Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367 KB, 64 trang )

Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
BHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách
xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là yếu tố
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển đất nước, vì
vậy, việc chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đổi mới hệ thống
BHXH, đa dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với kinh tế thị trường; xây
dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp…”. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn hiện
nay là tiến tới mọi NLĐ ở mọi thành phần kinh tế đều được tham gia BHXH
ở hai loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; bảo đảm cân đối thu chi
quỹ BHXH; khắc phục cơ bản những bất hợp lí của chính sách hiện hành và
từng bước cải thiện cuộc sống của người về hưu; nhằm góp phần ổn định xã
hội trong sự phát triển bền vững.
Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là quan trọng nhất, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Việc thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời tạo điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng quy
định, đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc giảm nguồn
thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra, công tác thu được
thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng quỹ BHXH, khi đó quỹ BHXH
sẽ hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, chủ động được nguồn chi trả
cho các đối tượng hưởng BHXH.
Công tác thu BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa trong những năm gần
đây đã đạt được một số kết quả quan trọng như: số lao động và đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng, số thu BHXH luôn hoàn thành
vượt mức kế hoạch mà ngành BHXH giao cho. Tuy nhiên, BHXH huyện
Hiệp Hòa cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế trong công tác thu
như: còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia BHXH, nhiều


chủ sử dụng lao động vẫn cố tình lách luật, tham gia BHXH mang tính đối
phó, cầm chừng, NLĐ do áp lực về việc làm không dám đấu tranh để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình, tình trạng các đơn vị nợ đọng BHXH làm ảnh
hưởng đến việc giải quyết chế độ cho NLĐ.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
1
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại BHXH huyện Hiệp Hoà, em đã
chọn đề tài: “Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác thu tại BHXH huyện
Hiệp Hòa để thấy được những mặt đã đạt được, những mặt chưa đạt được, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại
đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc.
+ Quá trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang.
- Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
+ Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang.
+ Thời gian: giai đoạn 2007 – 2010
4. Nội dung nghiên cứu
Chương I: Một số vấn đề lí luận chung về BHXH, thu BHXH.
Chương II: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 – 2010.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lí luận.
- Phương pháp khảo sát, phân tích.
- Các phương pháp khác.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
2
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH, THU BHXH
1.1. Khái niệm về BHXH, thu BHXH bắt buộc
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Theo Công ước số 102 (1952) của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
BHXH có thể hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thông qua các biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn
về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm
bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa: là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của Nhà
nước, để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những
trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lí quy định đối tượng,
điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết để bảo vệ NLĐ

và gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
Căn cứ vào mục đích xã hội của bảo hiểm thì BHXH là hình thức bảo
hiểm thu nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho
NLĐ và một số thành viên gia đình họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp... trên cơ sở đóng quỹ
của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã
hội. Khái niệm này nhằm xác định tính xã hội, tính phi lợi nhuận của hình
thức BHXH, có thể coi là khái niệm BHXH theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, cũng là nghĩa thông dụng ở nước ta, có thể hiểu BHXH
là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
3
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
chết... trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm
bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Các khái niệm trên, tuy xuất phát ở những góc độ khác nhau nhưng đều
xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính xã hội,
hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích
đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu của NLĐ, BHXH đã trở thành chính sách
xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới. Khi NLĐ
tham gia BHXH bị mất sức lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập trong
các trường hợp được bảo hiểm, quỹ bảo hiểm sẽ giúp họ thăng bằng về thu
nhập để ổn định cuộc sống. BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc
phục hậu quả của các rủi ro xã hội, đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực
hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép

những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả các chế độ BHXH
và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải
xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế, góp
phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.2. Vai trò của thu BHXH
Thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn tài chính BHXH được tập trung, thống nhất. Thu
BHXH là hoạt động của các ban, ngành chức năng trên cơ sở quy định của
pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập
trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH; đồng thời tránh được
tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan, đơn vị, từ người tham gia BHXH.
Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện, triển khai và thực hiện
chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
Thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo
lập và thực hiện chính sách BHXH: bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
4
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời, đây cũng là một
khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình.
Do vậy, công tác thu BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực
hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về
mức đóng và số người tham gia.
Thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối,
vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số người tham gia BHXH
biến động ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên

phạm vị toàn quốc. Bởi công tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức
tập trung thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo được sự chính xác trong ghi chép kết quả
đóng BHXH ở từng cơ quan, đơn vị cũng như của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt
động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một
đời người và có tính kế thừa. Số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người
tham gia để tạo lập nên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của công tác thu
BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính
sách BHXH. Bởi vậy, thu BHXH là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH
thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
Hoạt động thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi trả
và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai: do BHXH cũng như
những loại hình BHXH khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có
hưởng. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả
các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện
công tác thu BHXH đóng vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm
bảo ổn định cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị, doanh nghiệp được
hoạt động bình thường.
1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH
* Người lao động (NLĐ)
Theo quy định tại điều 2 - Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và thông tư số 03/2007/TT - BLĐTBXH ngày 30/01/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
5
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,

công chức;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp
luật về lao động;
- NLĐ, kể cả cán bộ quản lí làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành
lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và
ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước;
- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề và doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công
trình ở nước ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại
Nghị định số 68/2007/NĐ - CP ngày 19/4/2007 như sau:
+ NLĐ thuộc diện hưởng lương, bao gồm:
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
• Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân;
• Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân,
công an nhân dân.

+ NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp, bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
6
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
• Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân;
• Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
* NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành công ty Cổ phần hoặc công ty Trách
nhiệm hữu hạn theo Luật Doanh nghiệp;
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội,
dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác;
- Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ theo quy định của pháp luật lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu
Chính phủ;

+ Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu;
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu
Chính phủ.
1.3.2. Phương thức và mức đóng BHXH
Nguyên tắc đóng BHXH
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
7
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ; đồng thời trích từ tiền
lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để đóng cùng lúc
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp vào quỹ ốm đau, thai
sản để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực
hiện quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ
hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý
sau.
NSDLĐ tham gia BHXH, đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng kí
tham gia đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH.
Trường hợp, đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản, con dấu
riêng thì đóng theo đơn vị quản lí cấp trên.
Phương thức đóng BHXH
- NSDLĐ đóng bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp NSDLĐ hoặc
NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục
nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc
NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau 3 ngày làm
việc, cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu mở tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- NLĐ được cử đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng

ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị
trước khi được cử đi vẫn phải đóng BHXH, NLĐ hợp đồng ở nhiều đơn vị tại
một thời điểm thì chỉ đăng kí đóng BHXH theo một hợp đồng lao động.
- Số tiền đóng BHXH trong kì được tính đủ số tiền BHXH và tiền lãi do
đóng chậm, đóng thiếu (nếu có).
- Cơ quan BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ đóng BHXH cho NLĐ, kể cả NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động
trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang trực tiếp vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước Trung
ương.
- NSDLĐ là các doanh nghiệp sản xuất (nuôi, cấy, trồng trọt) thuộc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền
lương, tiền công cho NLĐ theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
8
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
theo quý hoặc 6 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và
phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 NLĐ có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải đăng kí
và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
- NLĐ đi làm việc ở nước ngoài đóng BHXH theo quý, 6 tháng hoặc 12
tháng một lần hoặc có thể đóng trước một lần theo thời hạn hợp đồng;
NSDLĐ thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng kí phương thức đóng với cơ quan
BHXH hoặc NLĐ đóng thông qua NSDLĐ mà NLĐ đã tham gia BHXH
trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi NLĐ cư trú trước khi đi
làm việc ở nước ngoài. Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp
đồng mới tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo quy
định này hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
- Trường hợp tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất (nếu đảm

bảo đủ điều kiện quy định) thì trong thời gian tạm dừng đóng này, đơn vị vẫn
phải đóng đủ số tiền vào các quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
NLĐ nghỉ việc vì ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng thì cả NSDLĐ
và NLĐ không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính là
thời gian đóng BHXH.
Thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian
đóng BHXH. Thời gian này NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH.
Mức đóng BHXH
Mức đóng BHXH thực hiện theo quy định tại Luật BHXH và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật BHXH như Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ, Nghị định số 68/2007/NĐ
- CP ngày 19/4/2007 của Chính Phủ và Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 của Chính Phủ.
Hàng tháng, NLĐ đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu
trí và tử tuất. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến
khi đạt mức đóng là 8%.
Hàng tháng, NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH
của NLĐ như sau:
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
9
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để trả
kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, ốm đau và thực hiện
quyết toán hàng quý với tổ chức BHXH.
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một
lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Căn cứ đóng BHXH
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy

định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc,
cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Mức tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quy định: tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương, tiền
công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.
Trường hợp, NLĐ có tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động
bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính bằng
đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển
sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ngày
02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa
công bố thì được lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
Mức tiền lương, tiền công thu nhập tối đa để tính mức đóng BHXH là 20
lần mức lương tối thiểu.
1.3.3. Quy trình tổ chức thu BHXH
Quy trình tổ chức thu BHXH được hiểu là tổng thể các công việc (biện
pháp) cần phải tiến hành, theo đó là cả một quá trình sắp xếp thứ tự logic
trước sau, công việc nào cần phải thực hiện trước, công việc nào cần phải
thực hiện sau để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
Phân cấp quản lí thu trong hệ thống BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam:
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
10
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý thu,
cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công

an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của
hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lí thu BHXH
cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng, quản lí cơ sở dữ liệu có liên quan đến NLĐ tham gia BHXH
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác
thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lí và quyết toán số tiền thu BHXH đối
với BHXH huyện theo định kì quý, 6 tháng, năm và lập “Biên bản thẩm định
số liệu thu BHXH bắt buộc” ( Mẫu số 12- TBH).
BHXH huyện:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH; cấp sổ BHXH đối với
NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc Phòng, Bộ
Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo
quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt
Nam.
1.3.3.1. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở
rộng người lao động tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu
BHXH bắt buộc năm sau” ( Mẫu số 13- TBH), gửi 01 bản đến BHXH tỉnh
trước ngày 05/11 hàng năm.
BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH đối với NLĐ do tỉnh quản lý,
đồng thời tổng hợp toàn tỉnh; lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH bắt buộc năm”
(Mẫu số 13- TBH), gửi BHXH Việt Nam một bản trước ngày 15/11 hàng
năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam, tiến hành phân bổ dự toán thu
BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày

20/01 hàng năm.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
11
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu Chính phủ: Lập kế
hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.
BHXH Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả
năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao
dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Ban Cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.3.2. Quản lý tiền thu
BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào
bất kì mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch- Tài chính) và BHXH huyện có
trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh
lệch thừa, thiếu; đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng Thu hoặc bộ
phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu
của quý sau.
BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH định kỳ 6 tháng hoặc hàng
năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban
Cơ yếu Chính phủ.
1.3.3.3. Thông tin, báo cáo thu
BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ chi tiết thu BHXH bắt buộc (Mẫu số 07-
TBH); thực hiện ghi sổ BHXH theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.
BHXH tỉnh, huyện: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt
buộc (Mẫu số 09, 10, 11- TBH) định kì tháng, quý, năm như sau:
+ BHXH huyện: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng, báo cáo quý
trước ngày 20 tháng đầu của quý sau.
+ BHXH tỉnh: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý

trước ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.
BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ: thực
hiện báo cáo thu bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo
năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.3.4. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu
BHXH tỉnh, huyện: cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH
để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
12
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
BHXH tỉnh: xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia
BHXH cấp cho đơn vị để đăng kí tham gia BHXH được sử dụng thống nhất
trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
BHXH các cấp: tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu
BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin để quản lí người tham BHXH, cấp sổ BHXH cho
người tham gia BHXH bắt buộc.
1.4. Các trường hợp truy đóng và thủ tục truy đóng
Các trường hợp phải truy đóng
+ Không đóng BHXH
+ Đóng không đúng thời gian quy định
+ Đóng không đúng mức quy định
+ Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH
+ NLĐ sau thời gian làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng, khi hết hạn hợp đồng lao động mà vẫn tiếp tục làm việc hoặc kí hợp
đồng lao động mới với đơn vị đó thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao
động trước đó phải truy đóng BHXH.
Điều kiện truy đóng:
NLĐ phải là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, có tên trong danh sách

lao động, tiền lương của đơn vị và có đủ hồ sơ liên quan đến thời gian truy
đóng BHXH.
Thủ tục truy đóng BHXH
NSDLĐ: Lập “Danh sách truy đóng BHXH bắt buộc” (Mẫu số 04 -
TBH) và công văn kèm theo các hồ sơ liên quan của NLĐ gửi cơ quan
BHXH.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền
phải truy đóng; mức truy đóng là 20% BHXH tính theo tiền lương, tiền công
và mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng.
Trong thời gian phải truy đóng nếu NLĐ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và có khám chữa bệnh thì NSDLĐ phải chịu trách nhiệm bồi hoàn chi
phí cho NLĐ.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
13
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Số tiền BHXH phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Phân cấp giải quyết:
Các trường hợp truy đóng BHXH do BHXH tỉnh quyết định, trừ trường
hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995
thì phải có ý kiến bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
1.5. Thoái trả tiền đã đóng BHXH
NSDLĐ không còn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (đơn vị giải
thể, phá sản) đóng thừa số tiền BHXH thì được thoái trả.
Thủ tục thoái trả
NSDLĐ lập văn bản gửi cơ quan BHXH kèm theo các hồ sơ có liên
quan; BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, thẩm định và thoái trả
cho đơn vị, không thoái trả cho từng NLĐ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện để thoái trả thì có văn bản trả lời đơn vị nhưng không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của đơn vị.

Trường hợp NSDLĐ di chuyển khỏi địa bàn tỉnh nếu có đóng thừa tiền
BHXH thì cơ quan BHXH nơi NSDLĐ chuyển đi phải có văn bản báo cáo
BHXH Việt Nam giải quyết.
1.6. Một số nhân tố tác động trực tiếp đến công tác thu BHXH
Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công tác
thu BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền
lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở
để tính toán mức đóng và hưởng BHXH ở Việt Nam hiện nay là phụ thuộc
vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà nước nâng
lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và số thu
BHXH cũng tăng lên. Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo
thang, bảng lương Nhà nước quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số
lương, vì thế khi nhà nước điều chỉnh lại thang, bảng lương thì mức đóng
BHXH cũng tăng lên.
Cơ cấu dân số
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ tuổi lao động, trực
tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một nước có dân số già tức là số
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
14
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
người trong độ tuổi lao động chiếm một tỉ lệ thấp trong tổng dân số sẽ dẫn
đến việc mất cân đối quỹ BHXH vì số người tham gia đóng góp vào quỹ ngày
càng ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là chế độ hưu trí
ngày càng tăng. Ngược lại, một nước có dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao
động chiếm tỉ lệ lớn sẽ là nguồn thu lớn cho quỹ BHXH. Trong điều kiện của
Việt Nam hiện nay, với dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng 54,9% tổng dân số, đang có lợi thế về nguồn lực lao động tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH. Vì vậy, Việt Nam cần có chính sách phù hợp để
những NLĐ này được tham gia BHXH.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết
kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ
cao dần lên, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều
thuận lợi vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho
NLĐ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh
nhiều lao động có thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện
tiền đề để NLĐ có cơ hội tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế
cao thì nhận thức của NLĐ cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc
sống hàng ngày cho bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có khoản trợ
giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thai sản, thất nghiệp khiến họ bị mất hoặc giảm
thu nhập. Ngược lại, khi nền kinh tế bị khủng hoảng dẫn đến các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, họ tìm cách né tránh đóng
BHXH cho NLĐ đồng thời NLĐ mất việc làm, thu nhập giảm, cuộc sống gặp
nhiều khó khăn thì họ không có phần tích lũy để tham gia BHXH. Tình hình
này sẽ dẫn đến thất thu ở nhiều đơn vị, doanh nghiệp, gây nhiều cản trở cho
công tác thu BHXH.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
15
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến công tác thu BHXH
tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Hiệp Hòa là một huyện trung du, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc
Giang, cách thành phố Bắc Giang 30 km. Phía Bắc giáp huyện Tân Yên. Phía
Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh). Phía Đông giáp huyện Việt Yên.

Phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 20.110
ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 67%, đất lâm nghiệp chiếm 0,9%. Hiệp
Hòa là một huyện đông dân cư nhất của tỉnh Bắc Giang, với 25 xã và 1 thị
trấn. Dân số tính đến năm 2009 là khoảng 21 vạn người, trong đó số người
trong độ tuổi lao động chiếm 45%.
Với khí hậu ôn hòa, địa hình đặc trưng là đồi thấp, giao thông tương đối
thuận lợi, đó là những điều kiện tốt để Hiệp Hòa có thể phát triển mạnh về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ. Bên cạnh đó, Hiệp Hòa còn
là huyện giàu truyền trống văn hóa, lịch sử, cái lôi cách mạng lâu đời, có thôn
Xuân Biều - xã Xuân Cẩm là nơi tiền khởi nghĩa cách mạng năm 1945, thôn
Vân Xuyên - xã Hoàng Vân là khu cách mạng tiền khởi nghĩa được công
nhận là an toàn khu 2 (ATK). Nhân dân Hiệp Hòa có truyền thống cần cù lao
động, với nhiều làng nghề truyền thống như: nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa, mây
tre đan,...mang tính cổ truyền, đậm đà bản sắc dân tộc. Tất cả các yếu tố đó
tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa cảnh quan thiên nhiên và truyền thống lịch sử
của huyện, đó là điều kiện hết sức thuận lợi cho Hiệp Hòa trên đà phát triển.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, trong những năm gần
đây, Hiệp Hòa đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa. Kinh tế Hiệp Hòa phát triển theo hướng tăng dần tỉ trọng công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Với
mục tiêu đó, toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về
nông, lâm, thủy sản đã giảm xuống còn 63,69%; công nghiệp, xây dựng tăng
lên 12,94%; thương mại, dịch vụ chiếm 23,37%. Trong nông nghiệp tích cực
đưa những giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt, giá
trị kinh tế cao vào sản xuất đại trà đảm bảo năng suất, sản lượng, giá trị lợi
nhuận tăng dần qua các năm. Trong công nghiệp, dịch vụ, huyện đã tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng diện tích hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện
các thủ tục đầu tư nhanh gọn, đúng quy định của Nhà nước để nhanh chóng
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
16

Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất. Đến nay có 14 dự án đầu
tư trong các lĩnh vực may mặc, sản xuất gạch, khai thác cát sỏi... đã đi vào
hoạt động với tổng số vốn đăng kí trên 449,5 tỷ đồng và 3 triệu USD, đã quy
hoạch được một số cụm công nghiệp tại thị trấn Thắng, Đức Thắng, Hương
Lâm, Xuân Cẩm, Mai Đình,....
Giáo dục và đào tạo huyện Hiệp Hòa chuyển biến tích cực về chất lượng
dạy và học; cơ sở, quy mô trường lớp hàng năm được đầu tư kiên cố hóa, xây
dựng mới, đảm bảo cho việc dạy và học của các nhà trường. Lĩnh vực y tế,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị
phục vụ khám, chữa bệnh, thường xuyên cải tạo, nâng cấp, xây dựng thêm các
phòng khám từ bệnh viện huyện đến trạm y tế xã, thị trấn đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân.
2.2. Khái quát về BHXH huyện Hiệp Hòa
2.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Hiệp
Hòa
Năm 1995 cùng với cả nước thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội theo
cơ chế mới, BHXH huyện Hiệp Hòa được thành lập và đi vào hoạt động theo
Quyết định số 32/QĐ-TCCB ngày 18/7/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam.
Là một đơn vị mới thành lập nên cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa cũng
gặp những khó khăn, thử thách nhất định. Khi đó, BHXH huyện Hiệp Hòa có
3 bộ phận chức năng. Số cán bộ, công chức là 4 người, trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm còn yếu. Công tác của ngành chủ yếu được thực hiện thủ công
dẫn tới thời gian giải quyết chế độ cho NLĐ kéo dài. BHXH huyện Hiệp Hòa
chưa có trụ sở làm việc riêng, các phương tiện phục vụ công tác của ngành
còn thiếu thốn.
Năm 1998 được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa,
BHXH tỉnh Bắc Giang và BHXH Việt Nam, cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa
đã xây dựng được trụ sở làm việc mới.

Vượt qua những khó khăn ban đầu, bằng tinh thần trách nhiệm và quyết
tâm của đội ngũ cán bộ,công chức, BHXH huyện Hiệp Hòa đã nỗ lực phấn
đấu xây dựng BHXH huyện nhà ngày càng trưởng thành và phát triển.
Thực hiện Quyết định số 20/QĐ-2002/TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc sáp nhập BHYT Việt Nam vào BHXH Việt Nam, ngày 01/01/2003
BHYT Hiệp Hòa chính thức sáp nhập vào BHXH huyện Hiệp Hòa. Dưới sự
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
17
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Bắc Giang, bộ máy tổ chức của cơ quan đã
nhanh chóng ổn định và đi vào hoạt động có hiệu quả. Đến nay BHXH huyện
Hiệp Hòa có 6 bộ phận với 12 cán bộ, công chức, viên chức. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác được xây dựng, trang bị đủ sức đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì mới. Tập thể lãnh đạo BHXH huyện Hiệp Hòa
đã biết phát huy những thế mạnh trong thực hiện nhiệm vụ của ngành. Dưới
sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa, BHXH tỉnh
Bắc Giang, sự hỗ trợ của các ban, ngành, đoàn thể có liên quan nên việc khai
thác và mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT tại BHXH huyện đã đạt
được nhiều thành công.
Sau 16 năm hoạt động, BHXH huyện Hiệp Hòa đã khẳng định vị thế
vững chắc, đồng hành cùng sự nghiệp an sinh xã hội trong công cuộc đổi mới
của Đảng, góp phần ổn định chính trị xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Hòa,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH
huyện Hiệp Hòa
Chức năng
BHXH huyện Hiệp Hoà là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Bắc Giang đặt
tại huyện, có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh Bắc Giang tổ chức thực

hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT; quản lí thu, chi BHXH, BHYT trên
địa bàn huyện Hiệp Hoà theo phân cấp quản lí của BHXH Việt Nam và quy
định của pháp luật.
BHXH huyện Hiệp Hoà chịu sự quản lí trực tiếp, toàn diện của Giám
đốc BHXH tỉnh Bắc Giang và chịu sự quản lí hành chính Nhà nước của Uỷ
ban nhân dân huyện Hiệp Hoà.
BHXH huyện Hiệp Hoà có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và
trụ sở riêng.
Nhiệm vụ
- Xây dựng, trình Giám đốc BHXH tỉnh Bắc Giang kế hoạch phát triển
BHXH huyện Hiệp Hòa trong dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác
hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
18
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng kí quản lí các
đối tượng tham gia và hưởng BHXH, BHYT theo phân cấp.
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia bảo hiểm.
- Tổ chức thu các khoản đóng góp BHXH, BHYT đối với các tổ chức và
cá nhân.
- Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT.
- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp; từ chối việc
đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy định; tổ chức kí
hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lí do uỷ ban nhân dân xã, thị trấn giới
thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT ở xã, thị trấn
theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Tổ chức kí hợp đồng với các cơ sở khám chữa bệnh có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kĩ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng

và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người
có thẻ BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.
- Tổ chức kí hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lí do ủy ban nhân
dân xã, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT ở xã, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm, cơ sở khám chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lí, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ BHXH, BHYT theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức và cá
nhân tham gia bảo hiểm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã
hội ở huyện, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo
quy định của pháp luật.
- Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
19
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, kịp thời
tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Hiệp Hòa
Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH huyện Hiệp Hòa
- Giám đốc: có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của BHXH

huyện Hiệp Hòa theo phân cấp. Quyết định các công việc thuộc phạm vi và
thẩm quyền quản lí của BHXH huyện và chịu trách nhiệm về các quyết định
đó. Thực hiện các quy định của pháp luật, của BHXH Việt Nam và quy định
quản lí hành chính Nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Hiệp Hoà.
Tại BHXH huyện Hiệp Hòa, ngoài việc phụ trách các công tác chung
của cơ quan BHXH, Giám đốc BHXH còn trực tiếp phụ trách các bộ phận: bộ
phận kế toán, bộ phận chế độ chính sách, bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả.
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền giải
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ
phận
kế
toán
Bộ phận
chế độ
chính
sách
Bộ phận
tiếp
nhận hồ
sơ và trả
kết quả
Bộ
phận thu
Bộ phận
cấp sổ

BHXH,
thẻ
BHYT
Bộ phận
giám
định
BHYT
20
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Phó giám đốc BHXH huyện Hiệp Hòa trực tiếp quản lí các bộ phận sau:
bộ phận thu, bộ phận cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, bộ phận giám định BHYT.
- Bộ phận thu: bộ phận này có những nhiệm vụ chính là thu BHXH bắt
buộc, BHXH tự nguyện, BHYT, BHTN trên địa bàn huyện Hiệp Hoà.
• Lập kế hoạch thu BHXH hàng tháng, quý, năm.
• Báo cáo tình hình thu theo định kì hàng tháng, quý, năm cho phòng
Thu của BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Bộ phận kế toán: có những nhiệm vụ về kế toán chi BHXH sau:
• Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
• Chi trả các chế độ trợ cấp một lần.
• Chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản và dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
• Thanh toán chi phí khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT với các cơ sở
khám chữa bệnh.
• Chi trả trợ cấp thất nghiệp.
• Lập kế hoạch chi BHXH hàng tháng.
• Lập và quản lí chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của ngành
BHXH, của Nhà nước.
- Bộ phận chế độ chính sách: có nhiệm vụ
• Kiểm tra, xét duyệt hồ sơ, thẩm định việc thực hiện các chế độ, chính
sách BHXH, BHYT, BHTN.
• Lưu trữ hồ sơ các chế độ BHXH.

• Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và cá nhân về việc thực
hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
- Bộ phận cấp sổ, thẻ: có nhiệm vụ cấp và quản lí sổ BHXH; cấp và quản
lí thẻ BHYT cho người tham gia.
- Bộ phận giám định BHYT: có nhiệm vụ giám định việc thực hiện các
quyền lợi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh trên
địa bàn huyện Hiệp Hoà.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: có trách nhiệm nhận hồ sơ của
các đối tượng tham gia BHXH, BHYT; phân loại và chuyển hồ sơ của các
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
21
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
đối tượng đến các bộ phận có liên quan để giải quyết sau đó sẽ trả lời họ theo
giấy hẹn của cơ quan BHXH.
2.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Hiệp Hoà
BHXH huyện Hiệp Hoà có tất cả 12 công chức, viên chức. Trong đó có
8 nam (chiếm 66,67%) và 4 nữ (chiếm 33,33%). Về trình độ học vấn: 10
người có trình độ đại học, 2 người có trình độ cao đẳng. Để tránh sự chồng
chéo trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giám đốc BHXH huyện đã phân công
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức phụ trách những nhiệm vụ cụ thể. Đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn phát huy tốt truyền thống đoàn kết
thống nhất, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong công việc và tâm huyết với
ngành; có phẩm chất, đạo đức trong sáng. Hàng năm, BHXH huyện Hiệp Hoà
thường phối hợp với BHXH tỉnh Bắc Giang tổ chức các buổi tập huấn để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan với phương châm vừa làm vừa tổng kết thực tiễn, ứng phó linh
hoạt, chuyển tác phong làm việc từ hành chính thụ động sang tác phong phục
vụ, lấy việc thực hiện tốt chính sách và tác phong phục vụ là công cụ tuyên
truyền cho chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bên cạnh
việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành, các cán bộ, công chức, viên chức

trong cơ quan cũng thường xuyên tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục
thể thao do ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa, BHXH tỉnh Bắc Giang tổ chức
và giành được khá nhiều giải thưởng cao như giải nhất cầu lông đơn nam khối
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Hiệp Hòa năm 2008, giải nhì cầu lông
toàn ngành BHXH tỉnh Bắc Giang năm 2009....
2.2.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật của BHXH huyện Hiệp Hòa
Cơ sở vật chất kĩ thuật cũng là một yếu tố giúp cơ quan BHXH huyện
Hiệp Hòa hoàn thành nhiệm vụ của mình. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật tốt
làm cho công việc được giải quyết nhanh chóng tạo, được niềm tin đối với
người tham gia.
Trụ sở làm việc của BHXH huyện Hiệp Hoà là toà nhà hai tầng nên được
chia ra thành các phòng riêng, bao gồm: phòng họp, phòng giám đốc, phòng
phó giám đốc, phòng thu, phòng chi, phòng chế độ chính sách, phòng cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT.
Trang thiết bị làm việc gồm: 6 máy tính, 3 máy in đều được nối mạng
internet và có kết nối với máy chủ, nối mạng Lan với BHXH tỉnh Bắc Giang.
Ngoài ra, BHXH huyện còn được trang bị các yếu tố vật chất khác như: quạt
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
22
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
điện, tivi, bàn ghế làm việc, ghế ngồi cho người tham gia và nhân dân đến làm
việc tại cơ quan BHXH.…Tất cả các thiết bị đó đều góp phần để cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan BHXH huyện Hiệp Hoà hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
2.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa
2.3.1. Phân công cán bộ làm công tác thu
Cơ quan BHXH huyện Hiệp Hoà phân công hai cán bộ trực tiếp làm
công tác thu BHXH. Mỗi cán bộ thu được giao quản lí thu ở một số khu vực
đơn vị sử dụng lao động cụ thể nên tránh sự chồng chéo trong thực hiện
nhiệm vụ thu. Do vậy dù khối lượng công việc thu rất lớn nhưng bằng trách

nhiệm làm việc, sự tâm huyết, nhiệt tình thì cán bộ thu luôn hoàn thành nhiệm
vụ đề ra. BHXH huyện Hiệp Hoà đã giao nhiệm vụ cho cán bộ thu như sau:
- Cán bộ thu tiếp xúc thường xuyên với các đơn vị sử dụng lao động.
+ Nắm được tổng số lao động thực tế đang làm việc, số lao động thuộc
diện tham gia BHXH, tình hình biến động số lượng lao động, thực hiện đối
chiếu với số lao động đã đăng kí tham gia BHXH để hạn chế các đơn vị sử
dụng lao động kê khai số lao động tham gia BHXH ít hơn so với thực tế, qua
đó đảm bảo quyền được tham gia BHXH của mọi người lao động.
+ Nắm được quỹ lương của đơn vị vì quỹ lương là căn cứ xác định
mức đóng BHXH, hạn chế có đơn vị sử dụng lao động đăng kí quỹ lương với
cơ quan BHXH thấp hơn với quỹ lương thực tế làm giảm số tiền phải đóng
BHXH của họ dẫn đến sau này khi giải quyết chế độ cho NLĐ thì mức hưởng
thấp, chất lượng cuộc sống giảm sút có thể không đảm bảo cuộc sống cho họ,
đặt gánh nặng lên Nhà nước nhằm ổn định an sinh xã hội.
+ Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để thấy được
khả năng đóng BHXH của đơn vị đó, đưa ra biện pháp truy thu đối với đơn vị
sử dụng lao động làm ăn có hiệu quả nhưng cố tình không đóng BHXH, đồng
thời cũng phải tạo điều kiện cho những đơn vị sử dụng lao động gặp khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh được hoãn số tiền BHXH phải nộp.
+ Tuyên truyền chế độ BHXH cho NSDLĐ và NLĐ, giúp họ nhận
thức được tham gia BHXH là quyền và nghĩa vụ của họ, những lợi ích mà
NLĐ và NSDLĐ nhận được khi tham gia BHXH.
+ Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách lao động, quỹ tiền
lương tham gia đóng BHXH theo mẫu biểu quy định của cơ quan BHXH.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
23
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
+ Hướng dẫn các đơn vị sử dụng lao động lập bảng tăng, giảm mức
đóng BHXH hàng tháng để nộp cho BHXH huyện Hiệp Hoà.
+ Quy định và thông báo lịch làm việc của cán bộ thu BHXH cho các

đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Hiệp Hoà. Thông thường BHXH
huyện Hiệp Hoà thường tiếp nhận các thay đổi từ ngày đầu tháng đến ngày 20
của tháng.
- BHXH huyện Hiệp Hoà thường xuyên thực hiện rà soát, lập danh sách
các đơn vị đang hoạt động trên địa bàn nhằm phát hiện thêm các đối tượng
mới cần tham gia BHXH trên địa bàn quản lí của huyện mình. Để nắm được
số đơn vị thuộc diện tham gia, BHXH huyện Hiệp Hoà thường phối hợp với
các cơ quan như phòng công thương, phòng Kế hoạch – Đầu tư, chi cục thuế
huyện Hiệp Hoà. Đồng thời tiếp xúc với uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn để
nắm được số hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có tại nơi đó.
Việc mở rộng đối tượng tham gia làm cho quỹ BHXH ngày càng tăng, thực
hiện chi trả kịp thời các chế độ, có nhiều lao động được bảo vệ trước những
rủi ro trong cuộc sống thông qua BHXH.
- Cán bộ thu BHXH thực hiện ghi chép kết quả đóng BHXH cho người
lao động
+ Hàng tháng, cán bộ thu căn cứ vào danh sách lao động, quỹ tiền
lương đơn vị đăng kí và bảng tăng, giảm mức đóng BHXH để xác định số tiền
BHXH phải đóng.
+ Cán bộ thu ghi chép chi tiết và chính xác kết quả đóng BHXH của
từng cơ quan, từng đơn vị vào đầy đủ các mẫu sổ sách, thực hiện đối chiếu
với cán bộ thu của BHXH tỉnh Bắc Giang về kết quả đóng BHXH của từng
đơn vị của huyện Hiệp Hoà.
+ Cán bộ thu phải kiểm tra lại số lao động, quỹ tiền lương tham gia
BHXH hàng tháng của từng đơn vị, tổng hợp số đơn vị đã đóng BHXH, số
đơn vị đóng thiếu, chưa đóng trong kì.
2.3.2. Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc
Lập kế hoạch thu có vai trò rất quan trọng trong công tác thu BHXH.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên, có tính chất quyết định đến công tác thu
BHXH hàng năm của cơ quan BHXH các cấp. Kế hoạch lập ra càng sát với
thực tế và phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương thì công tác thu càng

hoàn thiện và có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
24
Trường Đại học Lao Động – Xã Hội Khóa luận tốt nghiệp
Tại BHXH huyện Hiệp Hòa, lập kế hoạch thu được tiến hành vào đầu
tháng 10 hàng năm và được giao cho cán bộ thu thực hiện. Kế hoạch thu được
lập chi tiết tới từng đơn vị sử dụng lao động.
Để lập kế hoạch thu, trước hết cán bộ thu đã căn cứ vào tình hình biến
động số lao động, quỹ tiền lương do các đơn vị sử dụng lao động báo cáo
hàng tháng để xác định dự toán thu năm kế hoạch cho từng đơn vị.
Số tiền dự toán thu được tính toán theo công thức sau:
Số tiền dự toán thu = Số lao động dự toán × Lương bình quân dự toán × Tỉ lệ
đóng (%).
Ví dụ như: căn cứ vào thực hiện thu BHXH bắt buộc năm 2010 của công
ty may Hoàng Ninh (số lao động đang tham gia BHXH là 100 người, lương
bình quân là 21 triệu đồng/ người), cán bộ thu dự toán số lao động tham gia
BHXH năm 2011 là 120 người, lương bình quân là 21,91 triệu đồng/ người.
Như vậy, số tiền thu dự toán năm 2010 của Công ty may Hoàng Ninh = 120
người × 21,91 triệu đồng/ người × 22% = 578,42 triệu đồng.
Bảng 1: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại một số đơn vị tại BHXH
huyện Hiệp Hòa năm 2011.
Đơn vị Thực hiện năm 2010 Dự toán năm 2011
Số
người
Lương
bình quân
(trđ/người)
Số tiền
thu
(trđ)

Số
người
Lương
bình quân
(trđ/người)
Số tiền
thu
(trđ)
DN tư nhân
Minh Quang
98 18,72 403,6 102 18,75 420,75
Công ty
TNHH
Cường Phát
121 15,84 421,66 130 15,96 456,46
Hợp tác xã
Hoàng Vân
24 25,44 143,32 27 25,54 151,71
DN vật liệu
xây dựng
Sơn Uyên
17 9,36 35,01 19 10,23 42,76
Công ty may
Kim Mai
65 17,76 253,97 72 18,12 287,02
(Nguồn: BHXH huyện Hiệp Hòa)
Sau đó, cán bộ thu sẽ tổng hợp số tiền dự toán thu theo từng khu vực
như: khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực doanh nghiệp Nhà nước, khu
SV: Nguyễn Thị Hiếu Lớp Đ3BH4
25

×