Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.21 KB, 13 trang )

Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

PHẦN I: GIỚI THIỆU
I. Đặt Vấn Đề:
- Trong những năm vừa qua, nông nghiệp Việt Nam đã có những biến đổi rõ rệt, nhất là
về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo ra một
bước ngoặt trong nông nghiệp với tốc tăng trưởng khá cao. Các sản phẩm trong nông
nghiệp đã ngày một đa dang hơn, phong phú hơn cả về chủng loại, mẫu mã và ngày một
hoàn thiện hơn về chất lượng.
- Hàng hóa nông sản đóng vai trò quyết định trong chiến lược tăng tốc nền kinh tế của
cả nước nói chung và toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng. Tuy
nhiên, thời gian qua ĐBSCL chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh vốn có của hàng
hóa nông sản. Nông dân luôn trong tình trạng được mùa lại rớt giá mức thu nhập bình
quân đầu người còn thấp.
II. Mục Tiêu Nghiên Cứu:
- Thông qua nghiên cứu thực trạng sản xuất cũng như tiêu thụ hàng nông sản của vùng
ĐBSCL nhằm tìm kiếm những biện pháp giúp nâng cao chất lượng hàng nông sản. Giúp
cho nông sản ở Đồng bằng sông cửu long có đầu ra ổn định, đời sống của nông dân ngày
càng được nâng cao.
III. Câu Hỏi Nghiên Cứu:
- Thực trạng sản xuất tiêu thụ hàng hóa nông sản vùng ĐBSCL như thế nào?
- Giải pháp nâng cao chất lượng hành hóa nông sản vùng ĐBSCL gồm những giải pháp
gì?
IV. Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu các khái niệm lý thuyết sản xuất nông sản thông qua các tài liệu
tham khảo.
- Quan sát thực tế thu nhập và phân tích số liệu từ một số trang web
V. Cấu Trúc Của Bài Viết:
PHẦN I: GIỚI THIỆU
I. Đặt Vấn Đề:


II. Mục Tiêu Nghiên Cứu:
1


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

III. Câu Hỏi Nghiên Cứu:
IV. Phương pháp nghiên cứu:
PHẦN II: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I: NHỮNG ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN VÙNG ĐBSCL
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG SẢN VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
PHẦN III: KẾT LUẬN
PHẦN II: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I: NHỮNG ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG
1. Điều kiện địa lý tự nhiên:
- Về vị trí địa lý: Đồng bằng Sông Cửu long là vùng Tây Nam Bộ. Phía Đông giáp biển
Đông. Phía Nam giáp Thái Bình Dương. Phía Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây là vị trí thuận
lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Về địa hình : Đồng bằng Sông Cửu long có nhiều kênh rạch chằn chịt và nhiều sông
ngòi nên thuận lợi phát triển nuôi trồng thủy sản và giao thông đường thủy. Ngoài ra với
bờ biển dài 700km là nhân tố quan trọng để vùng này phát triển kinh tế biển, du lịch,
hàng hải và thương mại.
- Về khí hậu :Đây là vùng có khí hậu cận xích đạo vùng nên thuận lợi phát triển ngành
nông nghiệp ( mưa nhiều , nắng nóng ) đặc biệt là phát triển trồng lúa nước và cây lương
thực.

- Về nguồn nước : ĐBSCL lấy nước ngọt từ sông Mê Kông và nước mưa. Lượng nước
bình quân của sông Mê Kông chảy qua ĐBSCL hơn 460 tỷ m3 và vận chuyển khoảng
150 – 200 triệu tấn phù sa. Chính lượng nước và khối lượng phù sa đó trong quá trình bồi
bổ lâu dài đã tạo nên Đồng bằng ngày nay.
2. Điều kiện kinh tế và xã hội:
2.1 Xã hội:

2


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

- Dân số vùng ĐBSCL khoảng 21,1 triệu người vào năm 2010, trong đó khoảng trên
12 triệu người trong độ tuổi lao động. Dân số nông thôn chiếm 2/3 dân cư vùng khoảng
13,7 triệu người.
-

Dân tộc chủ yếu: Kinh, Khơme, Hoa, Chăm…
Trình độ dân trí còn thấp.

2.2 Kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSCL mang tính thuần nông, tốc độ tăng trưởng của vùng
ĐBSCL đạt trên 8%/năm.
- ĐBSCL là vùng sản xuất nông nghiệp lớn nhất cả nước, nông nghiệp vùng đồng bằng
ĐBSCL đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế trong cùng, đồng
thời gốp phần ổn định nền kinh tế chung của cả nước.
- Cây lượng thực giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sản lượng lương thực là 4,6 triệu tấn
năm 1976 lên 15,1 triệu tấn năm 1996 (số liệu từ các Sở NN &PTNT), từ chỗ sản xuất
không đủ ăn trong vùng, tiến đến đủ ăn và còn chi viện cho các vùng khác xuất khẩu,
đồng thời đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.

- Đồng bằng sông Cửu Long chiếm một nửa sản lượng lương thực của cả nước trong khi
dân số chiếm 22%. Trong mấy năm gần đây cả nước bình quân tăng 1 triệu tấn lúa một
năm thì riêng Đồng bằng sông Cửu Long đóng góp 800.000 tấn.
- Phần lớn gạo xuất khẩu của cả nước là của vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm trên
80%, nước ta là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới. Thuỷ sản là thế mạnh của vùng,
tổng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản đạt khoảng 600.000 tấn, trong đó đánh bắt
hải sản chiếm khoảng 40% sản lượng cả nước. giá trị xuất khẩu thuỷ sản chiếm 50 - 60%
so cả nước.
- Xuất khẩu đã trở thành nhân tố tăng trưởng của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng hàng năm đạt khoảng 17% xuất khẩu cả nước. Năm
1994 đạt khoảng 58 triệu USD. Giá trị xuất khẩu thuỷ sản chiếm 50 - 60% so với cả
nước.

3


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN VÙNG ĐBSCL
1. Các nhóm nông sản chủ lực:
1.1.Lúa:
- Sản lượng lúa năm 2012 của tòa vùng ĐBSCL ước đạt 24,6 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn
so với năm 2011. Năm 2012, toàn vùng ĐBSCL đã đưa trên 4,1 triệu lượt ha đất vào
trồng lúa.Trong đó, vụ Đông Xuân sản lượng đạt 10,4 triệu tấn, vụ hè thu đạt 11 triệu tấn,
vụ thu đông và vụ mù đạt 3,2 triệu tấn.
- Tại vùng ĐBSCL có khoảng 4 triệu hộ trồng lúa. Nếu tính quy mô trung bình một hộ
4,4 nhân khẩu, có 30% lợi nhuận từ làm lúa giữ lại, lợi nhuận bình quân là 3,8 triệu đồng/
người/năm ( khoảng 230USD/người/năm) hoặc 316250 đồng/người/tháng, dưới cả
ngưỡng nghèo hiện nay là 400000 đồng/người/tháng. Thực trạng nhiều năm nay cho thấy
mặc dù sản lượng gạo xuất khẩu đều tăng qua từng năm, nhưng giá trị xuất khẩu không

tăng tương ứng, nông dân trồng lúa không giàu lên được. Tính toán kỹ khi trồng lúa
người nông dân chịu chi phí khá cao:Thuốc trừ sâu, phân bón, xăng dầu, gián bán bị
thương lái ép giá…nhiều hộ huề vốn hoặc có lời cũng rất ít.
1.2. Rau màu:,
- ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2, chiếm khoàng 20% diện tích trồng rau của cả
nước. Hàng ngày, toàn vùng ĐBSCL tiêu thụ bình quân gần 3.000 tấn rau, màu các loại.
Việc sản xuất rau thường tập trung ở 2 khu vực:
+ Vùng rau chuyên canh: tập trung ở thành phố và khu công nghiệp, sản phẩm chủ yếu
cung cấp cho dân phi nông nghiệp, vì vậy đòi hỏi phong phú chủng loại và mức độan
toàn sản phẩm cao. Hệ số sử dụng đất cao (4-8 vụ/năm), trình độ thâm canh của nông dân
khá cao, nhưng vẫn còn sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học.
+ Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích và sản lượng lớn, cây rau được trồng luân
canh với cây lúa, phát triển tốt trên nhóm đất khá phèn có khuynh hướng ổn định. Hệ số
sử dụng đất thấp (2-4 vụ/năm). Chính vì thế ĐBSCL dễ dàng thực hiện qui hoạch chuyển
đổi trồng rau màu trên đất lúa, có tiềm năng lớn trong việc mở rộng diện tích rau thành
vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu.
- Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệcao nhưsản xuất trong nhà lưới chống
côn trùng, mái lưới che không cố định đểhạn chếtác hại của các yếu tốthời tiết bất lợi,
trồng rau không cần đất (kỹthuật thuỷ canh)… cũng được áp dụng.

4


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

1.3. Cây ăn trái:
- Vùng ĐBSCL có diện tích cây ăn quả 262.100 ha, sản lượng đạt 2,93 triệu tấn, chiếm
35,1% về diện tích. Tuy nhiên tỷ lệ xuất khẩu rau quả tươi của Việt Nam còn thấp,
nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả chủ yếu là các công ty vừa
và nhỏ, còn khó khăn trong việc đầu tư xây dựng thương hiệu, một phần cũng do năng

suất thấp, thiếu đồng đều về chủng loại, hệ thống canh tác manh mún, kỹ thuật lạc hậu.
Cứ đến mùa vụ chính, trái cây ĐBSCL cứ lặp đi lặp lại tình trạng “trúng mùa lại rớt giá”
đặc biệt là tình trạng không cạnh tranh nổi với trái cây ngoại. Vì vậy rất cần đầu tư từ hệ
thống canh tác, kỹ thuật trồng trọt đến bảo quản, bao gói và chế biến. Tại ĐBSCL, các
loại trái cây như: thanh long ở Tiền Giang và Long An, Quýt Hồng Lai Vung - Đồng
Tháp, Xoài cát Hòa Lộc, Vú sữa Lò rèn, bưởi Năm roi Bình Minh – Vĩnh Long, Bưởi Da
xanh, Nhãn tiêu da bò, chôm chôm, xoài Cát Chu, dứa Queen, măng cụt, rau các loại …
được công bố chứng nhận độc quyền nhãn hiệu hoặc nhận chứng chỉ Global GAP và Viet
Gap. Tuy nhiên những thành tựu trên còn nhỏ lẽ chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường
rau quả thế giới.
1.4. Thủy sản:
- Theo ngành thương mại các tỉnh ĐBSCL, năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn
vùng ước đạt 4 tỉ USD, tăng 27% năm 2010. Thị trường tiêu thụ chính gồm 29 quốc gia
thuộc Bắc Mỹ, EU, Châu Á, Châu Đại Dương và Trung Đông. Trong các mặt hàng thủy
sản xuất khẩu, sản lượng cá tra trên 600.000 tấn, kim ngạch đạt gần 1,7 tỉ USD. Tôm các
loại 190.000 tấn, kim ngạch đạt 1,8 tỉ USD. Các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng dẫn
đầu xuất khẩu tôm sú. Các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long , Bến Tre,Cần Thơ dẫn
đầu về xuất khẩu cá tra.
- Năm nay, các tỉnh ĐBSCL đưa 762.000 ha mặt nước vào nuôi thủy sản nước mặn, lợ
và ngọt, trong đó có 582.000 ha nuôi tôm sú, 12.000 ha nuôi tôm thẻ chân trắng, hàng
chục ngàn ha nuôi tôm càng, cá nước ngọt, nhuyễn thể. Sản lượng thủy sản nuôi năm
2011 tại ĐBSCL đạt gần 2,2 triệu tấn, tăng 252.000 tấn so năm 2010, là nguồn nguyên
liệu khá dồi dào phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Các tỉnh ven biển
ĐBSCL hoàn thiện thêm một bước hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản nói chung và
tôm sú nói riêng; tăng cường kiểm soát con giống, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng
đưa tôm giống kém chất lượng vào nuôi. Các tỉnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nuôi
trồng đến các vùng nuôi tập trung, cho nông dân vay vốn cải tạo ao, vuông tôm, mua con
giống, thức ăn thủy sản. Các tỉnh tổ chức rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình nuôi theo
phương pháp GAP; tăng cường đào tạo nhân lực phục vụ cho nuôi trồng, khai thác và chế
biến; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhằm đa dạng hóa các mặt hàng. Các

tỉnh phối hợp với các ngành liên quan tháo gỡ khó khăn liên quan đến rào cản thương mại
nhiều nước, cung cấp cho doanh nghiệp chế biến và người nuôi thêm nhiều thông tin về
5


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Các biện pháp tích cực nói
trên đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản tăng cả về số lượng và giá trị.

2. Những khó khăn:
- Yếu tố thời tiết đóng vai trò rất lớn đối với sản lượng và chất lượng nông sản. Nông
nghiệp của Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thời tiết. Hiện nay sự biến đổi thời
tiết do hiện tượng nóng lên toàn cầu đang ngày một biểu hiện rõ và ảnh hưởng không nhỏ
đến sản xuất nông nghiệp. Cụ thể là ở đồng bằng sông Cửu Long, khi mực nước biển
tăng lên thì tình trạng nước biển xâm nhập vào đất liền ngày càng tăng, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc trồng lúa.
- Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có năng suất và chất
lượng thấp, chưa hình thành được một hệ thống cung ứng giống cây con tốt cho người
sản xuất. Hầu hết người nông dân đã tự sản xuất giống cây con cho mình hoặc mua giống
trên thị trường trôi nổi mà không có sự đảm bảo về chất lượng.
- Nông sản mua rẻ, bán đắt và phân phối nông sản có quá nhiều trung gian. Có thể thấy,
chuỗi tiêu thụ nông sản hiện nay tồn tại quá nhiều nghịch lý. Nông dân phải bán với giá
rẻ, còn người tiêu dùng lại mua với giá cao hơn gấp 2 – 3 lần. Nguyên nhân là do việc
phân phối nông sản phải qua nhiều khâu trung gian.
- Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản chưa đáp ứng
được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thương mại, đặc biệt là khâu marketing, dự tính
dự báo thị trường. Mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất - chế biến - xuất khẩu, giữa
khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giữa khâu kỹ thuật với khâu
kinh tế... chưa thiết lập được một cách vững chắc để đảm bảo sự ổn định về số lượng và

chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu theo yêu cầu
của thị trường.
-

Xuất khẩu nông sản giảm sút nguyên nhân là do thị trường quốc tế đối với hàng hóa
nông sản có nhiều diễn biến phức tạp, giá mua giảm ở một số mặt hàng nên xuất khẩu
nông sản có khó khăn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các loại nông sản của Việt Nam
vẫn tăng hàng năm nhưng chủ yếu là tăng do khối lượng nhiều hơn là do giá bán bình
quân. Đa phần giá bán hàng hóa nông sản của Việt Nam thường thấp hơn sản phẩm cùng
loại của Thái Lan, Trung Quốc bởi Việt Nam chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô và chất
lượng thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, ngành chế
biến nông sản của Việt Nam vẫn còn kém phát triển, số sản phẩm nông nghiệp được chế
biến so với tổng sản lượng thu hoạch còn thấp.

6


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

-

Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước vẫn còn quan liêu, trì trệ, chưa thông thoáng và
bảo thủ đã làm nản lòng các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước và làm tăng giá
thành sản xuất và giá thành sản phẩm xuất nhập khẩu. Do vậy, lợi thế tiềm năng không
thể phát huy hết được. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu, kể cả hàng rào phi thuế quan, của
nước ta hiện nay có lẽ ở vào hàng cao nhất khu vực, cao hơn cả Trung Quốc, trong khi
mức thuế quan của nhiều quốc gia Đông Á hiện chỉ còn vào khoảng 4 - 6%. Thuế doanh
thu của ta ở mức 32%, cũng vào hàng cao nhất khu vực. Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt, phụ thu... đều ở mức cao. Thuế thu nhập đối với người nước ngoài của ta hiện ở
mức cao nhất trong khu vực, là 50%, trong khi ở Inđônêxia


CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG SẢN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất nông sản:
Nền nông nghiệp nước ta vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, nông dân sản xuất theo tập
quán lạc hậu nên nông sản làm ra không có số lượng lớn, không đồng đều về giống, mẫu
mã, chất lượng, dẫn đến giá thành cao và giảm khả năng cạnh tranh.
Cần xây dựng những vùng sản xuất tập trung phù hợp với tiềm năng và lợi thế
về khí hậu, đất đai...Không để nông dân sản xuất một cách tự phát theo phong trào, hình
thành những vùng sản xuất theo quy hoạch chung.
Thời gian qua, một số hợp tác xã (HTX) sản xuất, tiêu thụ trái cây đã xây dựng
vùng chuyên canh cây ăn trái đặc sản. Thế nhưng đến nay, nhìn chung các HTX vẫn đang
loay hoay tìm đầu ra cho sản phẩm. Điển hình nhất là HTX Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim .
Từ lâu, thương hiệu Vú sữa Lò Rèn được người tiêu dùng trong nước và ngoài nước biết
đến. Năm 2008, gần bảy ha vú sữa Lò Rèn trong HTX được chứng nhận Global GAP
(chứng nhận quy trình sản xuất an toàn toàn cầu), năm 2010 đã mở rộng đạt diện tích lên
50 ha.
2. Xây dựng hệ thống thủy lợi:
Tăng cường công tác quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi, đảm bảo tính
hệ thống, đồng bộ. Xây dựng các phương án quy hoạch thuỷ lợi, hỗ trợ việc chống sạt lở
khu vực giáp biên giới với Campuchia và các khu vực sạt lở ven sông Tiền và sông Hậu,
7


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

bảo đảm an toàn và sử dụng hiệu quả nguồn nước sông Mê Kông trong điều kiện có
những thay đổi bất lợi trên thượng nguồn.
Tiếp tục xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất phù hợp với
quy hạch các vùng chuyên canh, đồng thời sữa chửa hay loại bỏ những công trình không

còn phù hợp với tình hình phát triển hiện nay.
Hệ thống thủy lợi phải cung cấp đủ nước cho sản xuất vào mùa khô và đảm
bảo không bị ngập lụt vào mùa mưa. Xây dựng những công trình chống ngập mặn, nhiễm
phèn.
3. Phát triển hệ thống giao thông vận tải:
Để phát triển theo kịp vận tải đa phương thức trong khu vục và trên thế giới,
vận tải thủy nội địa ĐBSCL phải được phát triển toàn diện về hạ tầng cơ sở và phương
tiện vận tải. Vận tải thủy ở ĐBSCL là phương tiện vận tải quan trọng nối thành phố Hồ
Chí Minh với các tỉnh phía Đông - Nam, bao gồn 5 tuyến vận tải: TP Hồ Chí Minh - Cần
Thơ, TP Hồ Chí Minh - Long Xuyên, TP Hồ Chí Minh - Mộc Hóa, TP Hồ Chí Minh Kiến Lương, TP Hồ Chí Minh - Cà Mau trong đó TP Hồ Chí Minh - Cà Mau và TP Hồ
Chí Minh - Kiên Lương là hai tuyến quan trọng nhất.
Phát triển đồng bộ giữa luồng tuyến, cảng bến, đội tàu vận tải, đồng thời đảm
bảo sự cân đối, đảm bảo sự thống nhất giữa vận tải thủy nội địa với các phương thức vận
tải khác, tạo thành mạng lưới vận tải đa phương thức liên hoàn thông suốt, hiện đại. Có
như thế hàng hóa nông sản mới vận chuyển dễ dàng. Xây dựng, mở rộng nhiều sông,
ngòi, phấn đầu tàu 10.000 DWT vào được cảng Cần Thơ; Tận dụng năng lực cơ sở hạ
tầng hiện có. Tập trung nâng cấp, cải tạo các luồng tuyến chính, tận dụng điều kiện tự
nhiên kết hợp với cải tạo để khai thác các tuyến khác, đặc biệt là các tuyến liên vận quốc
tế; đầu tư tập trung các tuyến luồng chính, các cảng đầu mối, cảng khu vực.

-

4. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và bảo quản:
Hướng tích cực hiện nay là tập trung chủ yếu vào khâu thu hoạch bảo quản, chế

biến với những công nghệ tiên tiến hiện đại, đẩy mạnh công nghệ chế biến tinh và chế
8


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long


biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm chế biến. Trước hết cần rà soát lại tất cả các nhà máy chế
biến nông sản hiện có để tiến hành nâng cấp công nghệ mới hiện đại, loại bỏ những nhà
máy quá cũ kỹ, lạc hậu, trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu. Đồng thời xây
dựng một số nhà máy mới tại vùng nguyên liệu áp dụng đồng bộ công nghệ tiên tiến và
đa dạng hoá các sản phẩm chế biến.
-

Giải pháp thiết thực hiện nay là tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về công
nghệ sau thu hoạch, nhất là công nghệ làm khô sản phẩm như: lúa, cà phê, lạc, tiêu… ưu
tiên nghiên cứu công nghệ bảo quản nông sản, nhất là rau quả tươi để kéo dài thời gian sử
dụng và tăng giá trị thương phẩm, chú ý khâu bao bì, đóng gói, nhãn mác của hàng nông
sản xuất khẩu. Trên cơ sở nắm bắt các nhu cầu của thị trường, xây dựng các chương trình
dự án cụ thể, cần hỗ trợ đổi mới công nghệ, đáp ứng yêu cầu của thị trường về chất lượng
sản phẩm, nhất là các thị trường mới thuộc các nước phát triển với yêu cầu chất lượng và
tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cao.

-

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Làm nông nghiệp không thể đứng yên một chỗ mà cần phải đầu tư nhiều chất xám

hơn để chủ động trước thị trường. ĐBSCL là “vùng trũng” của ngành giáo dục Việt
Nam. 80% lao động nông nghiệp chưa được đào tạo mà chỉ dựa vào kinh nghiệm theo
kiểu “cha truyền con nối.
- Cập nhật, phổ biến kiến thức về thị trường thông qua nhiều hình thức khác nhau để
người nông dân nắm bắt thông tin kịp thời, tìm đầu ra cho sản phẩm của họ và giúp đỡ
nông dân đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mở các lớp đào
tạo ngắn và dài hạn tại địa phương về các kỹ thuật bảo quản, chế biến, đóng gói…
- Thường xuyên bổ sung và có chính sách sử dụng hiệu quả cán bộ của cơ quan,

doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tăng cường cho tỉnh, huyện và lấy cán bộ
huyện tăng cường cho xã; thực hiện luân chuyển cán bộ nòng cốt.
6. Chính sách tín dụng và hỗ trợ người sản xuất:
Trong sản xuất nông nghiệp yêu cầu vốn cho đầu tư sản xuất – chế biến - tiêu thụ và
xuất khẩu là rất lớn, để có đủ vốn cho đầu tư đồng bộ vào các khâu quan trọng, chính
sách tài chính nhằm thu hút được các nguồn vốn cho đầu tư.
9


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

- Nhà nước đảm bảo có kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng theo yêu cầu cần thiết cho
nông nghiệp. Đồng thời đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu dùng vốn vào việc thu mua, chế biến, vận chuyển và kinh
doanh nông sản, đặc biệt là vốn mua tạm trữ để nông dân đỡ bị thiệt thòi về giá lúc thu
hoạch.
- Thực hiện giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản nhất là các sản phẩm xuất khẩu.
Chính phủ cần có sự hỗ trợ đầu tư với lãi suất bằng không cho nông dân để tăng cường
năng lực dự trữ.
- Hỗ trợ người sản xuất: cung cấp vật tư nông nghiệp như: phân hóa học, thuốc trừ sâu,
hướng dẫn thâm canh, tăng năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi...
7. Có cơ chế bình ổn giá nông sản:

- Chính phủ định giá sàn: nhằm bảo vệ người sản xuất đảm bảo cho người sản
xuất có lợi nhuận và duy trì sản xuất. Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện mua
nông sản thừa của nông dân khi cung về hàng hóa nông sản vượt cầu tuy nhiên
chỉ mua những mặt hàng có chất lượng cao. Và như thế cũng khuyến khích người
sản xuất chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm.
8. Hoạch định chiến lược cho tiêu thụ nông sản:
- Cơ chế chính sách hỗ trợ cần phải chia ra các nhóm giải pháp: ngắn hạn và dài hạn.

Trong đó ngắn hạn là hỗ trợ tức thì về lãi suất, về giá sàn, cung ứng vốn thu mua… Còn
về dài hạn, phải nâng cao năng lực dự báo thị trường, phát triển công nghiệp chế biến, từ
đó có chiến lược hoạch định lâu dài cho tiêu thụ nông sản.
- Để giải quyết tình trạng bị động về thị trường xuất khẩu, làm chủ giá nông sản, cách
tốt nhất là dự trữ, canh giá lên. Để làm được điều này, chính phủ phải tham gia điều tiết
giá nông sản. Nếu giá trên thị trường thế giới quá thấp thì cho doanh nghiệp vay vốn để
dự trữ, không xuất đi. Về phía nông dân cũng phải biết điều tiết chứ không thể tái diễn
cảnh trúng giá vỗ tay, rớt giá thì kêu la.
9.Xây dựng thương hiệu nông sản:
- Nhà nước cần có một kế hoạch dài hạn về việc xây dựng thương hiệu mặt hàng nông
sản, dĩ nhiên chiến lược này phải là một bộ phận hợp thành quan trọng trong chiến lược
tổng thể của Nhà nước đối với việc xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam.
10


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

- Hiện nay một số thương hiệu nông sản của ta như cà phê Trung Nguyên, gạo nàng
thơm Chợ Đào, bưởi Năm Roi, xoài cát Hòa Lộc, vải thiều Lục Ngạn... rất có uy tín và
được tiêu thụ mạnh trên thị trường khu vực và thế giới. Những điển hình tiên tiến này cần
được nhân rộng lên một cấp độ mới. Muốn làm được như vậy cần phải có sự quảng bá,
tuyên truyền giới thiệu mạnh mẽ các mặt hàng nông sản Việt Nam trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là xây dựng trang WEB về thương hiệu nông sản Việt Nam.
- Thiết tưởng các cơ quan tài chính ngân hàng nên có một cơ chế tài chính đặc thù ưu
tiên cho việc quảng bá và xây dựng thương hiệu đối với các mặt hàng nông sản, vì hầu
hết các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này đang gặp rất nhiều khó khăn về vốn.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Gạo xuất khẩu của ĐBSCL chủ yếu là gạo 15 - 25% tấm, gạo 5% tấm không nhiều.
Trái cây chất lượng cao xuất vào thị trường khó tính như châu Âu gần như bằng không,
chỉ một lượng nhỏ được xuất sang một số nước châu Á nhưng cũng chưa cạnh tranh nổi

với trái cây Thái. Chất lượng và vệ sinh thực phẩm có được nâng lên nhưng không
ngang tầm... Tỉ lệ thủy sản xuất khẩu ở dạng giá trị gia tăng và việc xuất khẩu trực tiếp
của các nhà máy vẫn chưa nhiều.Tôm cá vùng ĐBSCL xuất phố biến là dạng đông lạnh
nguyên con hoặc phi lê. Sản phẩm chế biến chất lượng cao, ăn liền chỉ chiếm trên dưới
10%. Việc thực hiện hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân cho đến nay vẫn
đạt mức thấp và chậm so với yêu cầu của Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Sở nông nghiệp Cần Thơ, các hợp đồng bao tiêu nông sản giữa nông dân và doanh
nghiệp thường có số lượng thấp so với số nông sản được làm ra ( Thí dụ mỗi năm chỉ
bao tiêu vài chục ngàn tấn lúa trong khi lượng nông phẩm hàng hóa có tới hàng trăm
ngàn tấn). Đây cũng là tình trạng phổ biến của các tỉnh ĐBSCL. Ngay cả khi thanh lý
hợp đồng cũng bị đình trệ (chậm mua, chậm trả tiền cho nông dân hoặc nông dân không
bán cho doanh nghiệp nhưng không bên nào bị chế tài) . Đây là nguyên nhân chính dẫn
đến giá cả nông sản hàng hóa còn bấp bênh, là hậu quả tất yếu khi doanh nghiệp chưa
thực sự gắn kết với nông dân vùng nguyên liệu.
Theo đó, từ nay đến năm 2020, song song với hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ĐBSCL qui
hoạch, hình thành vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển công nghệ sau thu hoạch;
phối hợp thực hiện chặt chẽ các khâu từ sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, mở
rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường công tác dự báo thị trường, kiểm tra chất lượng
nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các mặt hàng nông
sản; liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài có cùng sản phẩm để nâng cao sức cạnh
tranh và phát triển thị trường; có chiến lược phát triển thị trường nội địa với kênh phân
phối hiệu quả. Các tỉnh qui hoạch sản xuất theo hướng phù hợp môi trường sinh thái,
công nghệ cao, tương thích với thị trường quốc tế; kiểm tra chặt chẽ chất lượng tôm, cá
tra nguyên liệu, đánh số vùng nuôi để làm cơ sở truy xét nguồn gốc sản phẩm thủy sản.
Cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ để người nuôi biết cách tạo ra sản phẩm sạch, bố
trí nuôi trong từng thời điểm để không ứ đọng sản phẩm. Các doanh nghiệp cải thiện
11



Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

điều kiện sản xuất để có nhiều sản phẩm tinh chế hơn; quản lý chất lượng hiệu quả hơn
để uy tín thương hiệu nông thủy sản Việt Nam được bền vững. Sản xuất nông thủy sản
vùng ĐBSCL nói chung được điều chỉnh lại, cơ cấu sản xuất phải gắn chặt với chế biến,
bảo quản và vận chuyển bằng kỹ thuật, công nghệ cao; gắn chặt hơn nữa vùng nguyên
liệu với thị trường, gắn liên kết và hợp tác giữa ĐBSCL với trong và ngoài vùng, với
quốc tế; tạo điều kiện tốt hơn để kinh tế hộ chuyển nhanh sang kinh tế trang trại, gắn
với các hình thức hợp tác và hệ thống các kênh thương mại, dịch vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS MAI THỊ THU CÚC – TS QUYỀN ĐÌNH HÀ , 2005. Giáo Trình Phát
Triển Nông Thôn ,Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
2. C. Peter Timmer – David Dawe, 2007, Quản Lý Bình ổn Giá Lương Thực ở
Châu Á: Nhìn Từ Góc Độ An Ninh Lương Thực Vĩ Mô.
3. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘIVIỆT NAM MƯỜI NĂM 2001 – 2010, Nhà
xuất bản Tổng Cục Thống Kê.
4. Trang Web tổng Cục Thống Kê:
5. ThS. Nguyễn Trúc Vân. Khả năng cạnh tranh của rau an toàn Đồng Bằng Sông
Cửu Long trên địa bàn Tphcm.
6. Michael Dower, PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TOÀN DIỆN,Nhà xuất bản nông
nghiệp.

12


Những Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hàng Nông Sản Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Mục Lục


13



×