Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

PHÂN TÍCH CUNG – CẦU –GIÁ CẢ - CÁC CHÍNH SÁCH CỦACHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶTHÀNG CAO SU TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.46 KB, 14 trang )

2012

BÀI TẬP NHÓM

Đề Bài:PHÂN TÍCH CUNG – CẦU –
GIÁ CẢ - CÁC CHÍNH SÁCH CỦA
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT
HÀNG CAO SU TỰ NHIÊN
GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn
Nhóm sinh viên thực hiện:
• Nguyễn Thị Minh Thuyên
• Nguyễn Thị Thu Thảo
• Mai Văn Phong
• Lê
Lớp: K17PSUKCD2

Group: No Name | Error! No text of specified style in document. 1


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

I/ Tổng quan về thị trường cao su tự nhiên trên thế giới
_Ngành cao su được chia thành 2 nhóm bao gồm cao su tự nhiên và cao su
nhân tạo. Cao su tự nhiên có thành phần chính là mủ cao su được chiết xuất từ cây cao
su, trong khi cao su nhân tạo có nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ cao


su tự nhiên chiếm khoảng 40-45% tổng nhu cầu cao su toàn thế giới.
1/ Nguồn cung cao su thế giới
_Nguồn cung đang thu hẹp (1) do Thái Lan,Indonesia và Malaysia đang trong
thời gian ngừng cạo mủ,(2) mưa trái mùa diễn ra tại Malaysia và Trung Quốc ảnh
hưởng tiểu cực đến sản lượng cao su,(3) Thái Lan đưa ra chính sách mua cao su tạm
trữ,trong khi một số nước hạn chế bán ra. Các nguyên nhân trên dẫn đến sản lượng
cao su tự nhiên giảm 5,1% trong quý 1.2012
_Về sản lượng sản xuất cao su tự nhiên:
Hình 1 : Sản lượng cao su tự nhiên của 1 số quốc gia trên thế giới (Nghìn tấn)

Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC

Theo báo cáo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên, cây cao su, nguyên liệu chính
cung cấp lượng cao su tự nhiên được trồng chủ yếu tại khu vực Đông Nam Á, tập trung ở các
quốc gia bao gồm Campuchia, Trung quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Phillipin, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam. Sản lượng sản xuất cao su tự nhiên của các nước này chiếm khoảng
94% sản lượng sản xuất cao su tự nhiên toàn thế giới. Trong đó, Thái Lan là quốc gia đứng
đầu thế giới về sản xuất cao su với sản lượng đạt 3.164 nghìn tấn năm 2009, và ước đạt 3275
nghìn tấn vào năm 2010, chiếm khoảng 33% sản lượng cao su toàn thế giới; tiếp theo là
Indonesia với 25% thị phần; Việt Nam đứng thứ 5 chiếm khoảng 7,4% thị phần vào năm
2009, và con số này có thể lên 8 % vào năm 2010.

Group: No Name

2


[

]


PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

Hình 2: Thị phần sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới năm 2009 (%)

Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC, và tính toán của TVSC

_Về thị phần xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới


Với ưu thế là quốc gia đứng đầu về sản lượng sản xuất cao su, Thái Lan liên tục là quốc gia
đứng đầu về xuất khẩu cao su tự nhiên với sản lượng xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 4042% thị phần thị trường xuất khẩu thế giới. Tiếp theo là Indonesia với thị phần là 30-31%;
Việt Nam đứng thứ 3 với 11,4%; Malaysia với 11% thị phần. Như vậy, 4 nước đứng đầu đã
chiếm tới 96,1% thị phần xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới. Mặc dù là Ấn độ và Trung
quốc là quốc gia sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhưng do mức tiêu thụ trong nước lớn nên
lượng xuất khẩu là rất ít.
Hình 3: Thị phần xuất khẩu cao su giữa các nước thuộc ANRPC năm 2009 (%)

Nguồn:
Bulletin Sep 2010,

Monthly
ANRPC, và
tính toán của TVSC

Group: No Name

3



[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

2/ Cầu cao su thế giới
_Nguồn cầu cao su tăng nhờ (1) các thông tin tích cực về khả năng kinh tế Mỹ và
Châu Âu có thể ngăn chặn được khủng hoảng nợ lây lan,(2) nhu cầu cao su Nhật và Ấn Độ
cao do doanh số bán xe của Nhật tăng mạnh gần đây và hứa hẹn sẽ tiếp tịc tăng trong thời
gian tới nhờ kinh tế phục hồi,(3) giá dầu duy trì ở mức cao nên nhu cầu cao su tự nhiên thay
thế cao su tổng hợp từ dầu mỏ tăng mạnh
_Châu Á không chỉ là khu vực sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới mà còn là
thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất chiếm khoảng 75,6% sản lượng cao su tiêu thụ
toàn thế giới năm 2009 (Hình 4), trong đó Trung quốc tiêu thụ khoảng 28%, Ấn độ khoảng
8% (Hình 5). Khu vực Bắc Mĩ và EU đứng thứ 2 và 3 về tiêu thụ cao su thiên nhiên, chiếm
tương ứng 8,7% và 8,4% lượng cao su tiêu thụ.
Hình 4: Thị phần tiêu thụ cao su trên thế giới (%)



Nguồn: ANRPC, IRSG, và tính toán của

TVSC

Do sản xuất không đáp ứng được nhu


cầu tiêu dùng trong nước, nên mặc dù là nước

sản xuất nhiều cao su tự nhiên, nhưng
nhiều cao su từ nước khác. Trong đó,
tấn chiếm khoảng 25% tổng lượng cao
khoảng 10,2% và Ấn độ chiếm khoảng

Trung quốc, Ấn độ, Malaysia vẫn phải nhập rất
năm 2009 Trung quốc nhập khoảng 1591 nghìn
su nhập khẩu của thế giới; Malaysia chiếm
2,5%.

Hình 5: Các nước nhập khẩu cao su chủ yếu

Group: No Name

4


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

Nguồn: ANRPC và tính toán của TVSC


II/ Tổng quan ngành cao su Việt Nam
1)

Đặc điểm chung của ngành cao su tự nhiên Việt Nam

_Cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, với
kim ngạch xuất khẩu liên tục đạt trên 1 tỷ USD/năm từ năm 2006 đến nay. Hiện nay Việt
Nam đang nằm trong top 5 các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên hàng đầu thế
giới cùng với Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ. Theo chiến lược phát triển cây cao su do
Chính phủ đề ra, đến năm 2020 diện tích cao su phải đạt 800.000 ha với sản lượng khai thác
đạt 1.200 ngàn tấn mủ. Năm 2009 sản lượng xuất khẩu cao su đạt 726.000 tấn, cao hơn so với
năm 2008 nhưng kim ngạch lại giảm 23% chỉ còn 1.199 tỷ USD. Riêng trong 9 tháng đầu
năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu được 516 ngàn tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu cao su tự
nhiên đã đạt 1,422 tỷ USD tăng 6,8 % về lượng và 95,6% về giá trị so với cùng kỳ năm trước,
đưa cao su vào nhóm 13 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD.
Hình 7: Diện tích trồng cây cao su phân theo vùng miền (%)

Nguồn: Bộ NN&PTNT

Về diện tích trồng cao su:
_Diện tích trồng cao su càng ngày càng được mở rộng, năm 2009 tổng diện tích cây
cao su đạt 674.200 ha, tăng 42.700 ha (13,5%) so với năm 2008 trong đó diện tích cho khai
thác là 421.600 ha (chiếm 62,5% tổng diện tích) với sản lượng đạt 723.700 tấn, tăng 9,7% so
với năm 2008. Dự kiến năm 2010 là 700.000 ha được trồng chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Duyên Hải miền Trung và đang mở rộng diện tích sang Lào và Campuchia thêm

Group: No Name

5



[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

200.000 ha. Diện tích trồng cao su chủ yếu thuộc các đơn vị trong Tập đoàn công nghiệp cao
su Việt Nam.

Các loại cao su chủ yếu


Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu (55%) nhưng đem
lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu
nhập khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô.



Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu (55%) nhưng đem
lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới không cao. Trung Quốc có nhu cầu
nhập khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản xuất săm lốp ôtô



Ngoài ra còn có các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp ô tô, xe máy, gang tay,…Lượng
sản phẩm này chỉ chiếm 10% tổng sản lượng cao su sản xuất phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu.


Sản phẩm cao su xuất khẩu
_Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (90%) là cao su tự nhiên chưa được xử
lý chiếm 60% đã được định chuẩn về mặt kỹ thuật và cao su nguyên thuỷ nên lợi nhuận đạt
được khá thấp so với các quốc gia xuất khẩu khác như Malaysia hay Thái Lan.

Chi phí sản xuất
_Chi phí sản xuất chủ yếu là chi phí nhân công lớn chiếm 60% giá thành của các
doanh nghiệp sản xuất trong ngành cao su. Năm 2008 do giá cả hàng hoá tăng mạnh làm gia
tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho ngành cao su như phân bón, lao đông,…làm cho chi
phí sản xuất tăng lên 1.489USD/tấn nhưng vẫn chỉ bằng 70% chi phí sản xuất của Indonesia
và Malaysia.

2) Cung cao su trong nước
_Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam gồm 36 đơn vị thành viên tại Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện tại có 5 doanh nghiệp trong
ngành trồng và khai thác cao su đang niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM
(HOSE). CTCP Cao su Phước Hòa (PHR) là DN lớn nhất so với các DN đã cổ phần và niêm
yết cho đến thời điểm hiện nay, PHR đang dẫn đầu và vượt xa DN ở ví trí thứ 2 là CTCP Cao
su Đồng Phú (DPR). CTCP Cao su Hòa Bình (HRC) là DN nhỏ nhất so với 3 DN còn lại, khi
mà các chỉ tiêu về vốn và diện tích vườn cao su đều nhỏ hơn. Đặc biệt, đây cũng là công ty có
năng suất khai thác thấp nhất và còn thấp hơn cả năng suất trung bình của toàn ngành.
tích
cao
các

Hình 8: Diện
và sản lượng
su cả nước qua
năm


Group: No Name

6


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

Nguồn: Tổng cục thống kê

_Nguồn cung trong nước về cao su càng ngày càng tăng lên khi diện tích cao su được
mở rộng hơn và sản lượng ngày càng cao qua các năm. Dự kiến đến năm 2010 tổng diện tích
trồng cao su sẽ phát triển thêm 40.000ha đưa tổng diện tích lên 715.000ha, tăng sản lượng
khoảng 770.000 tấn (Hình 8).
_Do chủ yếu sản phẩm của Việt Nam là sản phẩm thô chất lượng vẫn còn chưa tốt và
chủng loại không phong phú nên khả năng cạnh tranh không cao đối với các quốc gia trong
khu vực như Malaysia, Indonesia hay Thái Lan, không đáp ứng được nhu cầu của những
khách hàng cao cấp.



3) Cầu cao su trong nước
Thị trường tiêu thu cao su tự nhiên trong nước
_Có thể thấy rằng thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước khá nhỏ bé so với thị

trường xuất khẩu khi chỉ chiếm khoảng chiếm 10-15% tổng sản lượng mủ cao su sản xuất
hàng năm. Do công nghệ chế biến cao su còn thấp nên chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên
được chế biến để xuất khẩu. Hiện nay, có 3 DN lớn sản xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên
bao gồm công ty cao su Sao Vàng (SRC), công ty cao su Miền Nam (CSM) và công ty cao su
Đà Nẵng (DRC). Các sản phẩm được chế biến từ cao su tự nhiên tiêu thụ trong nước chủ yếu
bao gồm các loại săm lốp, gang tay y tế, băng chuyền, đai, phớt dùng trong sản xuất công
nghiệp,…



Cầu cao su tự nhiên của Việt Nam trên thị trường quốc tế (xuất khẩu)
_Liên tục trong các năm từ năm 2006 đến nay xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt
Nam luôn đạt giá trị trên 1 tỷ USD và chiếm trung bình khoảng từ 2-3% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước. Năm 2009, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhu cầu
tiêu thụ cao su tự nhiên sụt giảm làm cho giá xuất khẩu cao su xuất khẩu cũng sụt giảm theo.
Tuy nhiên, sự phục hồi của kinh tế thế giới đầu năm 2010 khiến cho nhu cầu cao su tự nhiên
tăng mạnh, giá cao su cũng tăng theo. Chính vì vậy, sản lượng cao su tự nhiên xuất khẩu năm
2010 tăng khá cao, chỉ riêng 3 quý của năm, giá trị xuất khẩu cao su đã đạt 1, 42 tỷ USD cao
hơn so với toàn bộ năm 2009 khi chỉ đạt 1,2 tỷ USD cho thấy được thị trường xuất khẩu của
ngành đang tăng trưởng cao.

Group: No Name

7


[

]


PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

_Do cao su được dùng chủ yếu để sản xuất lốp xe, chính vì vậy, những biến động của
ngành công nghiệp ôtô có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu tiêu thụ cao su trên thế giới. Việt Nam
hiện nay đang đứng thứ 6 về nguồn cung cấp (diện tích chiếm 6,4% tổng diện tích cao su thế
giới), thứ 5 về khai thác (7,4% tổng sản lượng cao su thế giới) và thứ 3 về xuất khẩu cao su tự
nhiên (khoảng 11% của thế giới).
Hình 9: Giá trị, tỷ trọng xuất khẩu cao su trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

Nguồn : Tổng cục thống kê, Bộ NN&PTNT, và tính toán của TVSC

_Sản phẩm cao su tự nhiên của Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 70 thị trường như
Trung quốc, Mỹ, EU, Nhật Bản, và hiện nay đang được mở rộng sang Đông Âu, Trung Đông,
Nam Mỹ và Châu Phi. Một điểm hạn chế của sản phẩm cao su tự nhiên Việt Nam là chất
lượng cao su còn thấp và chủng loại không phong phú, chủ yếu là cao su khối SVRL3 chiếm
70% tổng sản lượng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chính của nước ta vẫn là Trung Quốc
với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mủ cao su khối SVR3L chiếm 90%, được chủ yếu sử dụng
để chế tạo săm lốp ô tô. Sự phụ thuộc vào thị trường này tạo rủi ro khi thị trường tiêu thụ
giảm chính vì vậy các thị trường khác như Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Nga, Ấn
Độ,.. đang ngày được đầu tư mở rộng hơn.
Hình 10: Các thị trường xuất khẩu cao su chính hiện nay của Việt Nam

Nguồn : Tổng cục Hải Quan

Group: No Name

8



[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

_Năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên của thế giới sẽ tăng 4% so với năm 2009, tức
khoảng 10,43 triệu tấn. Con số này sẽ tăng thêm 1,1 triệu tấn trong năm 2012 và 3,4 triệu tấn
ở những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu về cao su trên thế giới càng ngày càng tăng trong khi
đó nguồn cung lại có xu hướng giảm xuống do 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung ứng cao
su là Thái Lan, Indonesia, Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su bằng chính
sách thay thế cây trồng khác và do điều kiện khí hậu không thuận lợi. Đây là điều kiện thuận
lợi giúp cho ngành cao su tự nhiên Việt Nam phát triển và khẳng định thị trường xuất khẩu
của mình.

III/ Diển biến giá cao su thế giới và nước Việt Nam
1) Diễn biến giá cao su trên thế giới
_Sự phục hồi của các nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến cho
nhu cầu cao su tự nhiên tăng mạnh vào cuối năm 2009 đầu năm 2010, trong khi nguồn cung
không kịp đáp ứng do yếu tố mùa vụ. Điều này đã khiến cho giá cao su trên thị trường thế
giới đầu năm 2010 liên tục tăng đạt mức 403 USD/100kg vào tuần cuối tháng 4 (Hình 6). Sau
đó, vào đầu tháng 5, giá cao su giảm mạnh 11% xuống 347,37/100kg. Sự sụt giảm của giá cao
su vào đầu tháng 5 được cho là bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau:









Do giá cao su tăng quá cao nên Trung quốc, nhà nhập khẩu cao su tự nhiên lớn nhất
thế giới đã tung một phần dự trữ cao su ra thi trường nhằm ngăn chặn đà tăng
trưởng nóng của giá cao su.
Do JPY liên tục tăng giá trong tháng 5 đã khiến cho giá cao su tự nhiên tại sàn giao
dịch Tocom giảm do nhà đầu cơ có xu hướng giảm bớt các sản phẩm đầu tư hàng hoá
tính bằng JPY.
Giá dầu giảm nhẹ vào tháng 5 cũng khiến cho giá cao su tự nhiên giảm nhẹ do dầu
được sử dụng để sản xuất ra cao su nhân tạo, một sản phẩm thay thế cao su tự nhiên.
Tiền tệ của các nước xuất khẩu cao su chính như Thái Baht, Indo Rupiah và Malaysia
Ringgit giảm giá so với USD khiến cho giá cao su tự nhiên tính bằng USD trên các
thị trường này giảm xuống.
Từ đó cho đến này, giá cao su thế giới liên tục lên xuống thất thường, nhưng vẫn duy trì mức giá khá
cao so với cuối năm 2009 (Hình 6)

Nguồn
ANRPC

Group: No Name

9


[

]


PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

_Theo thông tin mới nhất thì nguồn cung giảm trong khi nhu cầu tăng đã ngăn
chặn đà giảm sâu của giá cao su. Giá cao su cuối quý 1.2012 đã tăng 15% so với đầu
năm tuy nhiên giá cao su bình quân cả quý thấp hơn 29% so với cùng kỳ 2011.
Biểu đồ: Biến động giá cao su giao dịch của Malaysia trong quý 1.2012
Nguồn: Bloomberg
2)
Diễn

biến giá cao su Việt nam
_Cùng chung với xu thế của thị trường thế giới, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam
cũng biến động theo đà tăng giảm của giá cao su thế giới và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời
gian tới do cầu lớn hơn cung
_Mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thớ 4 thế giới nhưng giá cao su xuất khẩu
của Việt Nam chỉ bằng 20-30% giá thị trường thế giới do chất lượng sản phẩm cao su Việt
Nam chưa tốt,có tình trạng tranh bán giữa các doanh nghiệp thêm vào đó còn có hiện tượng
giá cao su xuất khẩu bị ép giá từ cơ quan và doanh nghiệp nhập khẩu Trung Quốc. Trung
Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam,chiếm 60% - 70% thị phần
xuất khẩu của Việt Nam. Xuất khẩu vẫn chủ yếu thông qua đường tiểu ngạch do thương nhân
Trung Quốc muốn nhập khẩu qua đường này để giảm thuế nhập khẩu (thuế nhập khẩu chính
ngạch 25% trong khi tiểu ngạch là 0%)

IV/ Chính sách của chính phủ tác động đến mặt hàng cao su tự nhiên Việt
Nam
_Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2012... Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam cần cụ thể hoá thành

chương trình, kế hoạch hành động của mình nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đã đề ra với cách làm và các giải pháp, phù hợp sáng tạo.
_Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 17 tháng
01 năm 2012 về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn Công nghiệp Cao
su Việt Nam cần xác định rõ lộ trình, bước đi của mình. Đặc biệt, triển khai ngay trong Kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn đến 2015. Trong đó, (i) Chú trọng phát triển và định
hướng quy mô diện tích vườn cây nhằm tạo ra nhiều việc làm hơn, nhất là lao động là đồng
bào dân tộc thiểu số với các hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp, hiệu quả; (ii) Tập trung
đầu tư phát triển công nghiệp cao su theo chiều sâu, đầu tư vào khoa học công nghệ, nhất là
trong các lĩnh vực chế biến cao su và các sản phẩm sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên;
(iii) Tích cực nghiên cứu triển khai chương trình phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ
cao su và các các loại nguyên liệu gỗ khác; (iv) Phát triển các dự án hạ tầng cơ sở, các khu

Group: No Name

10


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

công nghiệp từ các diện tích đất cao su phải chuyển đổi quy hoạch theo đúng quy định để bảo
đảm công ăn việc làm cho công nhân viên, lao động trong ngành.









Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Chính phủ
Với vị trí là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, Chính phủ đã rất chú trọng đến quá
trình phát triển của ngành cao su tự nhiên nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguyên liệu cho
quá trình phát triển công nghiệp trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Chính vì vậy, Quy
hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đã đề ra các mục tiêu hết
sức cụ thể như sau:
Đến năm 2010: tiếp tục trồng mới 70 nghìn ha để diện tích cao su cả nước đạt 650 nghìn ha,
sản lượng mủ đạt 800 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,6 tỷ USD; mở rộng công suất chế
biến khoảng 220 nghìn tấn.
Đến năm 2015: tiếp tục trồng mới 150 nghìn ha, để diện tích cao su cả nước đạt 800 nghìn ha,
sản lượng mủ đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD; mở rộng công suất chế
biến trong 5 năm 360 nghìn tấn.
Đến năm 2020: diện tích cao su ổn định 800 nghìn ha, sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn, kim
ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD
Để đạt được mục tiêu này, Chính phủ cũng đề ra quy hoạch cụ thể cho các vùng có đất đai,
khí hậu phù hợp với trồng cây cao su như vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên, duyên hải Nam
Trung bộ, Bắc Trung bộ với tổng mức đầu tư dự kiến lên đến 30,000 tỷ đồng. Như vậy, với
quy hoạch phát triển đồng bộ ngành cao su trong khi 3 nước đứng đầu về sản xuất và cung
ứng cao su là Thái Lan, Indonesia, Malaysia đang thu hẹp diện tích và sản lượng cao su bằng
chính sách thay thế các cây trồng khác như cọ, dầu tràm, Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành
một trong những quốc gia đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu cao su của thế giới.
_Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 của Quốc hội về việc
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
_Nghị định 129/2003/NĐ_CP, ngày 3 tháng 11 năm 2003 của Chính Phủ quy định

chi tiêt ban hành Nghị quyết số 15/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 của Quốc hội về
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
_Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc lập sử dụng quản lý Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng
_Quyết định số 564/QĐ-HHCS, ngày 14-11-2006 của Chủ tịch Hiệp hội Cao su Việt
Nam về việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu Cao su
_Quyết định số 621/QĐ-HHCS, ngày 07-12-2006 của Chủ tịch Hiệp hội Cao su Việt
Nam về việc mức đóng góp Quỹ Bảo hiểm Xuất khẩu Cao su
_Quyết định số 639/QĐ-HHCS, ngày 12-12-2006 của Chủ tịch Hiệp hội Cao su Việt
Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xuất khẩu Cao su
_Quyết định số 563/QĐ-HHCS ngày 14-11-2007 của Chủ tịch Hiệp hội cao su Việt
Nam về việc thành lập Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu Cao su
_Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17-07-2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 20-2010 và định hướng phát triển đến năm
2020 của tổng công ty Cao su Việt Nam
_Quyết định số 249/2006/QĐ-TTg ngày 30-10-2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

Như vậy,các văn bản pháp luật (các nghị định và quyết định) nêu trên đều hướng tới
thúc đẩy sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su của Việt Nam

Group: No Name

11


[

]


PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

V/ Các yếu tố tác động đến ngành cao su tự nhiên của Việt Nam
1) Các yếu tố tác động đến cung ngành cao su tự nhiên
Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của Chính phủ
(xem phần IV)
Kế hoạch phát triển trồng cây cao su của doanh nghiệp
_Hiện tại, Tập đoàn Cao su Việt Nam đang quản lý gần 298.800 ha cao su đang khai
thác với sản lượng gần 300.000 tấn một năm. Mục tiêu đến năm 2020, Chính phủ giao Tập
đoàn quản lý 520.000 ha, trong khi quỹ đất cho trồng cao su trong nước không nhiều. Để đạt
kế hoạch, tập đoàn này đã hướng đầu tư ra nước ngoài. Những nước nằm trong chiến lược
phát triển cao su của tập đoàn là Lào, Campuchia, Myanmar và Nam Phi – những nước có
chất lượng cũng như sản lượng mủ khai thác khá cao, khoảng 2 tấn/ha/năm. Năm năm qua,
toàn tập đoàn trồng mới được 52.333ha cao su trong đó có 41.834ha cao su được trồng tại
Lào, Campuchia và vùng Tây Bắc. Trong đó Lào đã trồng được gần 30.000 ha, Campuchia
được khoảng 2.000 ha. Năng suất mủ cao su bình quân đạt trên 1,8 tấn/ha Dự kiến, đến năm
2020, Việt Nam sẽ xuất khẩu 1 triệu tấn mủ cao su, trở thành một trong những nước có sản
lượng xuất khẩu cao su đứng đầu thế giới.
_Tại Campuchia, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã có dự án đầu tư đầu tiên trồng 10
ngàn ha cao su. Công ty Cao su Mang Yang cũng đầu tư dự án trồng 7 ngàn ha cao su tại tỉnh
Rattanakiri. Công ty Cao su Chư Pah đã có kế hoạch tiến hành trồng 10 ngàn ha cao su tại 2
tỉnh là Rattanakiri và Karatre.
_Tại Lào, chỉ tính riêng liên doanh với Hoàng Anh Gia Lai đã tiến hành đăng ký đầu
tư trồng 5 ngàn ha cao su, trong đó có 2 ngàn ha được trồng từ 2 năm qua; dự án liên doanh
với Quân khu 4 trồng 10 ngàn ha cao su (đã trồng được 2 ngàn ha).

Thu mua cao su tự nhiên từ nông dân
_Nguồn cao su tự nhiên thu mua từ nông dân chỉ chiếm một tỷ trong rất nhỏ trong

tổng lượng cung cao su tự nhiên trên thị trường. Xét về mặt thuận lợi, việc thu mua gom mủ
từ các hộ nông dân đã tận dụng được hết nguồn cung trong nước tạo điều kiện phát triển kinh
tế-xã hội. Tuy nhiên, việc mua bán không có kiểm soát dẫn tới việc gian lận mua bán giữa hai
bên mà phần thiệt bao giờ cũng về phía nông dân. Mặt khác, do trồng tự phát nên sản phẩm
sau khi cạo mủ khó có chất lượng đồng đều và phân loại rõ ràng như trong khu quy hoạch.
Chính điều này gây hiện tượng ép giá ở các đầu mối thu mua ảnh hưởng đến giá cả thị trường.

2) Các yếu tố tác động đến cầu cao su trong nước
Thị trường tiêu thụ nội địa
_Có thể thấy rằng thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên trong nước khá nhỏ bé so với
thị trường xuất khẩu khi chỉ chiếm khoảng chiếm 10-15% tổng sản lượng mủ cao su sản xuất
hàng năm. Hiện nay, có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất các sản phẩm từ cao su tự nhiên bao
gồm công ty cao su Sao Vàng (SRC), công ty cao su Miền Nam (CSM) và công ty cao su Đà
Nẵng (DRC). Sự phục hồi kinh tế khá tốt của Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu,

Group: No Name

12


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

trong đó có các lĩnh vực nông nghiệp, giao thông vận tải, sẽ khiến cho nhu cầu về phương
tiện đi lại, vận chuyển hàng hóa, vận hành khai thác nói chung và nhu cầu sử dụng các loại

săm, lốp nói riêng sẽ tiếp tục tăng.

Thị trường xuất khẩu
_Trong nhiều năm liền, Trung Quốc vẫn là quốc gia nhập khẩu cao su tự nhiên Việt
Nam nhiều nhất, chiếm khoảng 60%. Kinh tế nước này có tốc độ phục hồi khá ấn tượng sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu với mức tăng trưởng 11.9% trong quý 1/2010,và 10,3% trong
quý 2. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với hầu hết các quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn
cầu vẫn còn nhiều khó khăn. Không những thế, Trung Quốc còn là thị trường ô tô lớn nhất thế
giới, sẽ tăng 8,9% trong năm tới, gấp 3 lần so với Mỹ, Sản lượng lốp xe của Trung Quốc
trong tháng 8 tăng 11,50% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 68,20 triệu chiếc. Theo số liệu
của cơ quan Thống kê Trung quốc, sản lượng trong 8 tháng đầu năm nay tăng 23,90% đạt
512,16 triệu chiếc. Chính vì vậy, nhu cầu nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam sẽ nhiều khả
năng tăng vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011. Đây là cơ hội để Việt Nam mở rộng ảnh
hưởng của mình đối với thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên tại Trung quốc.
_Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong quý 1/2010 đạt
228.5 triệu USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam. Quý 2, các doanh
nghiệp không thể xuất khẩu cao su tiểu ngạch qua đường biên mậu với Trung Quốc do chính
sách hạn chế nhập khẩu của nước này kết hợp với bán cao su dự trữ đẩy giá cao su giảm
xuống sau khi đạt đỉnh vào thang 4. Trong khi đó, xuất khẩu qua đường chính ngạch có kèm
giấy chứng nhận chất lượng, ngược lại vẫn không bị ảnh hưởng, tuy chỉ chiếm 30% tổng số
lượng cao su xuất sang Trung Quốc.
_Không chỉ có Trung quốc, các thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên của Việt Nam khác
như Đài Loan, Malaysia, Đức, Nga.. đều có tốc độ phục hồi kinh tế khá tốt, và được dự báo
tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới. Đây là những điều kiện khách quan giúp cho ngành
công nghiệp ô tô và phụ trợ phát triển của các nước này phát triển. Từ đó, thúc đẩy nhu cầu
nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam.

VI/ Một số doanh nghiệp tiêu biểu trog ngành cao su tự nhiên
Thông tin cơ bản về các doanh nghiệp cao su tự nhiên đang niêm yết trên sàn
Nguồn : VCBS tổng hợp. Dữ liệu cập

nhật đến BCTC 2011

_CTCP Cao su Đồng Phú –
Mã CK: DPR
_CTCP Cao su Phước Hòa –
Mã CK: PHR
Group: No Name

13


[

]

PHÂN TÍCH CUNG-CẦU-GIÁ CẢ-CÁC CHÍNH SÁCH
CHÍNH PHỦ TÁC ĐỘNG ĐẾN MẶT HÀNG CAO SU TỰ
NHIÊN

_CTCP Cao su Tây Ninh – Mã CK: TRC
……….

VII/ Triển vọng những tháng còn lại trong năm 2012
_Giá cao su sẽ tiếp tục xu hướng tăng nhẹ cho đến hết tháng 5, sau đó giảm khi vào
mùa khai thác nhưng sẽ vẫn duy trì ở mức cao trên 3.000 USD/tấn
_Những yếu tố tích cực hỗ trợ giá cao su trong quý 2.2012 là: (1) nguồn cung sẽ tiếp
tục bị thắt chặt và chỉ tăng trở lại khi các nước lớn bắt đầu vào mùa khai thác cuối tháng 4, (2)
giá dầu vẫn duy trì ở mức cao, (3) Trung Quốc tăng dự trữ
_Về dài hạn giá cao su sẽ ổn định hơn mức cao trên 3.000 USD/tấn


Group: No Name

14



×