Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC THEO HƯỚNG PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.32 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HÀ MINH DŨNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LẬP THẠCH - TỈNH VĨNH PHÚC
THEO HƯỚNG PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠILỜI
HỌC
SƯ ƠN
PHẠM HÀ NỘI 2
CẢM
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, xin gửi lời cảm ơn:
- Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, Phòng Sau Đại học, các giảng viên, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành
văn. DŨNG
HÀluận
MINH
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học:
T.S Trần Thị Tố Oanh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí Hiệu

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo các trường THPT ở huyện
TRƯỜNG
THPT
TỈNH
LậpỞThạch,
tỉnh Vĩnh
PhúcHUYỆN
đã tạo điềuLẬP
kiệnTHẠCH
thuận lợi, -cung
cấp VĨNH
số liệu, PHÚC
tư liệu và
VỚI
CÁC
TỔcứu.
CHỨC XÃ HỘI
nhiệt THEO
tình đóngHƯỚNG
góp ý kiến PHỐI
cho tôi HỢP
trong quá
trình
nghiên
- Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều,
nhưng
luận
Mã số:
60 14
01 văn
14 không tránh khỏi những thiếu
sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, của quí thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 11 năm 2015
TácTrần
giả Thị Tố Oanh
Người hướng dẫn khoa học: TS

HÀ MINH DŨNG

HÀ NỘI, 2015

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam

đoan rằng các số liệu và thông tin được trích dẫn trong luận văn và các tư
liệu được sử dụng đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

HÀ MINH DŨNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMHS:
CNH-HĐH:
CNTT:
CNCS:
CNXH:

Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội

3


CSVC:
ĐĐ:
ĐĐCM:
GDĐĐ:
GD&ĐT:
GDCD:
GDPT:
GDTC ĐĐ:

GDNG LL:
GDTQ ĐĐ:
GVCN:
GT:
HS:
KHCN:
KHKT:
KHXH:
KTXH:
LLGD:
NCKH:
NXB:
PHHS:
QLGD:
TCXH:
THCS:
THPT:
TNCS HCM:
VHXH:
XH:
XHCN:
XHHGD:

Cơ sở vật chất
Đạo đức
Đạo đức cách mạng
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đào tạo
Giáo dục công dân
Giáo dục phổ thông

Giáo dục tình cảm đạo đức
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục thói quen đạo đức
Giáo viên chủ nhiệm
Giám thị
Học sinh
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Khoa học xã hội
Kinh tế - xã hội
Lực lượng giáo dục
Nghiên cứu khoa học
Nhà xuất bản
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Tổ chức xã hội
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Văn hóa xã hội
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa giáo dục

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Quy mô trường lớp, HS, CB và GV THPT huyện Lập Thạch.................
Bảng 2.2: Đánh giá về thực hiện nội dung GDĐĐ cho học sinh..............................
Bảng 2.3: Các hình thức GDĐĐ cho học sinh trong trường THPT..........................
Bảng 2.4: Thực trạng hình thức tổ chức HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH................


4


Bảng 2.5: Đánh giá việc sử dụng các phương pháp GDĐĐ cho học sinh................
Bảng 2.6: Đánh giá tầm quan trọng và mức độ tham gia của các tổ chức xã
hội đối với công tác GDĐĐ HS................................................................
Bảng 2.7: Quản lý thực hiện chương trình HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH............
Bảng 2.8: Quản lý việc thiết kế và chuẩn bị HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH..........
Bảng 2.9: Quản lý tổ chức HĐGDĐĐ và hồ sơ chuyên môn....................................
Bảng 2.10: Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ...................................
Bảng 2.11: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nội dung HĐGDĐĐ phối
hợp với TCXH..........................................................................................
Bảng 2.12: Quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật và các điều kiện hỗ trợ cho
HĐGDĐĐ phối hợp với TCXH................................................................
Bảng 2.13: Quản lý việc kiểm tra đánh giá HS qua HĐGDĐĐ phối hợp với
TCXH........................................................................................................
Bảng 3.1: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết của các biện pháp..........
Bảng 3.2: Kết quả xin ý kiến chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp.............

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quan hệ giữa HT với các TCXH trong và ngoài nhà trường....................22
Hình 3.1. So sánh các biện pháp theo tiêu chí Cần thiết và Khả thi..........................89

6


7

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay được Đảng, Nhà nước và toàn thể xã
hội rất quan tâm. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần 2, lần 5 khóa
VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng CSVN lần thứ IX, Nghị quyết số
05/2005/NQ–CP ra ngày 18/4/2005 của Chính phủ, Điều lệ Trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (gọi tắt là trường
trung học) do Bộ GD&ĐT ban hành năm 2011 đã chỉ ra: Ngành GD&ĐT phải tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên… Muốn vậy cần có sự phối kết hợp giáo
dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
trong đó nhà trường phải giữ vai trò chủ động, “Nhà trường phối hợp với chính
quyền, đoàn thể địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã
hội và cá nhân có liên quan nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp
giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục” (mục
1-điều 47).
Trường THPT có nhiệm vụ giáo dục cho những thanh niên tuổi từ 16-18 tuổi
tri thức phổ thông toàn diện, vững chắc, có nhân cách để chuẩn bị bước vào đời,
thực hiện nghĩa vụ công dân của mình. Thời gian gần đây, việc thực hiện nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta cùng với sự bùng nổ về CNTT đã
tác động không nhỏ đến học sinh THPT.
Hiện nay, vào thời kì hội nhập, nhiều học sinh có ý chí vươn lên trong học
tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dưới tác động của nền kinh tế thị
trường và cơ chế mở cửa, do nhiều nguyên nhân khác nhau, hành vi lệch chuẩn của
thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của
học sinh khiến gia đình và xã hội lo lắng: vi phạm giao thông, bạo lực học đường,
quay cóp gian lận trong thi cử, chơi game…, trong gia đình thì trẻ em thiếu kính
trên nhường dưới, không vâng lời cha mẹ, người lớn… Một số hành vi lệch chuẩn

7



8
khác về mặt đạo đức: sống hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng phí, lười
lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ,
vô cảm, vị kỷ… cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tượng còn ngồi trên ghế nhà
trường. Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một số bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão
lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần
tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước…”
Trong thời gian qua với sự tăng nhanh về quy mô trường lớp cùng với sự
quan tâm chưa đúng mức đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số bộ phận
CB-GV, cha mẹ học sinh, nhà trường, kết quả giáo dục đạo đức học sinh của nhà
trường chưa thực sự đáp ứng được sự kì vọng và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Vấn đề đặt ra là nhà trường, ngành giáo dục và cả xã hội cần tăng cường hơn nữa sự
phối hợp trong việc giáo dục đạo đức. Phải làm gì và làm thế nào, để ngăn chặn,
hạn chế các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, đồng thời không ngừng nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức học sinh, đáp ứng tình hình hiện nay? Vai trò của
hiệu trưởng, của BGH trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong
thời gian tới như thế nào để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý?
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con người. Giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trường THPT nhằm mục đích hình thành nhân cách cho học
sinh, cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và
chuẩn mực đạo đức. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân.
Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.

Do đó, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh theo hướng phối
hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”
được tôi chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.


8


9
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THPT theo hướng phối hợp với một số tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên,
Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên,
Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..).
3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phối hợp với
các tổ chức xã hội
3.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng phối hợp với các tổ
chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
nữ…..).

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ
HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..).

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu quản lý ở cấp trường đối với hoạt động quản
lý giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh
Phúc theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội trong và ngoài trường học nhằm

9


10
nâng cao chất lượng quản lí giáo dục đạo đức. Đề tài khảo sát 6 trường THPT công
lập trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Các tổ chức xã hội trong diện khảo sát được giới hạn trong nhóm Đoàn
TNCS 6 trường THPT, Hội Phụ nữ huyện, Hội Cựu chiến binh huyện, Hội Khuyến
học huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò của các tổ chức xã hội trong giáo dục đạo
đức học sinh, xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phù hợp giữa nhà trường và tổ
chức xã hội, đến sự trao đổi thông tin giữa các bên thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản, chỉ thị nghị quyết, sách báo… có nội dung
liên quan đến đề tài, để từ đó tìm hiểu các khái niệm và phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá những vấn đề cơ bản làm cơ sở lí luận cho đề tài.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng phiếu hỏi dành cho Ban giám hiệu, một số Giáo viên chủ nhiệm, các

cán bộ phụ trách tổ chức xã hội trong và ngoài các trường THPT trên địa bàn huyện
Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc, để điều tra thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học
sinh và công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các
tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
nữ…..) ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc.

10


11
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp lực lượng tổ chức và quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh
niên, Hội Cha mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..) ở trường THPT huyện
Lập Thạch - Tỉnh Vĩnh Phúc.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát công tác chuẩn bị, tổ chức và quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha
mẹ HS, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…..) ở trường THPT huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến về kinh nghiệm quản lí của các chuyên gia giáo dục, các nhà quản
lí hiệu trưởng, và Giáo viên có kinh nghiệm về việc quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội (Đoàn Thanh niên, Hội Cha mẹ HS,
Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…)
6.2.5. Phương pháp xử lí toán thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học (tính điểm trung bình, tính sác
xuất, độ lệch chuẩn, xếp thứ bậc) để phân tích dữ liệu cần nghiên cứu.

11



12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THEO HƯỚNG PHỐI HỢP
VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Vấn đề quản lí giáo dục đạo đức (GDĐĐ) được nhiều nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới, đã có
một số nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt trong các luận văn thạc sĩ.
Một hướng nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức ở các bậc học khác nhau
như mầm non, tiểu học hay trung học cơ sở (Trần Văn Hy Error: Reference source
not found, Đào Hữu Tuấn Error: Reference source not found, Nguyễn Văn Tuyển
Error: Reference source not found).
Một hướng tập trung nghiên cứu việc quản lí giáo dục đạo đức ở các trường
cao đẳng, đại học như Hoàng Văn Hạnh Error: Reference source not found trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, Lê Thị Thu Error: Reference source not foundtrường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Hải Dương, Cao Minh Tuấn Error: Reference
source not found- trường Cao đẳng y tế tỉnh Kiên Giang, Nguyễn Thanh Phú
Error: Reference source not found- trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ.
Một hướng nghiên cứu quản lí giáo dục đạo đức cho những đối tượng đặc
biệt ở trường trung học phổ thông như học sinh bán trú (Phạm Thanh Dương
[15]), học sinh dân tộc thiểu số (Phạm Thanh Hải [16], Chu Quang Tuấn Error:
Reference source not found), học sinh nữ (Thái Kiên Trung Error: Reference
source not found), học sinh yếu (Phan Văn Sang Error: Reference source not
found).
Một hướng nghiên cứu quản lí giáo dục đạo đức cho các loại hình trường
khác nhau như trường công lập (Nguyễn Thị Chiến Error: Reference source not

12



13
found), các trường phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Sơn La (Nguyễn Văn Chiến
Error: Reference source not found), trường THPT ngoài công lập (Vũ Thị Hồng
Hạnh Error: Reference source not found Phạm Xuân Hoằng Error: Reference
source not found, Nguyễn Văn Hộ Error: Reference source not found, Trần Duy Sử
Error: Reference source not found), thuộc khu vực đô thị hóa (Nguyễn Thị Hồng
Error: Reference source not found), trung tâm giáo dục thường xuyên (Tô Thị Trà
Ly Error: Reference source not found).
Một hướng nghiên cứu quản lí giáo dục đạo đức khi có sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội (như Nguyễn Thị Chiến Error: Reference source
not found, Nguyễn Thị Cảnh Dương Error: Reference source not found, Phan Đình
Nhuế Error: Reference source not found, Nguyễn Hữu Tân Error: Reference source
not found, Phạm Thị Minh Tâm Error: Reference source not found, Phạm Anh
Tuấn Error: Reference source not found), tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh (Hoàng Công Cường Error: Reference source not found, Nguyễn Thị
Hương Error: Reference source not found, Trương Văn Toàn Error: Reference
source not found, Nguyễn Thị Mỹ Trang Error: Reference source not found), hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Lương Ngọc Quý Error: Reference source not
found, Đỗ Thị Thanh Thủy Error: Reference source not found), hoạt động trải
nghiệm (Nguyễn Văn Tuân Error: Reference source not found), định hướng nhà
trường thân thiện, học sinh tích cực (Võ Thanh Vũ Error: Reference source not
found).
Một hướng quan tâm đến việc quản lí giáo dục đạo đức ở trường trung
học phổ thông như Lưu Thành Công Error: Reference source not found trường
THPT ở tỉnh Vĩnh Long, Phạm Ngọc Hà Error: Reference source not found trường
THPT huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình; Phạm Văn Hùng Error: Reference source not
found trường trung học phổ thông huyện Hóc Môn - thành phố Hồ Chí Minh, Văn
Đức Lo Error: Reference source not found thành phố Hồ Chí Minh, Quách Mứng


13


14
Error: Reference source not found trường Trung học phổ thông huyện Thạnh Trị,
tỉnh Sóc Trăng, Phan Thị Thanh Thảo Error: Reference source not found trường
THPT quận Thanh Xuân, Hà Nội, Đặng Tài Tuệ Error: Reference source not found
trường THPT huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, Hà Hữu Thạch Error: Reference
source not found, Văn Thành Sơn Error: Reference source not found trường THPT
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
Nhìn chung, vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở trường
THPT phối hợp với các TCXH đã được đề cập nhưng chưa được nghiên cứu một
cách bài bản, trọn vẹn. Các tác giả thường xem xét các TCXH dưới góc độ một hình
thức lực lượng xã hội trong giáo dục, chưa làm rõ cách thức quản lí của nhà trường
khi phối hợp hoạt động với các TCXH.

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Bản chất của quá trình giáo dục
là quá trình truyền đạt và lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội. Giáo dục là một loại
hình hoạt động cơ bản của xã hội loài người nhằm chuyển giao những giá trị vật
chất tinh thần của loài người cho thế hệ sau. Nhờ có giáo dục mà xã hội loài người
mới phát triển. Như vậy giáo dục là một bộ phận của xã hội nên quản lý giáo dục
(QLGD) là một loại hình của quản lý xã hội.
Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. Error: Reference source not found.

Khi xem xét bản chất của QLGD, theo Đặng Thành Hưng: “Quản lý giáo
dục là dạng quản lý dành cho một lĩnh vực xã hội cụ thể là giáo dục. Bản chất của
QLGD cũng là quản lý chứ không có gì khác. Những cái khác ở đây là mục tiêu,

14


15
chủ thể, đối tượng, nguồn lực, công cụ và môi trường… và chỉ khác khi so sánh với
quản lý lĩnh vực khác. Vì vậy có thể định nghĩa khái niệm QLGD như sau: Quản lý
giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh
hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng và phối
hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt được mục tiêu
giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn
lực giáo dục” Error: Reference source not found.

1.2.2. Quản lý nhà trường
Theo Đặng Thành Hưng: "Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ
sở. Trong đó, chủ thể quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường,
các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng đầu. Đối tượng quản lý chính là
nhà trường như một tổ chức chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con
người, cơ sở vật chất-kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin
bên trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách,
cơ chế và chuẩn hiện có." Error: Reference source not found.
Khái niệm quản lý trường học có 2 nghĩa tương đối khác nhau. Theo nghĩa
rộng, quản lý trường học chính là quản lý giáo dục cấp cơ sở. Khi đó, bản thân trường
học vẫn là đối tượng quản lý vĩ mô, chủ thể quản lý gồm nhiều cấp khác nhau: cấp
trung ương, cấp địa phương và cấp trường học. Theo nghĩa hẹp hơn, quản lý trường
học là hệ thống quản lý giáo dục tại cấp trường học do Hiệu trưởng đứng đầu và cùng
với bộ máy dưới quyền mình điều hành, trong phạm vi trường học. Trong đề tài này,

khái niệm quản lý trường học được sử dụng theo nghĩa thứ hai, tức là quản lý giáo
dục tại cấp trường học do Hiệu trưởng và bộ máy quản lý dưới quyền Hiệu trưởng
tiến hành.
* Nội dung quản lý trường học
Nội dung quản lý trường học chính là nội dung quản lý giáo dục tại cấp
trường học như một tổ chức nghiệp vụ - chuyên môn. Nội dung này tương ứng với

15


16
những mảng hoạt động và nguồn lực cơ bản của trường học, bao gồm:
- Quản lý chuyên môn, tức là quản lý thực hiện chương trình giáo dục (giảng
dạy, học tập), quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên, quản lý hoạt động học
tập, hoạt động xã hội, văn hóa tại nhà trường … của học sinh.
- Quản lý hành chính và tổ chức, đó là kỉ luật, nề nếp làm việc, sắp xếp bộ máy,
cơ cấu làm việc, hồ sơ nhà trường , báo cáo, thống kê, công văn, thông tin- liên lạc, giữ
gìn trật tự, an toàn nhà trường … để chấp hành đúng pháp luật, qui chế, điều lệ…
- Quản lý nhân sự, tức là quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên với tư cách là
công chức, viên chức, người lao động trong tổ chức và tất cả học sinh của nhà
trường với tư cách là thành viên của tổ chức trong thời gian học tập, làm việc và
sinh hoạt tại nhà trường. Nội dung này chủ yếu liên quan đến thực hiện chính sách,
tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật … tác động đến nhân tố con người, phát
triển đội ngũ.
- Quản lý tài chính, là vấn đề sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách cấp cho
bộ máy và hoạt động chuyên môn, các khoản kinh phí được hỗ trợ khác cho hoạt
động của nhà trường từ mọi nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
- Quản lý tài sản, vật tư, thường gọi là CSVC- kĩ thuật, gồm hạ tầng xây dựng,
đất đai, phòng học, phòng làm việc, các thiết bị năng lượng, nước, công trình ngầm,
thư viện, mạng máy tính, điện thoại, và các nguồn học liệu, phương tiện kĩ thuật dạy

học.
- Quản lý tổ chức xã hội trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên...).
Mục tiêu quản lý của nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch, nhiệm vụ
năm học, tập trung vào việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Để thực
hiện mục tiêu này, người hiệu trưởng phải tiến hành các hoạt động quản lý: xây
dựng môi trường giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và các điều kiện
phục vụ cho dạy và học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo lập và duy trì tốt
mối quan hệ nhà trường -gia đình -xã hội, thực hiện dân chủ hoá trong quản lý nhà

16


17
trường và các hoạt động khác.

1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Hoạt động GDĐĐ trong trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận của
quá trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động, giáo dục hướng nghiệp...Hoạt động GDĐĐ trong nhà trường THPT được
thực hiện thông qua môn học Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và các môn
học trong Chương trình giáo dục, thông qua Hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt
động cộng đồng, xã hội, hoạt động của Đoàn TNCS HCM… trong và ngoài nhà
trường.
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức
của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có
kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp
với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp HS có những hành
vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng
đồng-xã hội, với lao động, với tự nhiên...

Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục
và yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên
tắc đạo đức...từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục
tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã
hội. GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức
đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình
cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý
thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các
em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

17


18
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THPT là quản lí nhà trường trong hoạt
động chuyên môn nói chung, HĐ GDĐĐ nói riêng, nhằm giúp nhà trường sử dụng
tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu GDĐĐ cho học
sinh ở cấp học này.
Nội dung của công tác quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THPT bao gồm:
- Quản lý thực hiện chương trình giáo dục đạo đức học sinh
- Quản lí việc phân công tổ chức GDĐĐ.
- Quản lí việc thiết kế và chuẩn bị HĐ GDĐĐ.
- Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức học sinh.
- Quản lý hồ sơ chuyên môn giáo dục đạo đức học sinh.
- Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo nội dung GDĐĐ học sinh.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh.
- Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ giáo dục đạo đức học sinh


1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức phối hợp với tổ chức xã
hội
Tổ chức xã hội
Tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị nhà nước,
được hình thành trên các nguyên tắc tự nguyện, tự quản của người lao động, được
tổ chức và hoạt động theo điều lệ hay theo các quy định của nhà nước, nhân danh tổ
chức mình khi tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội nhằm bảo vệ lợi ích
chính đáng của các thành viên.
Hoạt động quản lý nhà nước được tiến hành không chỉ bởi các cơ quan nhà
nước mà còn được điều thành bởi các tổ chức xã hội và cá nhân. Là một bộ phận
của hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội đã góp phần to lớn vào công cuộc xây

18


19
dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Các tổ
chức xã hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi, chủng loại như: Ðảng cộng Sản Việt
Nam, Ðoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, Trọng tài kinh tế, Hội nhà văn, Hội nhà báo,
Hội Luật gia...
Trong đời sống xã hội, các tổ chức xã hội là chỗ dựa của nhà nước nhằm
tuyên truyền, giáo dục quần chúng thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Các tổ chức xã
hội có những đặc điểm chung sau: Là hình thức tổ chức tự nguyện của người lao
động vì những mục đích nhất định; Là tập hợp những thành viên có cùng chung một
dấu hiệu, đặc điểm. Họ liên kết lại với nhau để tìm tiếng nói chung và bảo vệ những
lợi ích chính đáng của họ. Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức xã hội là
mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là nguyên tắc "quyền lực - phục tùng" như
trong các cơ quan nhà nước.

TCXH trong trường THPT như Đoàn TNCS HCM, Hội cha mẹ HS, Công
đoàn GD có khả năng phối hợp GD ĐĐ với nhà trường. TCXH ngoài trường có
khả năng phối hợp GD ĐĐ với nhà trường là Hội khuyến học, Hội Cựu Chiến binh,
Hội thanh niên Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam…
Quản lý HĐ GDĐĐ cho học sinh THPT phối hợp với TCXH là hệ thống
những tác động có kế hoạch, có hướng đích của nhà trường đến tất cả các khâu, các
bộ phận của nhà trường và TCXH nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.

1.3. Một số lí luận về hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT theo hướng phối hợp với các tổ chức xã hội
1.3.1. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ
chức xã hội ở trường THPT
Chất lượng và hiệu quả của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý và đặc biệt việc phối hợp quản lý

19


20
giữa nhà trường, các tổ chức XH để GDĐĐ cho học sinh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng.
Việc định hướng cho học sinh THPT về các giá trị chuẩn mực đạo đức, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực là cần thiết. Yêu cầu đó không chỉ là trách nhiệm của
nhà trường, mà cần đặt ra cho các TCXH trong và ngoài nhà trưởng.
Như vậy sự phối hợp giữa các TCXH với nhà trường là một nguyên tắc quan
trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục; sự liên tục về mặt thời gian,
không gian; sự thống nhất và toàn vẹn của quá trình GDĐĐ HS.
Sự phối hợp giữa các TCXH với nhà trường sẽ tạo nên những tác động đồng
thuận cùng chiều; phát huy được những tiềm năng phong phú của toàn xã hội tham

gia vào quá trình hình thành và phát triển đạo đức HS. Sự phối hợp giữa các TCXH
với nhà trường sẽ tạo ra môi trường sư phạm lành mạnh, giảm bớt được những tác
động tiêu cực đến sự phát triển đạo đức HS.

1.3.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
đạo đức cho học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
* Mục tiêu của GDĐĐ
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp
với lứa tuổi; có hiểu biết về một số quyền và nghĩa vụ công dân; vể tổ chức bộ
máy nhà nước CH XNCH Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo
đảm quyền công dân;
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học; Biết ứng xử giao tiếp
một cách có văn hóa; Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi
- Yêu quê hương, đất nước Việt Nam. Tự hào và có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng con người và các nền văn hóa khác;
Tự trọng, tự tin trong giao tiếp; có ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

20


21
* Nội dung GDĐĐ cho học sinh THPT
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT bao gồm những chuẩn mực
sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin
tưởng vào Đảng và Nhà nước.
- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin,
tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết

hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: Trách
nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường tự
nhiên, môi trường văn hoá xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo
vệ tài nguyên, xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng….mặt khác có ý thức chống lại
những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hoà bình, bảo vệ
phát huy truyền thống di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT có thêm 1 số
chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích,
có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác...
Tóm lại, GDĐĐ là trang bị cho đối tượng giáo dục những hiểu biết và niềm
tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá nhân, ý
thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội, ý thức về
cuộc sống lao động sáng tạo, về trách nhiệm trong công việc, về nghĩa vụ lao động
và bảo vệ Tổ quốc...
* Phương pháp giáo dục đạo đức
Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THPT rất phong phú, đa dạng như:

21


22
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên
và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị
trước
- Phương pháp kế chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn biến,
quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học sinh những
xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc.
- Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cá nhân, tập thể

để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu mực đó.
Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm
đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và
nội dung đạo đức mới.
- Phương pháp đóng vai: là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng xử.
- Phương pháp trò chơi: tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành
động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua 1 trò chơi nào đó.
- Phương pháp dự án: là phương pháp, trong đó người học thực hiện 1 nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục nhận
thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Khi thực hành nhiệm vụ
này, người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện
* Hình thức giáo dục đạo đức
- Giờ học: Thông qua các bộ môn khoa học, đặc biệt là môn Giáo dục công
dân, Giáo dục quốc phòng nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá
trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt

22


23
Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.
Hoạt động GDNGLL: Hoạt động GDNGLL có nhiều hình thức tổ chức đa
dạng: Thi làm báo tường; Thi kể chuyện; Trò chơi, tham quan dã ngoại, Chiến dịch
tuyên truyền, vận động, tìm hiểu pháp luật, hoạt động cộng đồng, tình nguyện, hoạt
động nhân đạo....với nhiều chủ đề gần gũi, cần thiết, có tính thời sự với HS THPT

như chủ đề Biển đảo Tổ quốc Việt Nam, An toàn giao thông, Phòng chống tệ nạn
xã hội, Bảo vệ môi trường, Uống nước nhớ nguồn….. Hoạt động GDNGLL giúp
học sinh tự chủ động trong học tập, rèn luyện cho các em tính mạnh dạn trong quá
trình giao tiếp, định hướng cho các em một cách tự giác những hành vi và thói quen
đạo đức, bước đầu hiểu biết về pháp luật.
Hoạt động GDNGLL là cơ hội để nhà trường huy động, phối hợp với các
TCXH trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức khi các nội dung giáo dục đạo
đức đã vượt ra ngoài các trang sách giáo khoa. Sự tham gia, phối hợp của các
TCXH trong các hoạt động giáo dục đạo đức giúp cho các em có định hướng đúng
đắn, có suy nghĩ hành động không lệch lạc, có các trải nghiệm xã hội đa dạng, biết
học hỏi và kế thừa kinh nghiệm từ các thế hệ đi trước.
Các hoạt động này được tổ chức bởi các TCXH trong và ngoài nhà trường,
bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các tổ chức XH, các câu lạc bộ… Mỗi tổ chức
đều có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh, đặc biệt là Đoàn TNCS
HCM. Các nội dung giáo dục chính trị, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức
cách mạng và lối sống văn hóa, giáo dục ý thức quốc phòng, giáo dục pháp luật được
Đoàn chuyển tải đến từng đoàn viên. Hoạt động tuyên truyền giáo dục đã được Đoàn
trường lồng ghép, thực hiện thông qua những cuộc vận động cụ thể như triển khai
thực hiện đợt sinh hoạt chính trị “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, thực hiện cuộc vận động Văn minh công sở, phong trào Hướng về biển đảo
quê hương,... Thông qua các cuộc vận động, các đoàn viên đã cụ thể hóa các nội
dung tuyên truyền bằng các việc làm cụ thể: Tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm,

23


24
chấp hành nội quy của nhà trường, đóng góp ủng hộ các lực lượng bảo vệ chủ
quyền biển đảo,… Cách triển khai hoạt động tuyên truyền theo hình thức này đã
bước đầu phát huy hiệu quả, hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra đối với công tác

tuyên truyền giáo dục đạo đức pháp luật, thu hút được sự chú ý và đồng tình ủng hộ
của các đoàn viên học sinh. Đối với công tác tổ chức và tham gia các hoạt động
phong trào, đã phát huy hình thức liên kết trong tổ chức hoạt động, Đoàn Thanh
niên đã tổ chức và tham gia nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực: “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Lá lành đùm lá rách”... Các hoạt động hướng về cội nguồn thực sự là
những bài học giáo dục vô cùng sống động, giúp cho đoàn viên có điều kiện ôn lại
truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
Công tác tuyên truyền có thể thực hiện bằng nhiều cách, nhưng hiệu quả trực
tiếp đến đoàn viên thanh niên, nhất là việc sử dụng hệ thống phát thanh; hệ thống
bảng tin của trường; bản tin viết của giới trẻ; Hiện nay, hầu hết các nhà trường đều
đã có hệ thống phát thanh, một số Đoàn trường đã biết cách tận dụng hiệu quả của
phương tiện này để tuyên truyền các chương trình, hoạt động của Đoàn; nêu gương
người tốt, việc tốt; tổ chức các chương trình văn hoá, văn nghệ giúp học sinh giao
lưu, gần gũi nhau hơn...
Đối với lứa tuổi thanh niên, không chỉ nói suông mà nói phải đi đôi với việc
làm mới tạo được niềm tin và tình cảm ở họ. Do đó, Đoàn TNCS đã tăng cường
triển khai các hoạt động có ý nghĩa giáo dục đoàn viên, thanh niên như: thăm hỏi,
tặng quà các đối tượng chính sách, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng..., qua đó
nâng cao ý thức trách nhiệm của HS. Các Đoàn trường đã chủ động đề xuất đảm
nhận các công trình, phần việc thanh niên để vừa thu hút tập hợp đoàn viên, thanh
niên, vừa nâng cáo ý thức tự giác lao động của các bạn trẻ. Sau khi tổ chức, các
phong trào đã kịp thời biểu dương, khen thưởng các đoàn viên, thanh niên có ý
thức, đạo đức tốt, có hành động dũng cảm, trung thực, đồng thời kịp thời nhắc nhở,

24


25
phê bình hoặc kỷ luật đối với những đoàn viên, thanh niên vi phạm nội quy, quy
định hoặc vi phạm pháp luật.

Ngoài ra, trong các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như
ngày thành lập Đảng 3/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày Gia
đình Việt Nam 28/6, Lễ khai giảng năm học mới, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,...
Chi đoàn đã luôn tích cực phát huy vai trò xung kích, năng động, sáng tạo. Phong
trào luyện tập thể dục thể thao do nhà trường phát động, Đoàn trường đã phối hợp
có hiệu quả với Công đoàn nhà trường trong việc động viên tinh thần các đoàn viên,
thanh niên nhà trường nhiệt tình tham gia. Phong trào luyện tập thể dục thể thao
thực sự đã thổi một luồng sinh khí mới vào hoạt động của nhà trường, góp phần cải
thiện sức khỏe thể chất, để từ đó nâng cao hiệu quả công việc, học tập. Đoàn TN là
một TCXH có vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo đức HS, luôn có tinh thần chủ
động, độc lập lôi kéo nhà trường vào hoạt động giáo dục. Nhà trường thực sự còn
giữ vị trí hơi thụ động nếu so với Đoàn TNCS, chỉ hỗ trợ khi Đoàn yêu cầu phối
hợp.
Các hình thức giáo dục trên muốn đạt kết quả phải được thực hiện với sự chủ
động và phối hợp hài hoà từ các bên, nhà trường và TCXH nói chung, Đoàn TN nói
riêng. Các TCXH phải thực sự quan tâm và thực hiện theo đúng chức năng và
nhiệm vụ của mình khi phối hợp sẽ phát huy tối đa sức mạnh của tổ chức mình.

1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh phối hợp với các tổ chức xã hội ở trường THPT
Hiệu trưởng có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong
trường, là thủ trưởng trường học. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước chính quyền
cấp trên về quản lý toàn bộ hoạt động của trường.
Về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, điều 19 của Điều lệ trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đã nêu rõ:

25



×