Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng công tác bhxh bắt buộc tại thị xã cẩm phả tỉnh quảng ninh giai đoạn 2007-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.69 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan báo cáo thực tập này là công trình nghiên cứu của
em. Tất cả các số liệu cùng kết quả trong bài báo cáo là hoàn toàn trung
thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hồng Thắm

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
ASXH
BHTN
BHXH
BHYT
CNVC
DN
DNNN
DS-PHSK
ĐSCB
ĐSND
HCSN
HĐLĐ
HĐND
HTX
KBNN
KCB
NLĐ


NSDLĐ
NSNN

SDLĐ
TLTC
TNLĐ- BNN
UBND

Tên đầy đu
An sinh xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tê
Công nhân viên chức
Doanh nghiệp
Doang nghiệp nhà nước
Dưỡng sức-phục hồi sức khỏe
Định suất cơ bản
Định suất nuôi dưỡng
Hành chính sự nghiệp
Hợp đồng lao động
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kho bạc nhà nước
Khám chữa bệnh
Người lao động
Người sử dụng lao động
Ngân sách nhà nước
Quyêt định
Sử dụng lao động

Tiền lương, tiền công
Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách BHXH là một trong những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta, thể hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước với mục tiêu vì con người, bảo đảm tiến bộ công bằng
xã hội. Mục đích của Chính sách BHXH là bảo đảm sự thay thế hoặc bù
3


đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, bệnh
tật hay tuổi già, góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và
gia đình họ đồng thời giữ ổn định xã hội.
Từ khi BHXH Việt Nam được thành lập, đặc biệt sau khi Luật
BHXH được ban hành, tình hình thực hiện các chế độ, chính sách và quy
định của pháp luật về BHXH đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được
những thành tựu quan trọng. Các chế độ bảo hiểm đã được mở rộng và linh
hoạt hơn với nhiều loại hình đa dạng từ BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện, BHTN, BHYT…phạm vi đối tượng cũng đã gia tăng đáng kể; cơ
chế quản lý quỹ bảo hiểm cũng có những đổi mới từng bước được hoàn
thiện hơn.

Trong hoạt động của cơ quan BHXH thì công tác thu đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều đó, em đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại thị xã Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Đi nghiên cứu đề tài, em nhằm mục đích đánh giá về việc thực hiện
chính sách BHXH nói chung và công tác thu nói riêng. Qua đó rút ra
những mặt đã đạt được cũng như các mặt còn hạn chế và đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách BHXH, nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thu nói chung và công tác thu BHXH nói riêng trong thời gian
tới tại BHXH thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ
Trịnh Khánh Chi – giảng viên khoa Bảo hiểm trường Đại học Lao động –
Xã hội, Ban giám đốc và các cán bộ trong cơ quan BHXH thị xã Cẩm Phả
đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Kết cấu bài gồm:
Phần 1: Nhũng vấn đề chung về tình hình thực hiện BHXH ở BHXH thị xã
Cẩm Phả.
Phần 2: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về BHXH và công tác thu
BHXH.
Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị
xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện tốt
công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Cẩm Phả.

4


PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH

THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở BẢO HIỂM XÃ
HỘI THỊ XÃ CẨM PHẢ.
1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG Ở BHXH THỊ XÃ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH.

5


1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số và kinh tế xã hội ở thị xã Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Cẩm Phả là một thị xã thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ
Việt Nam. Đây là đơn vị hành chính đông dân thứ 2 của Quảng Ninh sau
Hạ Long. Là một trong bốn đô thị lớn, một trong ba trung tâm công nghiệp
chính của của Quảng Ninh. Năm 2012, Cẩm Phả sẽ trở thành thành phố
đồng thời được nâng cấp thành thành đô thị loại 2.
Cẩm Phả cách Hà Nội hơn 200 km về phía đông bắc và cạnh thành
phố Hạ Long. Phía bắc giáp huyện Ba Chẽ, đông giáp huyện Vân Đồn, tây
giáp huyện Hoành Bồ, phía nam là biển Đông.
Thị xã Cẩm Phả có diện tích tự nhiên 48.623ha. Địa hình chủ yếu là
đồi núi (núi non chiếm 55,4% diện tích). Nhưng do có Quốc lộ 18 từ thành
phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thị xã đến cực đông là cầu Ba
Chẽ và đường nội thị kéo dài từ Phường Cẩm Thịnh tới phường Cẩm Đông
là tuyến đường song song trục giao thông chính của Cẩm Phả, lại thêm
tuyến xe buýt 01 chạy xuyên suốt thị xã nên giao thông tại thị xã Cẩm Phả
khá thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu cũng như chi trả
các chế độ BHXH trên địa bàn.
1.1.2. Dân số.
Cẩm Phả có 176.005 người (theo số liệu ngày 30/7/2010) với mật độ
dân cư: 517 người/km². Hầu hết là người Kinh (95,2%), còn lại đáng kể là

người Sán Dìu (3,9%). Người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than,
có gốc từ vùng đồng bằng Bắc Bộ.
1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội.
Cẩm Phả có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như công
nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế tạo
thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch
vụ, du lịch...
Cẩm Phả trong nhiều năm gần đây luôn tăng trưởng trên 15% .Thu
nhập bình quân đầu người 2010 của Cẩm Phả rất cao đạt 2100USD gấp
gần 2 lần trung bình cả nước.
Cẩm Phả có nhiều nhà máy cơ khí lớn, nhà máy sàng tuyển than,
bến cảng, công ty địa chất và các xí nghiệp xây lắp. Nhà máy Chế tạo thiết
bị điện, Cơ khí trung tâm và Nhà máy chế tạo máy than Việt Nam là các
trung tâm cơ khí sản xuất, sửa chữa thiết bị phục vụ cho ngành than và
công nghiệp chung cho cả nước.
6


Như vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lực lượng lao động
thị xã Cẩm Phả ngày càng đông đảo với chuyên môn và tay nghề đòi hỏi
tính kĩ thuật cao. Vì vậy cần phải có những chính sách, chế độ đãi ngộ phù
hợp vì quyền lợi của NLĐ.
1.2. Đặc điểm tình hình ở BHXH thị xã Cẩm Phả.
1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thị xã Cẩm
Phả.
BHXH thị xã Cẩm Phả được thành lập theo quết định số 134QĐ/BHXH-TCCB ngày 23/8/1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam
với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là: Xây dựng chương trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện chính sách BHXH, tổ chức thu BHXH, quản lý chi
BHXH kịp thời, giám định chi khám chữa bệnh ở các bệnh viện đúng quy
định.

Ngày mới thành lập, BHXH thị xã phải làm việc trong điều kiện cơ
sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, lạc hậu. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ còn mới,
kinh nghiệm chưa nhiều, gặp nhiều áp lực trong công việc. Nhưng được sự
quan tâm, chỉ đạo sát sao của BHXH tỉnh Quảng Ninh, sự giúp đỡ của các
phòng ban chuyên môn, cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành, các
cơ sở địa phương, cán bộ, công chức BHXH thị xã Cẩm Phả đã mạnh dạn
vừa làm vừa hoàn thiện mọi mặt hoạt động và kịp thời đề xuất, bổ sung
chính sách, chế độ. Trải qua 16 năm xây dưng và trưởng thành, đến nay,
BHXH thị xã Cẩm Phả đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận về
chăm lo, bảo đảm quyền và lợi ích cho các đối tượng tham gia BHXH,
BHYT trên địa bàn.
1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH thị xã Cẩm Phả.
Cơ quan BHXH thị xã Cẩm Phả là đơn vị sự nghiệp cấp huyện, thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn theo phân cấp của ngành, đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của BHXH tỉnh, chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cẩm Phả.
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY

Phó giám đốc

7


Giám đốc
Bộ
phận
thu

Bộ
phận
chính

sách

Bộ
phận
giám
định
BHYT

Bộ
phận
kế
toán

Bộ
phận
cấp
sổ,
thẻ

Bộ
phận
một
cửa

BHXH thị xã Cẩm Phả bao gồm các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
như sau:
- Giám đốc: là người đứng đầu, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nhiệm vụ về BHXH.
- Phó giám đốc: là người giúp việc và chịu sự phân công của giám
đốc, chịu trách nhiệm thay giám đốc khi giám đốc đi vắng.

- Bộ phận thu: chịu trách nhiệm về thu BHXH, BHYT; kiểm tra, đôn
đốc công tác thu BHXH ở các đơn vị tham gia; giải đáp các thắc mắc trong
công tác thu.
- Bộ phận chính sách: chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, giải
quyết các vấn đề về chính sách BHXH.
- Bộ phận giám định BHYT: Chịu trách nhiệm theo dõi công tác
KCB tại các trung tâm y tế và bệnh viện đa khoa trên địa bàn thị xã; kiểm
tra thủ tục giấy tờ, phiếu KCB và khám điều trị tại bệnh viện.
- Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát kinh phí để
chi trả cho đối tượng hưởng các chế độ trợ cấp BHXH, kinh phí chi cho
hoạt động quản lý bộ máy, mua sắm trang thiết bị và các nguồn kinh phí
khác.
- Bộ phận cấp sổ thẻ: chịu trách nhiệm về việc cấp và quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT cho các đối tượng, đảm bảo đúng đối tượng và kịp thời.
- Bộ phận một cửa: Tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, cá nhân đăng ký
tham gia và hưởng BHXH; hướng dẫn, giải thích cho tổ chức, cá nhân khi
đến giao dịch về hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia và hưởng các chế độ
BHXH.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH thị xã Cẩm Phả.
1.2.3.1. Chức năng.
BHXH thị xã Cẩm Phả là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Quảng
Ninh, nằm trong hệ thống BHXH Việt Nam.
8


BHXH thị xã Cẩm Phả có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh
Quảng Ninh tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; quản
lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn thị xã theo phân cấp quản lý của
BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật.
BHXH thị xã chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc

BHXH tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của UBND thị xã.
1.2.3.2. Nhiệm vụ
Với chức năng của cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thị xã Cẩm
Phả được BHXH tỉnh phân cấp thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng, trình giám đốc BHXH tỉnh kế hoạch phát triển BHXH
huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT;
- Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng
chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp;
- Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia bảo
hiểm theo phân cấp; chốt sổ chuyển đi đối với lao động chuyển nội, ngoại
tỉnh, xác nhận sổ BHXH để giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ;
- Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT đối với các tổ chức và cá
nhân theo phân cấp;
- Thực hiện công tác giám định chi KCB cho người có thẻ BHYT tại
các cơ sở y tế và hướng dẫn người bệnh trong quá trình đến KCB, giải quyết
những vướng mắc và đảm bảo quyền lợi cho bệnh nhân có thẻ BHYT.
- Hướng dân và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ BHXH,
BHYT theo phân cấp;
- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp;
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp;
- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở KCB đủ điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng và giám sát
việc cung cấp dịch vụ KCB, chống lạm dụng quỹ BHYT;
- Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã,
phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ chính sách
BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH
tỉnh;


9


- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm;
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ BHXH, BHYT theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan BHXH
thị xã;
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức, cá
nhân tham gia BHXH;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã
hội ở thị xã, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết
các vấn đề có lien quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT;
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
- Thực hiện việc báo cáo theo định kỳ về thu, chi và các hoạt động về
BHXH với BHXH tỉnh.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH thị xã Cẩm Phả có
22 đồng chí, nhìn chung còn tương đối trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
cao. Tất cả đều có trình độ ngoại ngữ, có khả năng sử dụng vi tính thành thạo.
Trong đó có 6 nam, 16 nữ, có 18 đồng chí là Đảng viên.
Đặc biệt, trong năm 2010, 100% cán bộ BHXH thị xã Cẩm Phả hoàn
thành tốt nhiệm vụ, được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến và tập thể
đạt tập thể lao động xuất sắc.
Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức BHXH thị xã Cẩm Phả luôn

không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngày càng đáp ứng
được yêu cầu của công tác bảo hiểm.
1.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
BHXH thị xã Cẩm Phả có trụ sở ở trên đường Trần Phú, phường
Cẩm Thành, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Đó là một tòa nhà 3 tầng với diện tích 100m2, có 8 phòng, được
trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và các
nghiệp vụ thu chi BHXH như máy vi tính, máy tính cá nhân, máy điện
thoại, mấy điều hòa, máy in và một số thiết bị văn phòng khác. Các bộ
phận chức năng được sắp xếp theo một hệ thống hợp lý, tạo mọi điều kiện
cho các cán bộ của đơn vị làm việc một cách hiệu quả nhất.
10


Ngoài ra, cơ quan cũng có phòng chờ rộng rãi, thoáng mát cho các
các đối tượng đến làm việc ngay cửa ra vào.
1.3. Những thuận lợi, khó khăn.
1.3.1. Thuận lợi.
- Công tác BHXH được các cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương
quan tâm, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, chỉ đạo có
chiều sâu và bước đầu mang lại những hiệu quả thiết thực, góp phần thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện tạo sự ổn định cần
thiết để phát triển kinh tế.
- Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước, thị xã Cẩm Phả cũng có những bước phát triển vượt bậc. Đời sống
nhân dân thị xã Cẩm Phả được nâng cao, tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi vì thế các chủ doanh nghiệp cũng có
xu hướng tích cực hơn trong việc tham gia BHXH cho NLĐ, từ đó làm
giảm tình trạng trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ của các
chủ doanh nghiệp. Thêm nữa khi đời sống kinh tế được nâng cao khiến

nhận thức của người dân cũng dần cao lên, ngoài việc đảm bảo cuộc sống
hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ còn mong muốn có khoản trợ giúp
khi không may gặp các rủi ro xã hội. Đó là một trong những yếu tố tác
động tích cực làm tăng thu BHXH.
- Chính sách BHXH được tuyên truyền sâu rộng đã thực sự đi vào
cuộc sống của đa số NSDLĐ và NLĐ.
- Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh tạo sự thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH ngày được tăng cường trình
độ chuyên môn nghiệp vụ được tập huấn bồi dưỡng thường xuyên nên dần
được đáp ứng yêu cầu thuộc nhiệm vụ, đã có nhiều đóng góp, sáng kiến
kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn công tác BHXH trên địa bàn, cơ sở vật
chất ngày càng được trang bị đầy đủ hiện đại đáp ứng tốt nhiệm vụ. Các
cán bộ trong BHXH huyện luôn nỗ lực cố gắng trong việc vận động,
hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH.
1.3.2. Khó khăn.
- Mặc dù BHXH thị xã Cẩm Phả có một đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, nhiệt huyết trong công việc, nhưng do sự phát triến của
BHXH, số đối tượng tham gia BHXH ngày càng đông, khối lượng công
việc ngày càng nhiều, tạo nhiều áp lực trong công tác bảo hiểm.

11


- Một số tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể nhận thức chưa
đầy đủ về chính sách BHXH, chưa xác định đúng trách nhiệm của đơn vị
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH.
- Hoạt động tuyên truyền vẫn được tiếp tục và đẩy mạnh, song một
bộ phận nhỏ người dân vẫn còn rất mơ hồ về công tác BHXH, BHYT, ảnh
hưởng đến việc thực hiện thành công chính sách lớn của Đảng và Nhà

nước trên địa bàn.
- Công tác ban hành các văn bản triển khai chế độ, chính sách
BHXH còn nhiều hạn chế, chồng chéo, nhiều điểm chưa rõ, chậm muộn so
với thực tế gây khó khăn cho quá trình tổ chức, triển khai nhiệm vụ.
2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở BHXH THỊ XÃ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH.
2.1. Tình hình tham gia BHXH.
Năm 2010, tổng số đơn vị tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là 355
đơn vị với 10.839 lao động thuộc các thành phần kinh tế, bằng 97,5% so
với cùng kỳ năm 2009.
Bảng 1: Tình hình tham gia BHXH, BHYT bắt buộc năm 2010
STT Khối doanh nghiệp
Số đơn vị Số người
1
Khối DN Nhà nước
9
1.451
2
Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài
1
1
3
Khối DN ngoài quốc doanh
196
3.622
4
Khối HCSN, Đảng, đoàn thể
91
3.088
5

Khối ngoài công lập
25
421
6
Khối phường xã
16
280
7
Đại biểu HĐND
13
40
8
Chất độc hóa học
1
220
9
Người có công
2
1.252
10
Cựu chiến binh
1
464
Tổng
355
10.839
(Nguồn: BHXH thị xã Cẩm Phả)
2.2. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Trong năm 2010 đã xét duyệt tờ khai cấp sổ BHXH cho 1.071
trường hợp, bằng 85,6% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó đã cấp được

1.048 tờ bìa sổ, đang xét duyệt 23 tờ khai để làm thủ tục cấp tờ bìa sổ
BHXH.
12


Được sự phân cấp của BHXH tỉnh, từ 01/5/2010, BHXH thị xã Cẩm
Phả đã tiến hành in thẻ BHYT cho các đối tượng. Tổng số thẻ được cấp
trong năm 2010 là 103.958 thẻ, bằng 213,3% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong đó:
- Đối tượng bắt buộc: cấp mới 10.853 thẻ, cấp lại 173 thẻ.
- Đối tượng hưu trí: cấp mới 20.597, cấp lại 8.492 thẻ.
- Đối tượng mất sức: cấp mới 1.304 thẻ.
- Đối tượng TNLĐ-BNN, trợ cấp 91: cấp mới 89 thẻ.
- Đối tượng QĐ 613: cấp mới 450 thẻ.
- Đối tượng trẻ em: cấp mới 19.655 thẻ, cấp lại 206 thẻ.
- Đối tượng tự nguyện:
Học sinh, sinh viên: cấp mới 36.354 thẻ, cấp lại 565 thẻ.
Tự nguyện nhân dân: cấp mới 4.995 thẻ, cấp lại 185 thẻ.
- Đối tượng chính sách: cấp mới 40 thẻ.
2.3. Công tác thu BHXH, BHYT.
Do quán triệt tốt về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công
tác thu, đồng thời lường trước được những khó khăn nên ngay từ đầu năm,
BHXH thị xã Cẩm Phả đã tranh thủ sự lãnh đạo của BHXH tỉnh, phối hợp
với các ban ngành tổ chức tốt việc tuyên truyền vận động các đối tượng
tham gia và thực hiện BHXH, BHYT; đồng thời xây dựng kế hoạch bám
sát địa bàn và các đối tượng, hướng dẫn và đôn đốc thu nộp BHXH, BHYT
đúng, đủ, kịp thời, đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng cho NLĐ.
Kết quả công tác thu năm 2010 như sau:
- Về thu bắt buộc: BHXH thị xã Cẩm Phả có 355 cơ quan, đơn vị
tham gia BHXH, BHTN, BHYT bắt buộc với 10.839 lao động thuộc các

thành phần kinh tế. Tính đến 31/12/2010 đã thu được 58.935.546.000
đồng, đạt 101,55% kế hoạch (kế hoạch thu: 58.035 triệu đồng). Số tiền các
đơn vị còn nợ khoảng 352 triệu đồng.
- Về BHXH tự nguyện: Tính đến 31/12/2010 có 145 người tham gia
với số tiền đã thu được là 130.479.000 đồng, đạt 119,78% kế hoạch, bằng
173,3% so với cùng kỳ năm 2009.
- Về thu BHYT tự nguyện nhân dân: Tính đến 31/12/2010 có 5.599
người tham gia với số tiền thu được là 2.072.840.000 đồng, đạt 161,56%
kế hoạch, bằng 221% so với cùng kỳ năm 2009.
- Về thu BHYT học sinh - sinh viên: Tính đến 31/12/2010 có 36.354
lượt người tham gia, bằng 141,3% so với cùng kỳ năm 2009; thu được

13


6.049.857.000 đồng, đạt 141% kế hoạch, bằng 697,9% so với cùng kỳ năm
2009.
2.4. Công tác giải quyết chính sách, chế độ BHXH.
Công tác giải quyết chính sách, chế độ được xác định là nhiệm vụ
quan trọng góp phần thực hiện sự công bằng trong quá trình thụ hưởng
chính sách BHXH - BHYT, do đó BHXH thị xã Cẩm Phả rất quan tâm đến
việc giải quyết tốt các chế độ đối với người lao động.
BHXH thị xã Cẩm Phả đã thực hiện tiếp nhận và giải quyết các chế
độ chính sách BHXH, BHYT một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng quy
định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Kết quả cụ thể như sau:
- Tăng mới: Trong năm 2010 đã báo tăng 1.873 người, bằng 98,1 %
so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó:
+ Nguồn NSNN đảm bảo: Hưu quân đội: 1 người
Hưu trí: 15 người

Mất sức: 7 người
Tuất ĐSCB: 57 người
Trợ cấp 613: 225 người
Khác: 6 người
+ Nguồn quỹ BHXH đảm bảo: Hưu quân đội: 36 người
Hưu viên chức: 1.308 người
TNLĐ – BNN: 110 người
Tuất ĐSCB: 96 người
Tuất ĐSND: 1 người
Trợ cấp thất nghiệp: 4 người
Khác: 7 người
- Báo giảm: Trong năm 2010 đã báo giảm 775 người, bằng 122,2%
so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó: chết: 301 người; chuyển đi: 330
người; hết chế độ: 68 người; khác: 76 người.
- Tiếp nhận và lập hồ sơ: Số hồ sơ đã lập, chuyển tỉnh giải quyết
trong năm 2010 là 1.199 hồ sơ, bằng 237,4% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong đó: Hưu trí: 153 hồ sơ
Chế độ 1 lần: 392 hồ sơ
Tai nạn lao động: 2 hồ sơ
Tuất CNVC: 3 hồ sơ
Tuất 1 lần: 193 hồ sơ
14


Tuất thường xuyên: 72 hồ sơ
Chế độ theo quyết định 613: 384 hồ sơ
2.5. Công tác chi trả chế độ BHXH.
Theo phân cấp và chỉ đạo của BHXH tỉnh, năm 2010 BHXH thị xã
Cẩm Phả đã triển khai các biện pháp để chi trả cho các đối tượng được thụ
hưởng trên địa bàn 16 phường xã, trong đó trực tiếp chi trả tại 6 phường có

46% đối tượng hưởng thường xuyên của thị xã.
Bảng 2: Tình hình chi trả các chế độ ở BHXH thị xã Cẩm Phả năm
2010
Nguồn NSNN đảm
Nguồn quỹ BHXH đảm
bảo
bảo
Chế độ
Số
Số tiền
Số
Số tiền
người
(đồng)
người
(đồng)
(người)
(người)
TNLĐ – BNN
4.177
1.536.503.600 14.853
5.556.039.600
Hưu trí

92.858

Tử tuất

7.375


Mai táng phí
Mất sức lao
động
Đối tượng 91
Trợ cấp 1 lần
Trợ cấp cán bộ
xã phường
Trợ cấp khu
vực 1 lần
Trợ cấp thất
nghiệp
Tổng

177.024.168.00 135.966
0
2.233.613.000
6.325

203

1.388.300.000

15.938

17.657.333.000

840

376.173.400


154

827.993.100

2.634

4.935.552.100

259.923.704.600
2.118.737.000

134

897.900.000

1.330

10.940.101.700

84

79.979.200

2.711

4.130.915.700

33

41.501.200


206.463.016.40 161.436 283.688.879.000
0
(Nguồn: BHXH thị xã Cẩm Phả)
Bảng 3: Tình hình chi trả 3 chế độ ngắn hạn ở BHXH thị xã Cẩm Phả
năm 2010
Chế độ

124.519

Số lượt

Số ngày
15

Số tiền


người (lượt)

(ngày)

(đồng)

Ốm đau

1.825

15.406


806.380.800

Thai sản

473

52.584

3.178.694.800

4

26

4.505.000

DS - PHSK

(Nguồn: BHXH thị xã Cẩm Phả)
2.6. Công tác giám định BHYT.
Tuy gặp phải nhiều khó khăn do địa bàn quản lý rộng, đối tượng
đông… nhưng do yêu cầu nhiệm vụ được giao, ngay từ đầu năm 2010,
BHXH thị xã Cẩm Phả đã ký hợp đồng với 28 cơ sở y tế trên địa bàn để
thực hiện việc KCB cho các đối tượng có thẻ BHYT.
Trong năm 2010, BHXH thị xã Cẩm Phả đã thẩm định 30.941 lượt
người điều trị nội trú, kinh phí chi KCB nội trú là 18.061.450.940 đồng,
bằng 105,8% so với cùng kỳ năm 2009; KCB ngoại trú 416.378 lượt
người, chi 25.820.606.775 đồng, bằng 136,2% so với cùng kỳ năm 2009.
Cụ thể:
- Điều trị nội trú:

+ Nhóm I: 18.186 lượt, chi 6.203.638.090 đồng
+ Nhóm II: 6.007 lượt, chi 9.158.930.800 đồng
+ Nhóm III: 277 lượt, chi 190.582.140 đồng
+ Nhóm IV: 4.659 lượt, chi 1.293.020.830 đồng
+ Nhóm V: 934 lượt, chi 407.303.500 đồng
+ Nhóm VI: 878 lượt, chi 807.975.580 đồng
- Điều trị ngoại trú:
+ Nhóm I: 274.353 lượt, chi 17.371.525.810 đồng
+ Nhóm II: 98.178 lượt, chi 6.097.385.160 đồng
+ Nhóm III: 2.407 lượt, chi 124.447.415 đồng
+ Nhóm IV: 15.224 lượt, chi 698.067.600 đồng
+ Nhóm V: 12.952 lượt, chi 840.683.660 đồng
+ Nhóm VI: 13.264 lượt, chi 688.497.130 đồng

2.7. Công tác một cửa.
Thực hiện sự chỉ đạo của BHXH tỉnh Quảng Ninh về công tác cải
cách hành chính, năm 2010, BHXH thị xã Cẩm Phả đã đạt được những kết
quả sau:
16


- Tạo diều kiện thuận tiện, nhanh chóng cho người dân và các tổ
chức có nhu cầu giải quyết công việc, nâng cao chất lượng phục vụ xã hội,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, hướng dẫn
các đối tượng đến làm việc ở cơ quan tận tình, chu đáo, giải quyết công
việc công khai chính xá, giảm bớt khó khăn, phiền hà cho đối tượng.
- Thường xuyên phổ biến và quán triệt các văn bản chỉ đạo của Nhà
nước và của ngành về chính sách BHXH, BHYT.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và tư vấn cho các tổ

chức, cá nhân về chế độ, chính sách BHXH, BHYT nhằm nâng cao hơn
nữa nhận thức của NSDLĐ và NLĐ về quyền lợi và trách nhiệm trong quá
trình tham gia.
- Duy trì thực hiện lịch làm việc với các đơn vị tham gia BHXH,
BHYT, bao gồm:
+ Lịch đối chiếu tăng giảm lao động.
+ Lịch nhận hồ sơ xét duyệt giải quyết cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và
hồ sơ giải quyết các chế độ chính sách cho NLĐ.
+ Lịch tiếp công dân: Lịch nhận hố sơ giải quyết chế độ, lịch chi trả
1 lần, lần đầu và hàng tháng.
- Niêm yết công khai thủ tục hồ sơ, mẫu biểu đối với từng loại chế
độ.
2.8. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH.
- Phối hợp tốt với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền,
phổ biến các chính sách chế độ BHXH, BHYT. Đặc biệt tuyên truyền luật
BHXH và luật BHYT đến với mọi đối tượng, mọi người lao động và mọi
người dân trên địa bàn.
- Cung cấp số liệu để báo Quảng Ninh viết các tin bài về công tác
BHXH, thông qua báo Quảng Ninh để nhắc nhở các chủ sử dụng lao động
còn nợ chưa đóng nộp tiền BHXH cho người lao động.
- Thông qua hoạt động cộng tác viên chi trả và đại lý thu Bảo hiểm y
tế tự nguyện ở các phường xã, BHXH đã nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng những ý kiến đề xuất của các đối tượng hưởng các chế độ chính sách
BHXH, BHYT. Còn đối tượng nắm bắt được các chế độ chính sách
BHXH, BHYT thông qua các cộng tác viên chi trả, đại lý thu Bảo hiểm y
tế tự nguyện và trên các kênh thông tin đại chúng.
- Bên cạnh những mặt đạt được công tác thông tin tuyên truyền ở
BHXH thị xã Cẩm Phả còn có những hạn chế như: chưa hoạt động được
17



thường xuyên liên tục sâu rộng đến từng người lao động, từng đối tượng và
từng người dân.
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ không thể thiếu trong hoạt động
quản lý Nhà nước nói chung và trong quá trình thực hiện công tác BHXH
nói riêng.
Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, đối tượng hưởng BHXH
không cố định luôn phát sinh, thay đổi vì vậy phải tiến hành công tác thanh
tra, kiểm tra để đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo
quy định của pháp luật.
Năm 2010, BHXH thị xã Cẩm Phả đã kết hợp với Phòng kiểm tra
BHXH tỉnh, tổ chức kiểm tra được 21/21 cơ quan, đơn vị thuộc BHXH thị
xã quản lý.
Nội dung kiểm tra tập trung vào công tác chi, cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT; việc thực hiện các chế độ BHXH ngắn hạn về BHXH, BHYT theo
luật BHXH và luật BHYT; kiểm tra bệnh nhân tại các khoa, phòng…
Đối với các đơn vị sử dụng lao động còn nợ đọng thì cán bộ thu của
cơ quan gọi điện trực tiếp truy thu, đặc biệt là những công ty và hộ kinh
doanh cá thể. Thực hiện rà soát số lao động tham gia BHXH đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn để kịp thời phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp chậm đóng, trốn đóng BHXH- BHYT.
2.10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được BHXH thị xã Cẩm
Phả chú trọng và giải quyết kịp thời tạo sự yên tâm cho đối tượng tham
gia. Trong năm vừa qua, đơn vị nhận được chủ yếu là đơn hỏi về các chế
độ chính sách, đều đã được trả lời một cách đầy đủ và kịp thời.
- BHXH thị xã Cẩm Phả thực hiện tiếp dân vào tất cả các ngày làm
việc trong tuần, đã trả lời và giải đáp đầy đủ đối với công dân đến hỏi về
chính sách BHXH, BHYT. Phần lớn người dân được tiếp và trả lời đều hài

lòng với thái độ của cán bộ BHXH và nhận thức đúng về chế độ chính sách
được hưởng. Từ đó đã tạo được niềm tin đối với các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn thị xã.
2.11. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong năm 2010, BHXH thị xã Cẩm Phả đã được BHXH tỉnh cấp
bổ sung thêm 4 máy vi tính và 2 máy in, đáp ứng yêu cầu ứng dụng các
phần mềm quản lý nghiệp vụ của ngành.
18


Các phần hành nghiệp vụ đã được thực hiện trên các chương trình
phần mềm như: Quản lý thẻ BHYT; BHXH.net; Xét duyệt các chế độ
BHXH; Quản lý Quỹ BHXH; Quản lý sổ BHXH; Chương trình Tiếp nhận
và Quản lý hồ sơ tại giao dịch một cửa; phần mềm SMS; phần mềm kế
toán BHXH.
Tiến hành cài đặt mới, cập nhập phần mềm viện phí cho các cơ sở
KCB trên địa bàn.
Thực hiện in thẻ BHYT cho các đối tượng được kịp thời.
3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở
NHXH THỊ XÃ CẨM PHẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ.
3.1. Nhận xét chung.
3.1.1. Mặt đạt được.
- Việc cấp, ghi sổ BHXH, thẻ BHYT đã được quan tâm và tích cực
thực hiện, đảm bảo đúng đối tượng và kịp thời.
- Công tác giải quyết các chế độ BHXH ngày càng được chú trọng,
việc lập các thủ tục, hồ sơ báo tăng, báo giảm luôn được đảm bảo kịp thời.
- Công tác chi trả được đảm bảo đúng lịch cố định hàng tháng, tận
tay đối tượng và tương đối an toàn. Các điểm chi trả được chia nhỏ nên
việc chi trả cho đối tượng được thực hiện nhanh chóng, đối tượng không
phải chờ đợi lâu.

- Cán bộ BHXH thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt tình hình biến
động tiền lương, thu nhập của đối tượng, hướng dẫn, vận động, đôn đốc
kiểm tra tình hình thực hiện và tham gia BHXH, BHYT của đơn vị sử
dụng lao động và NLĐ.
- BHXH thị xã Cẩm Phả đã chủ động phối hợp với các ngành Lao
động thương binh và xã hội; Liên đoàn lao động tỉnh; Sở kế hoạch và đầu
tư; Phòng Giáo dục, Trung tâm Y tế, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng… để nắm bắt tình hình lao động việc làm và thu nhập của
NLĐ, để có biện pháp thu phù hợp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đạt được hiệu quả cao, giúp phát hiện
kịp thời những trường hợp sai sót, giảm được sự thất thoát cho quỹ BHXH.
- Việc gửi và nhận dữ liệu giữa BHXH thị xã Cẩm Phả và các phòng
nghiệp vụ của BHXH tỉnh được kịp thời, đầy đủ và đúng thời gian quy
định.
3.1.2. Mặt tồn tại.
19


- Trên địa bàn thị xã vấn đề việc làm và thu nhập của một bộ phận
NLĐ vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng tới việc thu BHXH.
- Tình trạng nợ đọng BHXH kéo dài, một số doanh nghiệp vẫn chây ì,
trốn tránh nộp BHXH. Thậm chí một số DN khai giảm số người làm việc, kê
khai không đúng thực tế tiền lương của NLĐ để giảm chi phí đóng BHXH.
- Công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH tới các đơn vị
và NLĐ còn chưa sâu rộng.
- Tổ chức công đoàn chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình để
NLĐ có điều kiện tham gia BHXH.
- Chế tài và mức xử phạt vi phạm hiện còn quá nhẹ, nên chưa đủ sức
răn đe các đơn vị, doanh nghiệp trốn đóng, nợ đọng BHXH.
3.2. Một số khuyến nghị.

- Cần tăng cường, bám sát hơn nữa vào các văn bản quy định hiện
hành của nhà nước, của ngành BHXH, thường xuyên bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.
- Tăng cường hơn nữa kiểm tra việc quản lý, sử dụng lao động và
thực hiện BHXH cho NLĐ, xử lý nghiêm những chủ sử dụng lao động
không thực hiện đúng luật lao động, luật BHXH.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHXH, đặc biệt quan tâm đến
nội dung mà lâu nay ít được đề cập đến đó là tuyên truyền về mục đích,
bản chất nhân đạo nhân văn của BHXH.

PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

20


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI.
1.1. Một số vấn đề chung về BHXH.
1.1.1. Khái niệm BHXH.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của BHXH có nhiều cách tiếp cận
khác nhau tùy theo góc độ nghiên cứu, từ đó dẫn đến nhiều khái niệm
khác nhau về BHXH:
Theo giáo trình Kinh tế Bảo hiểm của trường đại học Kinh tế quốc
dân thì: BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ
khi họ bị mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách
nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 có viết: “BHXH là sự thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất
hoặc giảm thu nhập do ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, thất nghiệp, tuổi già và chết dựa trên cơ sở một quỹ tài chính
đóng góp cua các bên tham gia BHXH và có bảo hộ cua Nhà nước theo
pháp luật nhằm đảm bảo an sinh cua toàn xã hội”.
Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 25 tháng 06 năm 2006
của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì: “Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cua
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết..., trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Từ góc độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động, người lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
Từ góc độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Từ góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải
các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….

21


Các khái niệm trên tuy xuất phát ở những góc độ khác nhau nhưng
đều xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính
xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, cùng với các
chính sách an toàn lao động khác hình thành nên một mạng lưới an toàn
trong xã hội để bảo vệ cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro hay rơi vào
tình trạng không còn nguồn thu nhập thì có những khoản trợ cấp nhất định để

sinh sống.
1.1.2. Vai trò của BHXH.
- Đối với Người lao động:
BHXH đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ gặp phải
những rủi ro trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập. Đó là điều kiện
cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi họ gặp phải khó khăn trong cuộc
sống. Đồng thời là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ
cho những thành viên khác trong xã hội. Từ đó các rủi ro trong cuộc sống
được hạn chế và khắc phục.
Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất cần thiết mà còn là nguồn
động viên tinh thần to lớn khi NLĐ gặp phải rủi ro trong cuộc sống, làm
cho họ yên tâm trong cuộc sống lao động và sản xuất. Chính sách BHXH
đã góp phần làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng hơn; kích thích họ
hăng say tham gia sản xuất, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn.
Từ đó nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng
cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
- Đối với Người sử dụng lao động:
Thực tế trong lao động sản xuất, NLĐ và NSDLĐ vốn có những
mâu thuẫn nhất định về lợi ích như tiền lương-tiền công, thời hạn lao
động.... Và khi rủi ro xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì có thể
dẫn đến tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy, BHXH góp phần điều
hòa, hạn chế các mâu thuẫn đó; tạo ra môi trường làm việc ổn định cho
NLĐ; tạo sự ổn định cho chủ SDLĐ trong công tác quản lý. Từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động của DN.
- Đối với xã hội:
BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Qũy BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và gia
đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
để bảo tồn và tăng trưởng quỹ.


22


BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH;
góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa những người giàu và người
nghèo; bảo đảm sự công bằng xã hội.
BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các chính
sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển, số
đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao
đời sống của NLĐ nói riêng và người dân nói chung, từ đó sẽ góp phần
làm giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như ưu đãi
xã hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
1.2. Một số vấn đề chung về quỹ BHXH.
1.2.1. Khái niệm quỹ BHXH.
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành chủ yếu từ
sự đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và được sử dụng để chi
trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH.
Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết
những sự kiện, những “rủi ro xã hội” của tất cả những người tham gia với
tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc dàn trải “rủi ro” được thực hiện theo cả
hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại
kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả ngân sách Nhà
nước và ngân sách gia đình.
1.2.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn cơ bản sau:

- Sự đóng góp của người lao động: Hằng tháng, người lao động
đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm
2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng
là 8%.
- Sự đóng góp của người sử dụng lao động: Hằng tháng, người sử
dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội
của người lao động:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động
giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và
thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
+ 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
23


+ 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
- Sự đóng góp hỗ trợ của Nhà nước:
+ Đóng góp 1% cho BHTN;
+ Bù thiếu nếu quỹ bị thâm hụt;
+ Trực tiếp chi trả cho những người về hưu trước năm 1995;
+ Mua BHYT cho người nghèo, người có công với cách mạng, trẻ
em mồ côi…
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ: Quỹ BHXH có thể được
đầu tư dưới các hình thức như mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà
nước, của Ngân hàng thương mại Nhà nước; cho Ngân hàng thương mại
Nhà nước vay, đầu tư các công trình kinh tế trọng điểm Quốc gia và các
hình thức đầu tư khác do Chính phủ qui định.
- Các nguồn thu hợp pháp khác: tiền phạt chậm đóng BHXH, tiền tài
trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước…
1.2.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.

1.2.3.1. Chi trả các chế độ BHXH.
Trong cơ cấu chi BHXH, chi cho các chế độ BHXH chiếm phần lớn
nguồn quỹ này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH, đảm bảo ổn định
cuộc sống cho NLĐ, đảm bảo ổn định hoạt động của các đơn vị, tổ chức.
Thực tế cho thấy việc chi trả chế độ BHXH diễn ra thường xuyên và liên tục
với số lượng lớn trên phạm vi rộng. Một trong những khoản chi thường
xuyên là chi lương hưu cho người đã nghỉ công tác và chi trả trợ cấp hàng
tháng cho NLĐ khi họ qua đời.
1.2.3.2. Chi phí cho quản lý sự nghiệp BHXH.
Đây là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi BHXH nhưng có xu
hướng ngày càng tăng bởi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NLĐ, các
chế độ BHXH ngày càng rộng rãi, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ BHXH ngày
càng nhiều dẫn đến chi lương cho cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng gia tăng. Vì
vậy, chi phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn
phòng ngày càng tăng lên.
1.2.3.3. Chi trích lập quỹ dự trữ cho những trường hợp tổn thất lớn.
Thực chất đây là quá trình tích lũy trong quá trình sử dụng quỹ BHXH.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cơ quan BHXH giữ lại một phần
quỹ BHXH của mình để thành lập lên quỹ dự trữ. Quỹ này chỉ được sử dụng

24


trong trường hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH hoặc trong
trường hợp đồng tiền mất giá.
1.3. Một số vấn đề chung về công tác thu BHXH.
1.3.1. Khái niệm thu BHXH.
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho

phép những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả
các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập
của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hoà các mặt lợi
ích kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
1.3.2. Vai trò của công tác thu BHXH.
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một quỹ
độc lập với NSNN, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế, công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện
chính sách BHXH. Công tác thu BHXH có những vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo nguồn tài chính quỹ BHXH: Thu các khoản đóng góp
BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa
phương cùng với sự phối kết hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn
tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng
thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người
tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và
triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia
BHXH nói riêng.
- Đảm bảo sự tập trung, thống nhất của quỹ BHXH: Công tác thu
BHXH vừa đảm bảo cho quỹ được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò
như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở
từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi
toàn quốc đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của
từng cơ quan, đơn vị cũng như của từng NLĐ.
- Đảm bảo quyền lợi NLĐ: Hoạt động thu BHXH là hoạt động liên

quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ và có tính kế thừa, số thu BHXH
25


×