Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Đô Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.31 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi;
Các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo thực tập là trung thực và xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trần Thị Ngọc Anh.

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời chân thành tới Thầy giáo,
Thạc sĩ PhùngBá Đề – người
đã tận tình hướng dẫn
2
em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Cảm ơn


rất bổ ích trong suốt bốn năm học qua. Em cũng xin
được bày tỏ lòng biết ơn tới người thân, bạn bè đã ủng
hộ em rất nhiều để em hoàn thành khóa luận này!

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BLĐ-TB&XH: Bộ lao động thương binh và xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CNTT: Công nghệ thông tin.
CPKDTH: Công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp
CSNCL: Cơ sở ngoài công lập.


DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân.
GD&DT: Giáo dục và đào tạo
XN CPNN: Xí nghiệp cổ phần nhà nước
UBND: Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH:
Bảng 1: Số liệu tổng hợp kế hoạch thu của năm 2009 và dự toán của năm 2010.
Bảng 2: Kết quả thu BHXH bắt buộc qua 3 năm 2007, 2008 và 2009.
Bảng 3: Kết quả thu BHYT bắt buộc.
Bảng 4: Kết quả thu BHTN năm 2009.
Bảng 5: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối loại hình quản lý.
Hình 1: Biểu đồ so sánh số thu BHXH bắt buộc giữa các khối qua 3 năm
2007, 2008 và 2009.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thu BHXH bắt buộc theo khối loại hình
quản lý qua 3 năm tại BHXH huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

4


MỤC LỤC
1.1 . Khái niệm về BHXH và thu BHXH........................................................................12
1.1.1. Khái niệm về BHXH:............................................................................................12
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH:......................................................................................13
1.2 . Vai trò của công tác thu...........................................................................................13
1.3. Nội dung của công tác thu.......................................................................................15
1.3.1. Đối tượng thu:.......................................................................................................15

1.3.2. Mức thu và phương thức thu................................................................................16
1.3.4. Quy trình tổ chức công tác thu..............................................................................17
1.4. Các nhân tố tác động đến thu BHXH:.....................................................................19
1.5. Tổ chức thu BHXH..................................................................................................20
1.5.1. Phân cấp quản lý thu:.....................................................................................21
1.5.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm.......................................................................21
1.5.3. Quản lý tiền thu BHXH........................................................................................22
1.5.4. Thông tin báo cáo.................................................................................................22
1.5.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu...........................................................................................23
1.6. Các trường hợp truy thu và thủ tục truy thu............................................................23
1.6.1. Khái niệm truy thu:...............................................................................................23
1.6.2. Các trường hợp phải truy thu:...............................................................................23
1.6.3. Điều kiện truy thu:................................................................................................24
1.6.4. Thủ tục truy thu:...................................................................................................24
Huyện Đô Lương nằm phía tây tỉnh Nghệ An, phía Bắc giáp huyện Yên Thành, phía
Đông Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc; phía tây bắc giáp huyện Tân Kì, Anh
Sơn; phía Nam giáp huyện Thanh Chương. Với diện tích 35.574 ha, được chia làm 32
xã và thị trấn. Đô Lương có nhiều loại đất đai khác nhau được phân bố trên các vùng:
bán sơn địa, vùng đồng bằng, đồi núi và vùng bãi ven sông Lam. Cùng với nguồn tài
nguyên khá phong phú như đá vôi, đất sét, cát sạn… huyện Đô Lương có một hệ
thống giao thông thuận lợi gồm sông Lam và các con đường quốc lộ, tỉnh lộ số 7, 15,
46… đi qua tạo điều kiện để phát triển một nền kinh tế tổng hợp gồm nông nghiệp,
công nghiệp – trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ… Dân số huyện hơn 19
vạn người (năm 2009) đã tạo cho Đô Lương một nguồn lao động dồi dào. Những năm
gần đây, kinh tế Đô Lương đã có những bước phát triển tích cực với 28 doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phát triển về dịch vụ và thương mại.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 là 17,96%, thu nhập bình quân đầu người năm
2009 là 15 triệu đồng/người/năm, dự kiến năm 2010 là hơn 16 triệu đồng/người/năm.
.....................................................................................................................................24
a) Chức năng, nhiệm vụ của BHXH huyện Đô Lương....................................................26

b) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH Huyện Đô Lương...................................27
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là những lao động làm việc trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, khối cơ sở ngoài công lập, khối xã phường thị trấn và đối tượng tham gia
BHYT 3% (là những đối tượng đại biểu hội đồng nhân dân, chất độc hóa học, người
có công, bảo trợ xã hội, cán bộ xã (QD130,111), thân nhân sĩ quan quân đội, người
cao tuổi).......................................................................................................................29
Theo các văn bản quy định của Nhà nước và BHXH Việt Nam, BHXH huyện Đô
Lương tiến hành thu theo quy định. Cụ thể là, quỹ BHXH bắt buộc được đóng theo
các mức: ......................................................................................................................29
- Hàng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH
của người lao động như sau:........................................................................................29
5


3% vào quỹ ốm đau và thai sản trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp
thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý
với cơ quan BHXH huyện Đô Lương..........................................................................30
1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp............................................................30
11% vào quỹ hưu trí, tử tuất...........................................................................................30
- Hàng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương tiền công vào quỹ hưu trí
và tử tuất. ....................................................................................................................30
Cuối năm 2009, BHXH tỉnh Nghệ An đã gửi công văn cho BHXH huyện Đô Lương
quy định một số thay đổi về mức đóng mới của các đối tượng tham gia BHXH. Theo
đó, từ tháng 1/2010 đến tháng 1/2011, mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất của người sử
dụng lao động là 12% trên tổng quỹ lương, của người lao động là 6% trên tổng quỹ
lương. Hiện nay, BHXH huyện Đô Lương đang áp dụng hai hình thức thu:..............30
- Thu qua tài khoản: hàng tháng các đơn vị sử dụng lao động nộp tiền cho BHXH
huyện Đô Lương vào tài khoản thu của BHXH Đô Lương qua ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn................................................................................................30

- Thu bằng tiền mặt: hình thức này chủ yếu áp dụng cho BHXH tự nguyện. Hàng tháng,
đại diện của những người tham gia BHXH tự nguyện ở các xã lên nộp tiền cho
BHXH huyện Đô Lương..............................................................................................30
Tất cả các nguồn thu đều phải chuyển lên BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH Đô Lương
không được sử dụng trực tiếp để chi trả cho các đối tượng.........................................30
a) Tổ chức công tác thu tại BHXH huyện Đô Lương được thực hiện theo các bước sau:
.....................................................................................................................................30
Bước 1: Lập và giao kế hoạch thu:.................................................................................30
Căn cứ vào số liệu thực thu của năm trước và tình hình phát triển kinh tế của địa
phương, BHXH tỉnh Nghệ An sẽ đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho các cơ quan BHXH huyện
Đô Lương. Sau khi có được chỉ tiêu BHXH tỉnh Nghệ An giao cho, vào tháng 9 hàng
năm, cơ quan BHXH huyện Đô Lương sẽ lập kế hoạch chi tiết để hoàn thành những
chỉ tiêu đó....................................................................................................................30
Bước 2: Xác định đối tượng tham gia BHXH và mức thu:............................................30
Đầu tiên, BHXH huyện Đô Lương thường xuyên thực hiện rà soát, lập danh sách các
đơn vị đang hoạt động trên địa bàn nhằm phát hiện thêm các đối tượng mới cần tham
gia BHXH trên địa bàn................................................................................................30
Thứ hai, BHXH huyện Đô Lương thường xuyên cử cán bộ tiếp xúc với các đơn vị sử
dụng lao động. Việc làm này nhằm:............................................................................30
- Nắm chắc tình hình số lượng lao động có trong các đơn vị để tránh tình trạng các đơn
vị sử dụng lao động kê khai số lao động ít hơn so với thực tế, đồng thời còn có thể
nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị và tình hình quỹ lương thực
tế..................................................................................................................................31
- Tuyên truyền, giải thích các chế độ cho người sử dụng lao động giúp họ hiểu được
quyền lợi và nghĩa vụ mà họ phải thực hiện, tránh tình trạng trốn tránh trách nhiệm
tham gia BHXH đối với người lao động.....................................................................31
- Hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động lập danh sách lao động, quỹ tiền lương tham
gia đóng BHXH...........................................................................................................31
- Hướng dẫn các đơn vị làm phiếu tăng, giảm mức đóng BHXH hàng tháng đến người
lao động, lập bảng đối chiếu nộp BHXH cho cơ quan BHXH....................................31

- Quy định và thông báo lịch làm việc của các cán bộ chuyên thu cho các đơn vị sử
dụng lao động trên địa bàn huyện................................................................................31
Bước 3: Tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH, ghi chép kết
quả đóng BHXH..........................................................................................................31
- Hàng tháng, cán bộ thu căn cứ theo danh sách lao động, quỹ tiền lương đơn vị đăng kí
và phiếu tăng giảm mức đóng BHXH để xác định tiền BHXH phải đóng. Đồng thời
6


đôn đốc nhắc nhở các đơn vị đóng BHXH theo đúng quy định của thông tư số 58/TT
- HCSN ngày 24 tháng 7 năm 1995 của Bộ tài chính, cũng như thông báo kịp thời
những đơn vị nợ tiền đóng BHXH từ hai tháng trở lên để các đơn vị khẩn trương nộp
tiền...............................................................................................................................31
- Ngoài ra các cán bộ chuyên trách còn ghi chép chi tiết và chính xác kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan, từng đơn vị vào đầy đủ các mẫu sổ sách. Hàng tháng phải
đối chiếu với cán bộ tổng hợp thu của tỉnh Nghệ An về kết quả đóng BHXH của từng
đơn vị trên địa bàn huyện Đô Lương...........................................................................31
- Hàng tháng, khi đối chiếu kết quả đóng của các đơn vị, các cơ quan được phân công
theo dõi, các cán bộ phải kiểm tra lại số lao động, quỹ tiền lương tham gia BHXH
hàng tháng trong kì, đối chiếu số đơn vị đã đóng trong kì, đối chiếu từ ngày đầu
tháng, đầu quý đến ngày cuối cùng của kì đối chiếu...................................................31
- Hàng tháng đã tổng hợp kết quả đóng BHXH theo khối quản lý. Từ đó các cán bộ thu
phải xác nhận để thanh toán chế độ ốm đau, thai sản… cho những người được hưởng
trợ cấp..........................................................................................................................31
Bước 4: Chuyển tiền thu về cơ quan BHXH cấp trên....................................................31
Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện Đô Lương thu được phải được chuyển hết về
BHXH tỉnh Nghệ An, từ đó để chuyển lên BHXH Việt Nam. BHXH huyện Đô
Lương thu tiền BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu
bằng tiền mặt thì cơ quan phải nộp tiền vào Ngân hàng hàng ngày. Cơ quan BHXH
huyện Đô Lương không được sử dụng khoản tiền thu được này vào bất cứ việc gì,

không được áp dụng hình thức lấy thu bù chi đối với các đơn vị................................32
Bước 5: Tổng hợp số liệu, lập báo cáo thu gửi lên cơ quan cấp trên.............................32
Căn cứ vào số liệu trong sổ theo dõi thu nộp BHXH mà cơ quan BHXH huyện Đô
Lương có nhiệm vụ tổng hợp để báo cáo mỗi tháng, quý, năm gửi lên BHXH tỉnh
Nghệ An.......................................................................................................................32
b) Quy trình thu nộp BHXH tại cơ quan BHXH huyện Đô Lương................................32
2.2.1.3. Kết quả thu bảo hiểm thất nghiệp:.....................................................................41
Thứ nhất: thành tích trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ thu:........................................46
Trong 3 năm liền, BHXH huyện Đô Lương đều hoàn thành khá xuất sắc nhiệm vụ thu
của mình. Điều này cho thấy các cán bộ nhân viên trong BHXH huyện Đô Lương đã
có sự cố gắng, nỗ lực trong việc đôn đốc thu và vận động các đối tượng tham gia....46
Tính đến ngày 30/10/2009, BHXH Đô Lương quản lý thu BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp 246 đơn vị (giảm so với năm 208 do nhập 33 trạm y tế vào trung tâm y tế
quản lý), tăng 8 đơn vị so với năm 2008. Tổng số lao động tham gia BHXH, BHYT
là 18.786 người, tăng 1.095 người. Trong đó số lao động tham gia BHXH, BHYT
(bắt buộc) là 5.441 người, số người tham gia BHYT do Nhà nước ưu đãi là 13.345
người. Tổng số tiền thu đến 31/12/2009 là hơn 30 tỉ đồng, tăng hơn 7 tỉ so với năm
2008. ...........................................................................................................................46
Theo dõi tình hinh thực hiện thu nộp BHXH qua các năm ta thấy đều có sự tăng trưởng
rõ rệt. Trong bảng cơ cấu thu nộp BHXH của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp ngày
càng tăng, nhiều doanh nghiệp trước đây còn chậm trễ trong việc nộp thì nay lại rất
tích cực nộp đúng và đầy đủ theo quy định. Điều đáng ghi nhận về công tác thu
BHXH, BHYT, BHTN năm 2009 là 100% số đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN
đều nộp đạt và vượt kế hoạch, không có đơn vị nợ lớn và nợ kéo dài. Như vậy, năm
2009 là năm thứ 14 (trừ năm 1995) BHXH Đô Lương liên tục hoàn thành chỉ tiêu
giao thu BHXH, BHYT bắt buộc................................................................................46
Thứ hai: về cơ cấu tổ chức thu........................................................................................47
BHXH huyện Đô Lương đã tổ chức thu BHXH phân cấp theo từng khối, từng đơn vị,
tạo điệu kiện thuận lợi cho công tác thu đơn giản, dễ dàng, tránh sự chồng chéo......47
7



Để công tác thu đạt hiệu quả cao thì trước hết cần phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu các chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức, chính trị
vững vàng, năng động sáng tạo trong công việc. Có như vậy mới đáp ứng yêu cầu
công việc. Hơn nữa, công tác thu đòi hỏi người cán bộ phải thường xuyên tiếp xúc
với các đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, trong quá trình tiếp xúc không tránh khỏi
những tình huống bất ngờ, đòi hỏi người cán bộ thu phải linh hoạt. Do vậy, trong việc
sử dụng cán bộ cũng phải phân công đúng người đúng việc. Tuy nhiên số lượng cán
bộ BHXH thì có hạn còn số lượng các đơn vị sử dụng lao động đăng kí tham gia
BHXH ngày càng lớn nên yêu cầu cán bộ phải có năng lực thực sự mới đáp ứng được
công việc......................................................................................................................53
Từ đó đòi hỏi cơ quan BHXH huyện Đô Lương phải có các biện pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ như:...........................................................................................53
- Tăng cường nguồn nhân lực thường xuyên, tổ chức cho cán bộ, nhân viên trong cơ
quan, nâng cao kiến thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tin học, công tác quản lý…
.....................................................................................................................................53
- Hàng năm, cử các cán bộ trong cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương
khác..............................................................................................................................53
- Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ có trình độ trung cấp, những cán bộ chưa hiểu biết
nhiều về ngành bảo hiểm đi học các lớp tại chức chuyên ngành về bảo hiểm để họ
được đào tạo một cách có hệ thống, bài bản và khoa học...........................................53
- Ngoài ra còn phải coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, năng lực chuyên
môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu.............................................53
- Hàng năm nên tổ chức các chuyến nghỉ mát cho đội ngũ cán bộ để mọi người có
tinh thần vui vẻ, thoải mái...........................................................................................53
Một trong những nhân tố có tác động mạnh đến mở rộng đối tượng, tăng thu quỹ
BHXH là công tác thông tin tuyền truyền. Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta đi
lên từ nghèo nàn, lạc hậu, dân trí thấp; do vậy sự hiểu biết về BHXH, BHYT còn
hạn chế nên công tác thông tin tuyền truyền rất cần được tăng cường thường

xuyên, liên tục. Thực hiện công tác tuyên truyền tốt sẽ giúp cho người dân, người
lao động và các cơ quan ban ngành liên quan hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH
theo quy đình luật pháp và động viên, cổ vũ người lao động và các đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và chủ sử dụng lao động tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi
và nghĩa vụ khi tham gia BHXH.............................................................................53
Sau đây là một số biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác tuyên truyền
BHXH về cả nội dung lẫn hình thức:......................................................................54
Về nội dung: Cần phải căn cứ vào đối tượng để tuyên truyền, đối tượng nào chưa
hiểu hết về chính sách chế độ nào thì phải tuyên truyền về chính sách chế độ đó.. 54
- Đối với người lao động nói chung: cần giải thích để họ thấy được số tiền mà họ phải
trích ra từ lương ra đóng là hữu ích và hợp lý. Họ chỉ cân đóng ¼ số tiền còn người
sử dụng lao động sẽ đóng ¾ số tiền còn lại. Trong khi đó, họ có thể nhận được trợ
cấp từ BHXH khi giảm hoặc mất thu nhập, khi về già không có lương, được trợ
cấp khi ốm đau, thai sản..........................................................................................54
- Đối với người lao động làm việc trong các ngành điện máy, xây dựng, thiết bị, các
cán bộ cần phải tuyên truyền để họ thấy được sự cần thiết phải có BHXH bởi đây
là những ngành rất dễ xảy ra tai nạn do chủ sử dụng lao động không trang bị đủ các
biện pháp bảo hộ lao động hoặc do người lao động bất cẩn do không được trang bị
các kiến thức về an toàn lao động. Do vậy, họ cần đóng BHXH để dàn trải bớt rủi
ro.
54
- Đối với doanh nghiệp: khi người lao động gặp phải rủi ro thì việc kinh doanh cũng bị
ảnh hưởng. Vì thế, việc tuyên truyền tham gia BHXH cần nhấn mạnh để doanh
ngiệp thấy được tham gia cho người lao động không chỉ là trách nhiệm mà còn là
8


cần thiết trong việc đảm bảo công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc
tuyên truyền về chính sách pháp luật, về các chế độ BHXH, giải pháp các thắc mắc
của các đơn vị, hướng dẫn, về các chế độ, BHXH cần phải quan tâm đến việc tuyên

truyền về mục đích bản chất nhân đạo của BHXH. Nếu thực hiện được điều này thì
tâm lý của người lao động sẽ thay đổi, họ sẽ tự nguyện đóng BHXH thay vì bắt
buộc đóng như hiện nay...........................................................................................54
Về hình thức: Cần phải áp dụng đa dạng và phong phú các hình thức:.............55
- Tổ chức các buổi hội thảo tọa đàm, nói chuyện về BHXH cho chủ doanh nghiệp và
người lao động.........................................................................................................55
- Trưng bày các pano, áp phích về BHXH ở nơi đông dân cư.......................................55
- Tạo ra các ấn phẩm đẹp, hấp dẫn về BHXH................................................................55
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo chí…
để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH. Nội dung tuyên truyền cân ngắn gọn, dễ
hiểu, gây được sự chú ý của mọi người...................................................................55
- Tăng cường thông tin tuyên truyền đối với các chủ thể như: Các cán bộ xã bởi họ
chính là những người nắm vững nhất về số lượng và loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn. Từ đó họ có thể mang lại cho BHXH huyện Đô Lương thông tin rất quan
trọng về những đơn vị, đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH.................55
- Thông qua các tổ chức công đoàn để tuyên truyền về chính sách BHXH cho người lao
động và từ đó để họ đấu tranh đòi người sử dụng lao động phải nộp BHXH cho
người lao động.........................................................................................................55
Bài học kinh nghiệm về công tác thông tin tuyền truyền là phải có nội dung, phương
pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể. Bên cạnh đó,
nguồn kinh phí dành cho công tác tuyên truyền cũng cần phải được bố trí tương
xứng với nhiệm vụ đặt ra. Thực tế trong điều kiện hiện nay thì nguồn kinh phí dành
cho công tác thông tin tuyền truyền chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu, BHXH Đô
Lương đã phải tiết kiệm các mục chi khác để dành ưu tiên cho chi tuyên truyền. Vì
vậy, kinh phí cho thông tin tuyền truyền rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước...............55
Công tác thu muốn thực hiện đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện tốt ở tất cả các mặt, từ
khâu quản lý đối tượng tham gia, nắm vững số đơn vị đến viêc theo dõi biến động
của các đơn vị sử dụng lao động. Để làm được điều đó thì cần phải chú ý tới cơ cấu
tổ chức thực hiện công tác thu. Cụ thể là:...............................................................55
- Hệ thống tổ chức: phải bố trí, phân công cán bộ thu có trình độ chuyên môn và sức

khỏe phù hợp để quản lý tốt từng đơn vị.................................................................55
- Cán bộ thu phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra những thay đổi của các đơn vị tham
gia BHXH bắt buộc.................................................................................................56
- Khi phát hiện có vi phạm trong công tác thu như trốn đóng, nợ đọng kéo dài thì cơ
quan BHXH phải kết hợp với các cơ quan ban ngành có thẩm quyền để xử lý......56

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
BHXH là một chính sách xã hội lớn của mỗi quốc gia, bất kể quốc
gia đó có thể chế chính trị như thế nào và theo định hướng gì (thị trường
hay kế hoạch). Chính sách BHXH được xây dựng nhằm bảo vệ, trước hết
cho một lực lượng lao động đông đảo trong xã hội, đó là những người làm
công ăn lương, trước những sự kiện, những “rủi ro xã hội”, dẫn đến làm
giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp. Tiếp đến là sự mở rộng phạm vi áp
dụng cho những nhóm đối tượng khác, khi điều kiện kinh tế - xã hội cho
phép và đa số các nước đang thực hiện theo xu hướng này. Đây chính là
tính nhân văn khách quan của BHXH, là nền tảng cho sự ổn định và phát
10


triển xã hội. Kinh tế của mỗi quốc gia chỉ có thể tăng trưởng một cách bền
vững khi người dân được phân phối công bằng và thụ hưởng các thành quả
của kinh tế. Vì vậy, các quốc gia, dù đã phát triển hay đang phát triển, vẫn
tiếp tục hoàn thiện, tiếp tục đổi mới chính sách BHXH.
Ở Việt Nam, chính sách BHXH đã có từ những năm 60 của những
thế kỉ trước và từng bước được hoàn thiện, được cải cách, được đổi mới
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và hoàn cảnh của từng giai đoạn lịch

sử. Chính sách BHXH qua các thời kì đã góp phần thực hiện công bằng xã
hội ở Việt Nam; đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gắn mối
quan hệ tương tác giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
cả về lý luận, nhận thức và thực tiễn. Năm 1995, BHXH Việt Nam chính
thức thành lập. Tính đến nay đã là 15 năm, so với các ngành thì còn ngắn
ngủi, song nhìn lại quá trình phát triển và trưởng thành của 15 năm, thông
qua thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được Đảng và Nhà nước giao phó,
ngành BHXH đã đóng góp một phần đáng kể làm ổn định, phát triển kinh
tế - an sinh xã hội trên cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng.
Những kết quả đó đã chứng minh quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng
và Nhà nước ta đối với công tác và chính sách BHXH.
Để các chế độ BHXH hoạt động thông suốt, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động thì công tác thu, chi, quản lý quỹ phải được thực hiện đúng
theo quy định và thường xuyên kiểm tra. Trong các công tác đó thì việc thu
BHXH là trọng tâm hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
nghiệp BHXH và đây cũng là thách thức không nhỏ đối với cơ quan BHXH
địa phương.
BHXH huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An cũng như các cơ quan BHXH
địa phương khác trong cả nước, công tác thu BHXH đang là vấn đề then
chốt cho sự hoạt động lâu dài, đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng quỹ
BHXH. Trong những năm qua, BHXH huyện Đô Lương luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, bên cạnh đó, tình trạng một số đơn
vị trốn đóng BHXH vẫn diễn ra phổ biến làm ảnh hưởng tới kết quả thu của
cơ quan.
Chính vì thế, việc tìm hiểu thực trạng công tác thu để từ đó rút ra giải
pháp nhằm giúp cho hoạt động thu ngày càng hiệu quả hơn là rất quan
trọng. Qua quá trình học tập tại Khoa Bảo hiểm, trường đại học Lao động Xã hội, cùng những kiến thức thu được sau thời gian thực tập tại cơ quan
BHXH huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, em xin chọn đề tài: “Thực trạng
công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Đô Lương”.
11



2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH Đô
Lương giai đoạn 2007 – 2009 và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị
nhằm hoàn thiện tốt công tác thu BHXH huyện Đô Lương.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng: Công tác thu BHXH bắt buộc huyện Đô Lương.
- Khách thể nghiên cứu:
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH liên quan đến công tác thu.
+ Quá trình phát triển công tác thu BHXH ở Đô Lương.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Một số vấn đề lí luận chung về công tác thu.
- Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Đô Lương.
- Một số giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu tại
BHXH Đô Lương.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Một số phương pháp khác: phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp số liệu kết hợp phân tích lí luận và thực tiễn.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Vấn đề thu, nộp BHXH ở BHXH Đô Lương.
7. Cấu trúc khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chương 2: Thực trạng thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Đô Lương.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả công tác
thu BHXH bắt buộc tại BHXH Đô Lương.
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC

THU BHXH.
1.1 . Khái niệm về BHXH và thu BHXH
1.1.1.
Khái niệm về BHXH:
Để hiểu rõ khái niệm về bản chất của BHXH có nhiều cách tiếp cận
khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu, từ đó dẫn đến nhiều khái niệm khác
nhau về BHXH:
Theo giáo trình Kinh tế Bảo hiểm của trường đại học kinh tế quốc
dân thì: BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ

12


khi họ bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách
nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 có viết: “BHXH là sự thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, tuổi già và chết dựa trên cơ sở một quỹ tài chính đóng góp của
các bên tham gia BHXH và có bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm
đảm bảo an sinh của toàn xã hội”.
Còn theo điều lệ kèm theo Nghị định 12/CP của Chính phủ thì: BHXH
nhằm đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người tham gia
BHXH và gia đình họ trong các trường hợp người tham gia BHXH bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc chết…
Đến ngày 29/06/2006, Luật BHXH Việt Nam ra đời thì: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH:

Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo các mức phí quy định hoặc cho phép một
số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của
cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2. Vai trò của công tác thu
Mục tiêu thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam là tạo nên một quỹ
BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi
trả các chế độ BHXH cho các đối tượng. Tham gia BHXH là nghĩa vụ và
cũng là quyền lợi của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động.
Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra cho ngành BHXH Việt Nam thì
điều đầu tiên là phải thực hiện tốt công tác thu. Thu quỹ BHXH là hoạt
động của cơ quan BHXH phối hợp cùng với các ban ngành chức năng trên
cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập
trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đây là một hoạt động

13


thường xuyên của cơ quan BHXH, đặc biệt là cơ quan BHXH cấp huyện.
Vì thế, công tác thu BHXH là một nhiệm vụ quan trọng.
- Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập
trung thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan
BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng từ trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính

sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các
bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ
các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công
bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và
giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có
vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện
chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn và cũng một khâu bắt
buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy
công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện
thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức
đóng và số lượng người tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về
một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người
tham gia BHXH biến đổi ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc:
Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống
nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt
đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH
của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa, hoạt
động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả
một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số
lượng người tham gia BHXH để tạo lập nên quỹ BHXH cho nên nghiệp vụ
của công tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết
trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính
sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai:
Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở
nguyên tắc có đóng hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công
tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có

14


nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho người lao động. Vậy hoạt động
thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện
chính sách BHXH. Do đó, thực hiện công tác thu BHXH đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
người lao động cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình
thường.
Để công tác thu BHXH đạt kết quả cao, vấn đề đặt ra là phải thiết kế
được quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học và tổ chức triển khai
có hiệu quả để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hạn chế gian lận.
1.3. Nội dung của công tác thu
1.3.1. Đối tượng thu:
Đối tượng thu BHXH là những người tham gia BHXH. Việc xác định
thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm người lao động và người sử
dụng lao động là một trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của
công tác thu BHXH.
Trong các loại hình BHXH, chỉ có duy nhất loại hình BHXH tự nguyện
là không có sự tham gia của chủ sử dụng lao động, còn lại tất cả các loại
hình BHXH còn lại như BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đều có vai
trò tham gia của chủ sử dụng lao động.
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Đối tượng
tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy
định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong một lĩnh vực nào đó để
tạo ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vây, đối tượng
tham gia BHXH sẽ được phân thành hai dạng chính:
- Những người lao động nằm trong diện phải tham gia BHXH theo luật
định hay còn gọi là những người phải tham gia BHXH bắt buộc.
- Những người tham gia BHXH dưới hình thức BHXH tự nguyện, dạng

này phần lớn là những người lao động tự tạo việc làm.
Đối với loại hình BHXH bắt buộc hoặc bảo hiểm thất nghiệp còn có sự
tham gia của chủ sử dụng lao động. Việc xác định chủ sử dụng lao động
không gặp nhiều khó khăn như việc xác định người lao động, do chủ sử
dụng lao động phần lớn là các doanh nghiệp tổ chức có tư cách pháp nhân,
vì vậy cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan cấp phép cho các doanh
nghiệp hoạt động sẽ nắm được các chủ sử dụng lao động.
Trong công tác thu BHXH, khi quản lý việc đăng kí tham gia vào hệ
thống BHXH của chủ sử dụng lao động, cơ quan BHXH cần đưa ra các tiêu
thức yêu cầu bắt buộc chủ sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp như:
15


- Tên chủ sử dụng lao động
- Loại hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật
- Số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ lương…
Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công
tác quản lý thu BHXH.
Về phía người lần đầu tham gia hệ thống BHXH, cần phải cung cấp cho
cơ quan BHXH những thông tin như:
- Đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh
- Nơi sinh; giới tính
- Địa chỉ; tên chủ sử dụng lao động…
Ngoài ra, người lao động cũng có thể cung cấp thêm những thông tin
như: Tên của cha mẹ, số chứng minh; tên của chồng, vợ hoặc con…
Mục tiêu của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự
trùng lặp.
Số đăng kí của người lao động và người tham gia BHXH cũng phải là
duy nhất, không thể xảy ra trường hợp hai người tham gia cùng một mã số
đăng kí. Thông thường, số đăng kí được mã hóa bằng một dãy kí tự, việc

lập mã số BHXH của các nước khác nhau rất đa dạng. Nó có thể là những
số đơn giản bố trí theo thứ tự hoặc có thể là số phức tạp bao gồm cả những
tổ hợp phức tạp các chữ số và những chữ cái.
Trong quá trình quản lý thu, mã số được sử dụng để kiểm tra, số đăng
kí càng ngắn càng tốt, bởi vì nó sẽ tiết kiệm thời gian cho nhân viên khi
viết các số đăng kí vào các hồ sơ hoặc chuyển từ hồ sơ này sang hồ sơ
khác, nó sẽ rút ngắn được thời gian đưa thông tin vào máy tính. Số đăng kí
ngắn cũng giúp người tham gia dễ nhớ hơn.
1.3.2. Mức thu và phương thức thu
Ở nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP ngày 22/06/1993,
Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/01/1995 và mới nhất ngày 29/0602006 Quốc hội khóa XI, kì họp thứ 9
đã thông qua Luật BHXH. Trong các văn bản này, đều quy định quỹ
BHXH bắt buộc được đóng theo các mức:
+ Hàng tháng người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng BHXH của người lao động như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ
lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và
thực hiện quyết toán hằng quỹ với tổ chức BHXH.
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
16


- 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
+ Hàng tháng, người lao động đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
Hiện nay, BHXH Việt Nam đang áp dụng 2 hình thức thu:
- Thu qua tài khoản: Là hình thức các đơn vị chủ sử dụng lao động

hàng tháng nộp tiền BHXH vào tài khoản thu của BHXH Việt Nam mở tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây là hình thức thu chủ
yếu của BHXH Việt Nam.
- Thu bằng tiền mặt: hình thức này chủ yếu áp dụng đối với thu BHXH
tự nguyện.
Tất cả mọi nguồn thu đều được tập trung vào tài khoản thu của
BHXH Việt Nam. Các địa phương không được thu BHXH của địa phương
mình để tự trang trải các khoản chi phí rồi số còn lại mới nộp vào tài khoản
của BHXH Việt Nam.
1.3.4. Quy trình tổ chức công tác thu.
Tổ chức công tác thu BHXH được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Lập và giao kế hoạch thu:
Kế hoạch thu là cơ sở để triển khai công tác thu BHXH ở từng đơn vị.
Căn cứ vào số liệu thực thu của năm trước và tình hình phát triển kinh tế
của địa phương, cơ quan BHXH tỉnh sẽ đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho các cơ
quan BHXH quận, huyện trực thuộc. Chỉ tiêu này càng sát với với thực tế
và phù hợp với khả năng của từng cơ quan thì việc triển khai càng đạt hiệu
quả cao.
Sau khi có được chỉ tiêu mà BHXH tỉnh giao cho, cơ quan BHXH quận,
huyện sẽ lập kế hoạch chi tiết để hoàn thành những chỉ tiêu đó.
Bước 2: Xác định đối tượng tham gia BHXH và mức thu BHXH:
Việc xác định đối tượng tham gia BHXH có tầm quan trọng đặc biệt
đối với công tác thu vì mỗi đối tượng lại có những mức thu nộp khác nhau.
Xác định chính xác đối tượng giúp công tác thu đạt hiệu quả cao, tránh sai
sót.
Bước 3: Tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp
BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH.
Hàng tháng, sau khi xác định số tiền phải đóng BHXH của các cơ
quan, tổ chức, các đơn vị sử dụng lao động thì cơ quan BHXH tiến hành
thu theo đúng quy định và quyền hạn. Các đơn vị đóng BHXH từ quỹ

17


lương của đơn vị và tiền lương của từng người lao động ngay sau khi trả
lương tháng cho người lao động hoặc theo quy định tại hợp đồng thu
BHXH. Cơ quan BHXH theo dõi việc thu nộp BHXH của các đơn vị mà
mình quản lý, nếu có đơn vị nào chậm nộp 2 tháng trở lên thì thông báo kịp
thời cho đơn vị để đôn đốc việc nộp theo đúng quy định. Nếu có đơn vị nào
vi phạm thì sẽ áp dụng việc nộp phạt.
Sau khi thu BHXH, cơ quan BHXH mở sổ sách theo dõi kết quả
đóng BHXH của từng cơ quan, đơn vị vào sổ theo dõi. Hàng quỹ, tiến hành
đối chiếu số thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động để xác định số
tiền phải nộp với số tiền đã nộp. Nếu có chênh lệch thì phải nộp tiếp vào
đầu quý sau (nếu có chênh lệch thiếu) hoặc coi như đã nộp trước cho tháng
đầu của quỹ sau (nếu chênh lệch thừa).
Căn cứ vào danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH và số
tiền đơn vị sử dụng lao động đã nộp, cơ quan BHXH tiến hành ghi mức
nộp BHXH của từng người lao động vào sổ BHXH sau khi đã kiểm tra, đối
chiếu.
Bước 4: Thu và ghi sổ thu
Đây là bước quan trọng nhất của nghiệp vụ BHXH vì có tiến hành thu được
tiền phải nộp BHXH của các đơn vị thì quỹ BHXH mới hình thành ở tất cả
các tỉnh, huyện một cách thường xuyên và chặt chẽ theo trình tự nhất định.
Bước 5: Chuyển tiền thu về cơ quan BHXH cấp trên
Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện và BHXH tỉnh thu được phải
được chuyển hết về tài khoản của BHXH Việt Nam. Tiền thu BHXH được tập
trung thống nhất vào một quỹ BHXH do BHXH Việt Nam quản lý.
BHXH các cấp thu tiền BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường
hợp cá biệt phải thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài
khoản Ngân hàng hàng ngày. Cơ quan BHXH tỉnh và huyện không được sử

dụng tiền thu BHXH, BHYT để chi cho bất cứ việc gì. Không được áp
dụng hình thức lấy thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị.
Chậm nhất vào ngày cuối tháng, các cơ quan đơn vị sử dụng lao động
phải nộp tiền về tài khoản của cơ quan BHXH.
Bước 6: Tổng hợp số liệu, lập báo cáo thu và gửi lên cơ quan BHXH
cấp trên.
Căn cứ vào số liệu trong số theo dõi thu nộp BHXH mà cơ quan BHXH
các quận, huyện có nhiệm vụ tổng hợp để lập báo cáo mỗi tháng, quý, năm
gửi lên BHXH tỉnh. Sau đó, BHXH tỉnh phải lập báo cáo gửi lên BHXH
Việt Nam.
18


1.4. Các nhân tố tác động đến thu BHXH:
Thu BHXH là khâu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát
triển của hệ thống BHXH,đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ BHXH. Để
quỹ được cân đối ổn định và phát triển lâu dài, công tác thu BHXH phải
được đặt trong tổng thể các chính sách và nội dung phát triển kinh tế - xã
hội. Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến thu BHXH là:
Thứ nhất, đó là chính sách tiền lương:
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công tác
thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền
lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH nhất là đối với
khu vực Nhà nước quy định thang bảng lương vì khu vực này tiền lương phụ
thuộc vào mức lương tối thiểu và hệ số lương. Nâng lương tối thiểu đồng nghĩa
với việc tăng mức đóng BHXH và đương nhiên tăng số thu BHXH. Như vậy,
mức lương tối thiểu đã tác động gián tiếp tới mức thu BHXH.
Thứ hai là nguồn lực lao động:
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao
động, trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một quốc gia có dân

số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ thấp trong tổng
dân số sẽ dẫn tới việc mất cân đối quỹ BHXH bởi vì số người tham gia
đóng góp vào quỹ ngày càng ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH
đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam
hiện nay, với dân số trẻ (Năm 2009, cả nước có 43,8 triệu người trong độ
tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,1% dân số) đang có lợi thế về nguồn
lực lao động tham gia tham gia đóng góp vào quỹ BHXH song đến hết năm
2009 mới chỉ có 9 triệu người tham gia (chiếm khoảng 20,5% số người
trong độ tuổi lao động). Con số này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu.
Thứ ba là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước. Vì thế, nếu một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống nhân dân sẽ được
nâng cao dần lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
sẽ gặp nhiều thuận lợi và các doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH
cho người lao động. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững phản ánh nhiều người lao động có thu nhập cao thông qua quá trình
lao động, đây là điều kiện tiền đề để người lao động có cơ hội tham gia
BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao
19


động cũng tăng lên. Ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho
bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may
gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến họ bị mất hoặc giảm thu nhập.
Những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
Thứ tư, mức độ chi trả các chế độ BHXH.
Mức độ chi trả các chế độ BHXH phụ thuộc vào: Số lượng các

chế độ BHXH được áp dụng, số lượng người hưởng các chế độ BHXH,
tỷ lệ hưởng BHXH. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị các
quốc gia tham gia phê chuẩn Công ước số 102 về BHXH phải áp dụng
tối thiểu 3 trong 9 chế độ BHXH, trong đó ít nhất phải áp dụng một
trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn
lao động, trợ cấp tàn tật, trợ cấp nuôi dưỡng. Nếu một quốc gia càng
triển khai và áp dụng nhiều các chế độ trong số 9 chế độ thì số thu
BHXH ngày càng lớn, ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 5 chế độ đó
là: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
Tỷ lệ hưởng càng cao có nghĩa là số tiền chi trả cho các chế độ càng lớn,
chính điều này đã đặt ra yêu cầu thu BHXH ngày càng cao hơn để tránh
tình trạng mất cân đối quỹ BHXH. Thực tế tỷ lệ hưởng lương hưu của Việt
Nam hiện nay là 75% thuộc vào một trong những nước có tỷ lệ hưởng
lương hưu cao trên thế giới, thông thường các nước chỉ ở mức 60% - 65%.
Song lương hưu ở Việt Nam lại thuộc vào những nước thấp trên thế giới, sở
dĩ có nghịch lý này là do: Mức đóng BHXH của người tham gia BHXH vào
quỹ BHXH rất thấp do căn cứ vào tiền lương theo thang bảng lương Nhà
nước quy định hoặc lương ký trên hợp đồng, mà đây là những mức lương rất
thấp. Khi tuổi nghỉ hưu càng được nâng lên thì mức thu càng tăng, giảm
nguy cơ mất cân đối quỹ, ngược lại khi tuổi nghỉ hưu càng thấp thì nguy cơ
mất cân đối quỹ càng sớm xuất hiện bởi vì khi nghỉ hưu sớm thì số thu
được của quỹ không những ít mà quỹ phải chi nhiều hơn cho người về hưu.
Như vậy, để số huy động vào quỹ BHXH ngày càng cao nhằm đảm bảo cho
quỹ BHXH được cân đối lâu dài, ổn định thì việc nâng cao hiệu quả thu
BHXH là một trong những công việc được đặt ra hàng đầu, tuy nhiên để có
thể nâng cao hiệu quả thu BHXH chúng ta cần phải giải quyết hài hoà và căn
cứ vào các nhân tố tác động đến công tác thu, qua đó chúng ta tìm ra những
nhân tố tác động tích cực để phát huy tiềm năng thế mạnh, tìm ra những
nhân tố tác động tiêu cực để có biện pháp hạn chế và điều chỉnh kịp thời.
1.5. Tổ chức thu BHXH

20


1.5.1. Phân cấp quản lý thu:
Phân cấp thu hợp lý là một điều kiện rất quan trọng.
Giám đốc BHXH cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện
thu BHXH và chỉ đạo BHXH cấp huyện thu BHXH của tất cả các đơn vị
sử dụng lao động có tài khoản và trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo phân cấp quản lý như sau:
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động
đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
+ Các đơn vị do Trung ương quản lý;
+ Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn (giao
cho giám đốc BHXH tỉnh xác định cụ thể);
+ Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa lao động vào Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đối với những đơn vị sử dụng lao động mà BHXH huyện không đủ điều
kiện thu BHXH thì BHXH tỉnh trực tiếp thu BHXH.
- BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại
địa bàn huyện, bao gồm:
+ Các đơn vị do huyện trực tiếp quản lý;
+ Các đơn vị ngoài quốc doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên;
+ Các xã, phường, thị trấn;
+ Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở
và hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh
nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực

thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH
cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
1.5.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm
- Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Hàng năm, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao
động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách
lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan
BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:

21


+ BHXH huyện: Hàng năm BHXH cấp huyện căn cứ tình hình thực
hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao động tham gia BHXH,
BHYT trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc”
năm sau (Mẫu số 13 - TBH), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11
hàng năm.
+ BHXH tỉnh: Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử
dụng lao động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản
“Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13 – TBH), gửi
BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự
toán thu BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH
huyện trước ngày 20/01 hàng năm.
+ BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả
năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao
dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc

phòng, Bộ Công an và Ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.5.3. Quản lý tiền thu BHXH
- BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám
đốc BXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính) và BHXH huyện
quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa,
thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu
để được thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao động chưa chi hết
vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Ban Cơ yếu chính phủ.
1.5.4. Thông tin báo cáo
- BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu
07 - TBH); thực hiện ghi số theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH,
BHYT bắt buộc (Mẫu số 09,10,11 – TBH) định kì hàng tháng, quý, năm
như sau:

22


+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày 20 hàng tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm
sau.
+ BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý
trước ngày cuối tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
- BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu chính phủ:
Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 vào báo

cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.5.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu
- BHXH tỉnh, huyện câp nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH, BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia
BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống
nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia
BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH,
BHYT bắt buộc.
1.6. Các trường hợp truy thu và thủ tục truy thu
1.6.1. Khái niệm truy thu:
Truy thu BHXH là quá trình bổ sung số lao động và quỹ lương vào danh
sách tham gia đóng BHXH rồi cộng vào thời gian công tác để người lao
động được hưởng các quyền lợi khi giải quyết chế độ.
1.6.2. Các trường hợp phải truy thu:
- Không đóng BHXH.
- Đóng không đúng thời gian quy định.
- Đóng không đúng mức quy định (từ 01/01/2010 đến 31/12/2011, mức
đóng BHXH bắt buộc là 22% trong đó 17% do người sử dụng lao động
đóng và 7% do người lao động đóng, mức đóng BHYT bắt buộc là 4,5%).
- Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động sau thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn dưới 3 tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà vẫn tiếp tục làm việc
hoặc kí hợp đồng lao đồng mới với đơn vị đó thì thời gian làm việc theo
hợp đồng lao động trước đó phải truy đóng BHXH, BHYT.
23



1.6.3. Điều kiện truy thu:
- Người lao động là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; có tên trong
danh sách lao động, tiền lương của đơn vị và có đủ hồ sơ liên quan đến thời
gian truy đóng BHXH.
1.6.4. Thủ tục truy thu:
- Người sử dụng lao động: Lập “Danh sách truy đóng BHXH, BHYT
bắt buộc” (Mẫu số 04 – TBH) và công văn kèm theo các hồ sơ liên quan
của người lao động gửi cơ quan BHXH.
- Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền
phải truy đóng; mức truy đóng là 22% và 4,5% BHYT (nếu có) tính theo
tiền lương, tiền công và mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng.
- Trong thời gian phải truy thu nếu người lao động bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải
chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí cho người lao động.
- Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
- Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy thu đóng BHXH do BHXH
tỉnh giải quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia
BHXH trước 01/01/1995 thì phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt
Nam.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG - TỈNH NGHỆ AN.
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Huyện Đô Lương nằm phía tây tỉnh Nghệ An, phía Bắc giáp huyện Yên
Thành, phía Đông Nam giáp huyện Nam Đàn, Nghi Lộc; phía tây bắc
giáp huyện Tân Kì, Anh Sơn; phía Nam giáp huyện Thanh Chương. Với
diện tích 35.574 ha, được chia làm 32 xã và thị trấn. Đô Lương có nhiều

loại đất đai khác nhau được phân bố trên các vùng: bán sơn địa, vùng
đồng bằng, đồi núi và vùng bãi ven sông Lam. Cùng với nguồn tài
nguyên khá phong phú như đá vôi, đất sét, cát sạn… huyện Đô Lương
24


có một hệ thống giao thông thuận lợi gồm sông Lam và các con đường
quốc lộ, tỉnh lộ số 7, 15, 46… đi qua tạo điều kiện để phát triển một nền
kinh tế tổng hợp gồm nông nghiệp, công nghiệp – trung tâm công
nghiệp, thương mại - dịch vụ… Dân số huyện hơn 19 vạn người (năm
2009) đã tạo cho Đô Lương một nguồn lao động dồi dào. Những năm
gần đây, kinh tế Đô Lương đã có những bước phát triển tích cực với 28
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phát triển
về dịch vụ và thương mại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 là
17,96%, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 15 triệu
đồng/người/năm, dự kiến năm 2010 là hơn 16 triệu đồng/người/năm.
2.2. Khái quát đặc điểm tình hình chung của BHXH huyện Đô Lương.
2.2.1. Đặc điểm tình chung của BHXH huyện Đô Lương:
2.2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển:
Ngày 16/02/1995, Chính phủ đã ban hành NĐ số 19/CP thành lập
BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ của BLĐ-TB
& XH và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. BHXH Việt Nam được hình
thành theo một hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương. BHXH Việt
Nam, sau đó về các tỉnh là BHXH Tỉnh rồi BHXH các quận huyện.
BHXH Huyện Đô Lương trực thuộc BHXH tỉnh Nghệ An chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 02/07/1995. Khi mới thành lập, toàn cơ quan mới
chỉ có 8 người thuộc bộ phận chính sách của Phòng LĐTB & XH tách ra.
Những ngày đầu hoạt động, cơ quan gặp không ít khó khăn: Cơ sở vật chất
thiếu thốn (trụ sở phải mượn của uỷ ban huyện, sau đó chuyển sang trường
cấp 2 Thị trấn Đô Lương). Trang thiết bị gần như không có. Nhiệm vụ chủ

yếu là chi trả, cơ quan nhận thu khối hành chính, khối giáo dục và các cơ
quan doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn.
Năm 2008, được sự quan tâm của BHXH Tỉnh Nghệ An, cơ quan đã
chuyển về trụ sở mới được xây dựng khang trang, đặt tại khối 4 Thị trấn Đô
Lương. Năm 2003, thực hiện chuyển BHYT sang BHXH, cơ quan tiếp
nhận thêm 4 cán bộ, viên chức có cả cán bộ y tế. 15 năm hoạt động, cơ
quan BHXH Huyện Đô Lương luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình đồng thời phối hợp hiêụ quả với các ban ngành tổ chức tốt việc thu
BHXH, giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi trả lương hưu trợ
cấp cho người lao động theo đúng quy định.
Gần đây BHYT, BHYT tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo
hiểm tự nguyện nông dân cũng được triển khai thực hiện. Ngoài ra, trên

25


×