiện
chi và bât hợp tác của người đi vay; Hiện tượng cố ý , cố tình lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Do: Chưa có chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chưa hợp lý; Chưa
nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng; Chưa xác
định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của tín dụng; Chưa linh hoạt trong lãi
suất và ưu đãi lãi suất; Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng; Chưa có
chiến lược cạnh tranh và tiếp thị hợp lý; Quá cứng nhắc trong việc xác định và
kiểm soát hạn mức tín dụng; Quy trình cho vay có nhiều khe hở bị khách hàng lợi
dụng; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế; Đạo đức
kinh doanh chưa tốt.
8
2.1.3.5 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hiệu quả tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại, gồm hai yếu tố: Mức độ an toàn và khả năng sinh lời
cho ngân hàng từ hoạt động tín dụng mang lại (Lê Văn Tề, 2010, trang 25-28).
Thông thường một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao thường có khả
năng xảy ra rủi ro cao và ngược lại. Khả năng sinh lời và rủi ro thường xảy ra
theo hai khía cạnh:
Khía cạnh 1: các khoản vay cho các lĩnh vực đầu tư như nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ.
Khía cạnh 2: các khoản vay theo phân loại tín dụng như tín dụng dài hạn,
ngắn hạn, tín dụng sản xuất, tín dụng thương nghiệp, tín dụng thuê mua…
Ngoài ra, khả năng sinh lời hay rủi ro còn thể hiện qua sự phân tán các
khoản vay. Cho vay tập trung sẽ mang lại lợi ích cao nhưng cũng tiềm ẩn những
rủi ro không lường. Ngược lại, cho vay phân tán sẽ ít rủi ro hơn và lợi nhuận cũng
sẽ giảm đi.
2.1.3 Một vài chỉ số để phân tích hoạt động tín dụng DN
Theo Dương Hữu Hạnh (2012, trang 716-719), đã định nghĩa về các chỉ tiêu
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ.
Doanh số cho vay: Là chỉ số phản ánh tất cả các món nợ mà Ngân hàng đã
cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể là món nợ đó đã thu hồi về
hay chưa, doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà Ngân
hàng đã thu về từ khoản cho vay, kể cả của năm hiện tại và của năm trước đây.
Dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân
hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đây là khoản mà Ngân hàng cần thu và sẽ
phải thu về.
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ – DSTN trong kỳ
Nợ quá hạn: Là các khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán,
khi đó Ngân hàng làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một Ngân hàng có tỷ lệ
nợ quá hạn trong tổng dư nợ cao thì sẽ khó khăn trong việc duy trì và mở rộng
quy mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả
sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
(2.1
)
9
2.1.4 Một vài chỉ số để đánh giá hoạt động tín dụng DN
Theo Dương Hữu Hạnh (2012) và Thái Văn Đại (2012) đã đưa ra các chỉ
tiêu Hệ số thu nhập lãi thuần, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ, tổng
nguồn vốn trên dư nợ, chỉ tiêu hệ số thu nợ, để phân tích hoạt động tín dụng trong
NHTM, nhưng đồng thời cũng nói lên hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.
* Vốn huy động trên dư nợ DN
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của NH chưa được tốt.
Chỉ tiêu này cho biết cứ trong 100 đồng dư nợ DN thì trong đó có nguồn
vốn huy động chiếm bao nhiêu đồng. Dư nợ trên vốn huy động còn gián tiếp phản
ảnh khả năng huy động vốn của NH.
* Tổng nguồn vốn trên dư nợ DN
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng dư nợ DN, thì trong đó có bao nhiêu đồng
tỷ lệ sử dụng tổng nguồn vốn của Ngân hàng cao hơn bao nhiêu lần vào đầu tư
cho vay DN.
* Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so
sánh. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt, do đó
phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn NH gặp tình huống nguy hiểm.
Trong đó, nợ xấu được xác định: Là chỉ tiêu phản ánh khoản nợ đến hạn mà
khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có khả năng giải
(2.2)
Vốn huy động
x 100
Vốn huy động trên dư nợ DN
=
Dư n
ợ
DN
(2.3)
Tổng nguồn vốn
x 100
Tổng nguồn vốn
trên dư nợ DN =
Dư n
ợ
DN
(2.4
)
Tỷ lệ nợ xấu
=
T
ổ
ng
d
ư
n
ợ
DN
T
ổ
ng
n
ợ
x
ấ
u
DN
10
trình đề nghị ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc không có lý do chính
đáng. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
Theo quyết định QĐ 493/2005/QĐ- NHNN do thống đốc NHNN ban hành
ngày 22/4/2005 và Thông tư 13/2010/TT-NHNN về phân loại nợ trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.
Theo quyết định này thì dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1 hay nhóm nợ đủ tiêu chuẩn:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 hay nhóm nợ cần chú ý:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ đều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 hay nhóm nợ dưới tiêu chuẩn:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy
định.
- Các khoản nợ miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 hay nhóm nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 hay nhóm nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
11
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ nhóm 1 có thời hạn quá hạn dưới 10 ngày, nên mức độ ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng không cao. Vì vậy, ngân hàng thường bỏ qua
nợ nhóm 1, chỉ xét nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5, và đối với nợ xấu thì từ
nhóm 3 đến nhóm 5.
* Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ DN phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng trong việc cung
cấp vốn tín dụng. Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt,
rủi ro tín dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng từ việc cho khách hàng vay.
* Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức:
Vòng quay vốn tín dụng dung để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn tín dụng nhanh, tức là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân
hàng đạt hiệu quả.
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay DN
Doanh số thu nợ DN
x
(2.5)
(2.6)
Vòng quay
vốn tín dụng
=
Dư nợ
bình quân
Doanh số thu nợ
x
100
12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ bảng cân đối tài khoản, bảng báo cáo hoạt động tín dụng
của năm, báo cáo nhanh hàng tháng, bảng báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh
tại Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Hậu Giang.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối;
Sử dụng các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng, nợ xấu,
phương pháp tỷ trọng các đối tượng để thực hiện mục tiêu phân tích hoạt động tín
dụng cho DN tại BIDV Hậu Giang trong giai đoạn 2011-2013.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp chỉ số tài chính như vòng quay vốn tín
dụng, tỷ lệ nợ xấu, vốn huy động trên dư nợ DN, hệ số thu nợ để đánh giá hoạt
động tín dụng cho DN tại BIDV Hậu Giang trong giai đoạn 2011-2013.
Mục tiêu 3: Dựa trên kết quả đạt được từ mục tiêu 1, 2 suy luận để rút ra
nhận xét, thông tin miệng, để đánh giá về kết quả đạt được trong hoạt động tín
dụng DN tại BIDV Hậu Giang và từ đó rút ra được những giải pháp thiết thực
nhằm giúp ngân hàng có thể nâng cao hoạt động tín dụng cho DN.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Theo Mai Văn Nam (2008, trang 39) ta có công thức: ∆y=y
1
-y
0
. Trong đó:
∆y: phần chênh lệch tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu phân tích
y
0
: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
Phương pháp so sánh tuyệt đối là phương pháp so sánh chỉ tiêu phân tích
của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động về quy mô
và khối lượng của hiện tượng kinh tế.
Phương pháp này dùng để phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ phòng nguồn vốn của Ngân hàng sau đó phân
tích để thấy sự biến động từng khoản mục của Ngân hàng.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Theo Mai Văn Nam (2008, trang 42) ta có: ∆y=(y
1
-y
0
)/ y
0
*100%. Trong đó:
13
∆y: chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
y
0
: phần chênh lệch tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh về mặt tỷ lệ giữa các mức độ hiện
theo thời gian và không gian, hay nói các khác là kết quả của phép chia phần
chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc.
Sử dụng phương pháp này để làm rõ sự biến động và tăng trưởng của các
chỉ tiêu kinh tế và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu qua các năm. Từ
đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả.
2.2.2.3 Phương pháp tỷ trọng
Theo Trần Thị Kỳ và Nguyễn Văn Phúc (2011), sử dụng phương pháp này
để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu trên tổng thể, để thấy được
cơ cấu các mối quan hệ của các chỉ tiêu và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng
thể.
2.2.2.4 Phương pháp chỉ số
Theo Trần Thị Kỳ và Nguyễn Văn Phúc (2011), chỉ số trong thống kê là chỉ
tiêu số tương đối, biểu hiện mối quan hệ so sánh (theo thời gian, không gian, và
theo kế hoạch) giữa các mức độ của cùng một hiện tượng kinh tế. Chỉ số được
dùng để nghiên cứu tình hình biến động những hiện tượng kinh tế phức tạp,
không đồng chất bao gồm nhiều yếu tố, không thể tổng hợp trực tiếp với nhau
được.
Bên cạnh đó, bằng cách tập hợp số liệu chuyển qua dạng các biểu bảng, biểu
đồ một cách rõ ràng, dễ nhìn, dễ hiểu, số liệu được phân loại cụ thể theo từng
khoản mục và tính chất để độc giả có thể dễ theo dõi. Hiệu quả hoạt động của
ngân hàng được trình bày theo các năm thông qua các biểu bảng. Bên cạnh đó,
kết hợp với phương pháp tổng hợp và phân tích để thấy được sự biến qua các
năm.
(2.7
)
T
ỷ
tr
ọ
ng c
ủ
a m
ộ
t ch
ỉ
tiêu
=
Số dư từng chỉ tiêu
x100
Tổng số dư các chỉ tiêu
14
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ BIDV HẬU GIANG
3.1.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hậu Giang được
thành lập theo quyết định số 5362/QĐ-HĐQT ngày 25/12/2003 của Hội đồng
quản trị BIDV, và là chi nhánh cấp 1 được điều hành trực tiếp bởi BIDV, ngoài ra
còn căn cứ vào các Quyết định:
+ Căn cứ Nghị quyết số 5266/NQ-HĐQT ngày 23/12/2003 " Về việc mở chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hậu Giang" của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
+ Căn cứ công văn số 1482/NHNN- CNH ngày 25/12/2003 của Thống Đốc
ngân hàng Nhà nước "Về việc mở chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tại các
tỉnh: Lai Châu, Đăk Nông, Hậu Giang".
DN cấp trên trực tiếp điều hành: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Đến nay Ngân hàng đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm. Ngân hàng đã
không ngừng đổi mới và lớn mạnh từng ngày, luôn là người bạn đồng hành cùng
các DN và các hình thái DN khác trên con đường phát triển, đóng góp một phần
không nhỏ trong quá trình vực dậy nền kinh tế của Hậu Giang.
Với phương châm và mục tiêu hoạt động "Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV"; " Chia sẻ cơ hội - hợp tác thành công",
"Trở thành ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu Việt Nam"
3.1.2 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
3.1.2.1 Ban giám đốc
* Giám đốc: Quản lý 3 phó giám đốc và các phòng: kế hoạch tổng hợp, rủi
ro tín dụng, tổ chức hành chính. Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của đơn vị. Phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban.
15
* Phó giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc trong việc tổ chứ
điều hành hoạt động chung của toàn chi nhánh.
Phó giám đốc 1: Phụ trách quản lý Phòng QHKH cá nhân và PGD Ngã Bảy.
Phó giám đốc 2: Phụ trách quản lý Phòng QHKH doanh nghiệp, phòng tài
chính kế toán.
Phó giám đốc 3: Phụ trách quản lý phòng quản lý và DV kho quỹ, phòng
quản trị tín dụng.
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, BIDV Hậu Giang 4/2014.
Giám đốc
Phó
Giám Đốc
P. QHKH
Cá nhân
PGD
Ngã Bảy
Phó
Giám Đốc
P. Kế toán -
Tài chính
P. QHKH
Doanh
nghiệp
P. Quản lý
rủi ro
P. Kế hoạch -
Tổng hợp
P. Tổ chức-
Hành chính
Tổ điện toán
Giám Đốc
P. Quản lý và
DV Kho quỹ
P. Quản trị tín
dụng
P. DV khách
hàng
Chú thích:
QHKH: Quan hệ khách hàng DV: Dịch vụ
PGD: Phòng giao dịch
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV Hậu Giang năm 2014.