Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG –NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN

LUẬN ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG –NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN

LUẬN ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

HÀ NỘI – 2010


Lời cảm ơn.
Luận văn “Biện pháp quản lí các hoạt động giáo dục học sinh trường
THPT chuyên Lê Hồng Phong- Nam Định đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn
diện” được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Cơ giáo,
Thầy giáo cùng với sự học hỏi, nghiên cứu của bản thân trong thời gian học tập
tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới các Cô giáo, Thầy giáo
giảng viên trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và có những kiến thức, kĩ
năng cần thiết để nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định đã tích cực
ủng hộ, cộng tác nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu
thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của các Cô,
các Thầy, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm
2010


Nguyễn Thị Minh Nguyệt


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GHTH


Giáo dục trung học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

THPT

Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

7

GIÁO DỤC HỌC SINH TRƢỜNG THPT CHUYÊN ĐÁP ỨNG
MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN.
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.


10

1.3. Những đặc trưng hoạt động giáo dục của trường THPT chuyên 21
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng của trƣờng THPT chuyên trong hệ 21
thống giáo dục quốc dân.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục THPT, THPT chuyên.

21

1.3.3.Những yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục ở trƣờng THPT, 23
THPT chuyên.
1.3.4. Về kế hoạch giáo dục ở bậc THPT, THPT chuyên.

25

1.3.5. Yêu cầu và xu thế phát triển trƣờng THPT chuyên hiện nay.

26

1.4. Nội dung quản lí giáo dục học sinh trường THPT chuyên đáp 28
ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
1.4.1.Nội dung cơng tác quản lí hoạt động giáo dục HS trƣờng THPT 28
chuyên.
1.4.1.1 Nội dung quản lí nhà trƣờng.

28

1.4.1.2 Phƣơng thức quản lí nhà trƣờng.


29

1.4.2. Các hoạt động chủ đạo giáo dục học sinh tồn diện.

30

1.4.2.1 Quản lí dạy-học theo mục tiêu, chƣơng trình giáo dục

30

1.4.2.2 Quản lí hoạt động tự học của học sinh.

33

1.4.2.3 Quản lí các hoạt động rèn luyện của học sinh trƣờng chuyên.

34

1.4.2.4 Quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống.

35


1.4.2.5 Quản lí các hoạt động xã hội của học sinh trƣờng chuyên.

37

Tiểu kết chương 1.


38

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

39

GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG
PHONG-NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN
DIỆN.
2.1. Sơ lược về trường chuyên ở Việt Nam và chất lượng giáo dục - đào
tạo của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định.

39

2.1.1. Sơ lƣợc về thực trạng trƣờng chuyên ở Việt Nam.

41

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của trƣờng THPT chuyên Lê Hồng
Phong –Nam Định.
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trường

49

chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định theo mục tiêu giáo dục toàn

49

diện.


50

2.3. Kết quả điều tra và đánh giá.
2.3.1. Điều tra nhận thức của cán bộ quản lí, cán bộ giáo viên, học sinh,

54

phụ huynh học sinh về mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.

54

2.3.2. Về công tác tuyển sinh
2.3.3. Khảo sát ý kiến của giáo viên về nội dung chƣơng trình, kế

55

hoạch, phƣơng pháp giáo dục có đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục

56

tồn diện.
2.3.2.3. Về phƣơng pháp, kế hoạch dạy học

57

2.2.3. Mơ tả thực trạng về quản lí cơ sở vật chất, phƣơng tiện, thiết bị
đảm bảo giáo dục toàn diện.

62


2.3.4. Đánh giá chung các hoạt động giáo dục toàn diện ở trƣờng
THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định.
Kết luận chương 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG –

64
64


NAM ĐỊNH ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN.

66

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.
3.2. Các biện pháp quản lí.

69

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cán bộ giáo viên, học sinh và phụ
huynh học sinh về mục tiêu giáo dục toàn diện của trƣờng chuyên.

71

3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng cơng tác quản lí các hoạt động dạy-học
theo mục tiêu giáo dục toàn diện.

73

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác phát triển đội ngũ giáo viên của

nhà trƣờng.

75

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác tuyển sinh, tuyển chọn học sinh vào
trƣờng chuyên.

79

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới các hoạt động giáo dục theo mục tiêu giáo

83

dục toàn diện.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng quản lí hoạt động tự học của học sinh.

86

3.2.7. Biện pháp 7: Hồn thiện và cụ thể hóa việc đánh giá cơng tác giáo
dục tồn diện ở trƣờng chun.

89

3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cƣờng xã hội hóa cơng tác giáo dục và huy động

92

cộng đồng tham gia quản lí giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục toàn

96


diện.

97

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

97

3.4. Thăm dị về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

98

Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục phổ thông làm nền tảng
và coi giáo dục Đại học là yếu tố quyết định chất lƣợng nguồn nhân lực. Mục
tiêu lâu dài của bất kỳ nền giáo dục tiên tiến nào cũng đảm bảo các u cầu cơ
bản đó là: Gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, chuẩn bị nguồn
nhân lực của đất nƣớc đáp ứng yêu cầu do nền kinh tế - xã hội đặt ra nhằm nâng
cao hơn nữa năng suất lao động, chất lƣợng cuộc sống và giải phóng con ngƣời.
Đất nƣớc ta đã và đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế. Uy tín và vị

thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc khẳng định. Việt Nam
khơng thể tách rời, khơng thể đứng ngồi quy luật phát triển tất yếu của nhân
loại. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới,
chúng ta cần làm chủ khoa học - công nghệ, làm chủ thông tin trong nền kinh tế
tri thức để phục vụ cho cơng cuộc hiện đại hóa đất nƣớc. u cầu đó địi hỏi đất
nƣớc phải có những con người tồn diện: có lý tƣởng, đạo đức cách mạng, có
tài năng, sức khỏe, năng động, thích ứng với mọi hồn cảnh. Tất cả những vấn
đề đó đã và đang là những vấn đề khó khăn, cấp bách mà Đảng và Nhà nƣớc ta
đặc biệt quan tâm tìm giải pháp tháo gỡ.
Nhận thức sâu sắc chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của Đảng ta trong
thời kỳ đổi mới đến năm 2010:“ Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực sự quan
tâm tới việc phát triển giáo dục “ đại trà và mũi nhọn”. Hệ thống các trƣờng
THPT chuyên của nƣớc ta đƣợc thành lập và là nơi tập hợp đội ngũ giáo viên
giỏi; là nơi tuyển chọn, tập hợp những học sinh THPT có tƣ chất thông minh,
ham học để bồi dƣỡng. Chủ trƣơng đầu tư có trọng điểm, tập trung đào tạo mũi
nhọn kịp thời phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước là một hƣớng đi đúng.
Ngoài nhiệm vụ chung, trƣờng THPT chuyên có nhiệm vụ đặc biệt: “Trường
chuyên được thành lập ở cấp THPT dành cho những học sinh đạt kết quả xuất

1


sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học
trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thơng tồn diện” [12,tr285]. Cụ thể hóa luật
Giáo dục, điều lệ trƣờng THPT đã nêu rõ trƣờng THPT chuyên có nhiệm vụ
(Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo): Bồi dƣỡng và phát hiện năng khiếu của học sinh về một môn
học nhất định gọi là môn chuyên, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ kế hoạch

và chƣơng trình giáo dục tồn diện của trung học phổ thơng. Tổ chức các hoạt
động tập dƣợt nghiên cứu khoa học phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học
sinh. Ngồi các nhiệm vụ trên, điều lệ nhà trƣờng, học sinh chuyên có các
nhiệm vụ và quyền sau đây: Có trách nhiệm tham gia các kỳ thi, hội thi, hoạt
động văn hóa, xã hội và nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của nhà trƣờng -

(Quyết định số: 82/2008/QĐ-BGDĐT,ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định có tiền thân là trƣờng
Thành Chung Nam Định. Đến năm 1993 theo quyết định của Bộ giáo dục và
đào tạo trƣờng chính thức đƣợc mang tên trƣờng chuyên THPT chuyên Lê
Hồng Phong Nam Định, bồi dƣỡng học sinh giỏi, đào tạo nguồn nhân tài trẻ
tuổi cho địa phƣơng, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nƣớc. Với đội ngũ các thế hệ giáo viên có trình độ chun mơn giỏi, tâm huyết
với nghề, nhà trƣờng đạt đƣợc thành tích rực rỡ trong dạy-học, là đơn vị lá cờ
đầu của giáo dục bậc phổ thơng tồn quốc. Trƣờng góp phần tích cực thực hiện
tốt mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài mà Nghị
quyết Trung ƣơng II đã đề ra.
Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định cũng nhƣ các trƣờng
THPT chuyên khác trên toàn quốc phải đối mặt với bao khó khăn, thách thức.
Từ nhận thức của các em HS và các bậc phụ huynh HS cịn nhiều lệch lạc mới
chỉ tập trung vào mơn chuyên hoặc môn thi đại học. Các thầy cô giáo chỉ tập
trung luyện thi HSG để đạt nhiều giải cao trong các kì thi học sinh giỏi quốc
gia, quốc tế. Chƣơng trình, nội dung giảng dạy mơn chun hầu nhƣ chƣa có.

2


Chƣơng trình cịn mang tính hàn lâm, nặng về lí thuyết, xem nhẹ thực hành
hoặc không đủ điều kiện cơ sở vật chất tiến hành nội dung thực hành. Nhà

trƣờng phải tự mình từng bƣớc xây dựng, hồn thiện đội ngũ giáo viên dạy
chuyên; tự xây dựng nội dung, chƣơng trình giảng dạy mơn chun theo kinh
nghiệm với những nguồn lực hiện có. Việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng nhân
tài tùy thuộc rất nhiều vào yếu tố khách quan. Chỉ xét trong năm năm gần đây
hình thức thi tuyển vào trƣờng đã 3 lần thay đổi làm cho “cái cũ bất cập, cái
mới chưa quen”. Vậy làm nhƣ thế nào để việc giáo dục ở trƣờng chuyên ngày
càng hiệu quả hơn, góp phần vào cơng việc trọng đại của đất nƣớc: phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo nhân tài- ngày càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của xã hội mở
cửa, hội nhập và phát triển, đồng thời hoàn thành sứ mệnh của trƣờng chuyên? Đây là câu hỏi mà các nhà quản lí đang trăn trở.
Đánh giá về trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, GS.TS Phạm Minh Hạc Nguyên Bộ trƣởng Bộ giáo dục - Đào tạo, cựu HS của nhà trƣờng- viết bài:
“ Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam định tiếp tục đổi mới theo quĩ
đạo khoa học”. Trong bài viết có đoạn: “Ở các trƣờng chuyên hiện nay quá
nặng nề “dạy chữ” cốt để đi thi, chƣa chú ý “dạy người”; theo qui định của bộ,
có dạy tri thức, kĩ năng, thái độ thì mới làm đƣợc phần đầu, ít chú ý hình thành
và phát triển nhân cách trong nhiều trƣờng hợp sẽ là vốn liếng đi theo suốt cuộc
đời. Tôi rất mong muốn hệ các trƣờng chuyên có một đề tài nghiên cứu học
sinh và các hoạt động dạy-học trong các trƣờng này để tiếp tục đổi mới theo quĩ
đạo khoa học, tạo thêm cơ sở để việc GD các cháu ngày càng hiệu quả hơn, góp
phần vào cơng việc trọng đại của đất nƣớc - phát hiện, tuyển chọn, đào tạo nhân
tài càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của xã hội mở cửa, hội nhập, phát triển”.
Thực tế cho thấy chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT chuyên nói chung và
với trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định nói riêng phần nào vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc mong đợi của xã hội, của các thầy cô giáo và của các bậc
phụ huynh học sinh. Để đạt đƣợc mục tiêu “ Giáo dục năng khiếu trên nền tảng

3


giáo dục toàn diện”, và đạt mục tiêu giáo dục “ Cơng dân tồn cầu” tiến tới hội
nhập, đề tài sẽ đề cập đến vấn đề:

“ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở
TRƢỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG - NAM ĐỊNH
ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục ở
trƣờng THPT nói chung, nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục ở trƣờng
THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định nói riêng, đề ra một số biện pháp
quản lý giáo dục học sinh nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý giáo dục học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam
Định nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng và những
vấn đề về quản lí giáo dục toàn diện.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục HS ở trƣờng
THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định theo mục tiêu giáo dục toàn diện.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục học sinh nhằm đáp ứng mục tiêu
giáo dục toàn diện ở trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Hồng
Phong - Nam Định hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục tồn diện mà
cịn chú trọng vào việc dạy-học các bộ mơn chun. Chính vì vậy cần phải đổi
mới về nhận thức và các biện pháp quản lí ở trƣờng THPT chuyên nói chung và
trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định nói riêng một cách đồng bộ

4



theo hƣớng phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
giáo dục & đào tạo trƣớc mắt và lâu dài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Về lí luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa những
vấn đề lí luận hiện đại về mục tiêu giáo dục tồn diện, tính đặc thù của loại hình
trƣờng THPT chun, cơ hội cho sự phát triển trƣờng THPT chuyên trong giai
đoạn phát triển hiện nay.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá tổng thể thực trạng các hoạt động giáo
dục và quản lí giáo dục học sinh trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam
Định. Đồng thời, chỉ ra đƣợc những nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh
hƣởng đến việc thực hiện mục tiêu phát triển năng khiếu trên cơ sở giáo dục
tồn diện của nhà trƣờng. Luận văn kì vọng đề xuất đƣợc các biện pháp triển
khai quản lí giáo dục học sinh ở trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam
Định theo mục tiêu phát triển toàn diện. Qua đó góp phần đổi mới quản lí và phát
triển loại hình trƣờng THPT chuyên trong nhƣng năm tới, đáp ứng u cầu đổi
mới tồn diện giáo dục phổ thơng ở nƣớc ta cũng nhƣ trong giai đoạn cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
7. Phạm vi nghiên cứu.
Trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong tổng số có 44 lớp: với 36 lớp
chuyên và 08 lớp đại trà. Nhƣng đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí
giáo dục học sinh thuộc khối lớp chuyên của nhà trƣờng.
Nội dung và các số liệu nghiên cứu trong 5 năm từ năm học 2005- 2006
đến năm học 2009-2010.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau :
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nƣớc và của ngành Giáo dục và


5


Đào tạo; các tài liệu lí luận về quản lí, quản lí giáo dục và các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu: Tiến hành bằng phiếu theo các biểu
mẫu về thực trạng các biện pháp quản lí chất lƣợng các mơn khoa học tự nhiên
ở trƣờng THPT chuyên trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Khảo sát các kết quả.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các
thanh tra viên, các cán bộ quản lí trƣờng học, giáo viên và học sinh.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trƣng cầu ý kiến cán bộ
Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý nhà trƣờng, tổ trƣởng chuyên mơn, giáo
viên, học sinh, chun gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lí giáo dục.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục học sinh trƣờng THPT
chuyên đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trƣờng
THPT chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục học sinh ở trƣờng THPT chuyên
Lê Hồng Phong - Nam Định đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH

TRƢỜNG THPT CHUYÊN ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Từ thời Trung cổ Khổng tử (551-479 trƣớc công nguyên) đã quan tâm đến
việc phát huy tính tích cực của HS và quan tâm đến giáo dục toàn diện cho HS,
đặc biệt trong việc hình thành nhân cách của HS (HS trung học cơ sở và trung
học phổ thông). Cách dạy của ông là nêu vấn đề và giúp HS tự giải quyết vấn
đề của mình. Ơng đã nói với học trị của mình: “Vạch cho một khía cạnh rồi
mà mơn đệ khơng tìm ra đƣợc ba khía cạnh khác thì khơng dạy thêm nữa”
[14,tr.49].
Vào thế kỷ thứ XIX, C. Mác và F. Ănghen đã xác định mục tiêu của nền
giáo dục XHCN là tạo ra con ngƣời phát triển toàn diện. Trong giáo dục tránh
giáo dục một chiều, chỉ có kiến thức khoa học mà quên mất giáo dục về đạo
đức, về hành vi, về xử lý các mối quan hệ giữa con ngƣời với ngƣời, con ngƣời
với thiên nhiên. Để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ ngày càng phát triển của xã hội, cần
giáo dục các em HS trở thành con ngƣời tồn diện [30].
Vào thế kỷ XX, Liên xơ đang trên con đƣờng xây dựng XHCN, việc giáo
dục con ngƣời phát triển tồn diện đƣợc Đảng cộng sản Liên xơ và nhà nƣớc
quan tâm. A.C. Macarenko đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục, và
đã nhấn mạnh vai trị của HĐGD trong việc phát triển tồn diện HS, góp phần
nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng phổ thông [14,tr.59 ].
Bên cạnh hệ thống các trƣờng phổ thơng nói chung, năm 1977 Hội đồng thế
giới HS năng khiếu đƣợc thành lập; Ở nƣớc Anh, thành lập Hội toàn quốc học
sinh năng khiếu; 37 bang ở Mỹ có tổ chức giáo dục HS chuyên, bang Louisiana
lập Liên đoàn giáo dục tài năng. Nhiều nƣớc thành lập viện giáo dục (cả nghiên
cứu và giảng dạy) HS năng khiếu, tổ chức các dự án, chƣơng trình, trung tâm,
trƣờng mùa hè dạy chuyên từng môn (âm nhạc, thể thao, ngoại ngữ, tốn, khoa
học...) theo chế độ tự chọn, chƣơng trình phân hố và học ngồi giờ học ở các
trƣờng bình thƣờng. Một số trƣờng đại học có lớp chuyên (có nơi nhận từ mẫu
giáo), chƣơng trình dạy chuyên mẫu giáo và phổ thông qua mạng (Elearning).


7


Ở La France (Pháp) có trƣờng chuyên từ tiểu học đến hết phổ thơng; và Thái
Lan có trƣờng Mahidol Wittayanusom Pattaya.
Đến thế kỷ XXI, các nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào
tạo chú ý đến phát triển cả IQ và EQ cho học sinh, sinh viên. Việc học nếu chỉ
có học văn hóa sẽ khơng phát triển đƣợc con ngƣời một cách toàn diện.
C. Bowell (1991), đã trình bày rõ cơ sở lý luận cũng nhƣ cơ sở thực tiễn trong
viện học tích cực cho HS. Trong bài: “Tạo hứng thú trong lớp học” ông đã nêu
những nguyên tắc hoạt động cơ bản của giáo viên, cách tổ chức giảng bài của
giáo viên, hoạt động của học sinh cũng nhƣ các hoạt động giáo dục để tạo tiết
học có chất lƣợng cao. Năm 2006 E. Graaff đã trình bày các phƣơng pháp học
tích cực. Trong nghiên cứu của mình ơng nhấn mạnh lợi ích của phƣơng pháp
học tích cực, các yếu tố tạo nên cách học tích cực, và đặc biệt nhấn mạnh vai trị
của các HĐGD trong việc làm mới cách suy nghĩ của học sinh để tự thực hiện
giờ học mà mình là chủ thể, thầy giáo cô giáo chỉ là những ngƣời hƣớng dẫn,
kết luận vấn đề.
P. Neto (2008) đã đƣa ra luận điểm khoa học nhấn mạnh vai trò của nhà
trƣờng, xã hội trong việc phát huy hiệu quả các hoạt động học tập ngoại khóa
cho HS bậc THPT. Để hoạt động ngoại khóa có chất lƣợng góp phần nâng cao
chất lƣợng học tập của HS, các hoạt động này phải đa dạng về hình thức, phong
phú về nội dung, các nội dung cần theo một chủ đề cụ thể có nhƣ thế HS mới
hoạt động hiệu quả các giờ học ngoại khóa. Năm 2010 EP. Hobin đã trình bày
sự kết hợp giữa giáo dục thể chất và giáo dục kiến thức cho HS bậc THPT. Tác
giả đã nhấn mạnh sự phù hợp các hình thức sinh hoạt, nội dung sinh hoạt theo
lứa tuổi, tâm sinh lý để nâng cao chất lƣợng quản lý HĐGD của cán bộ, thầy cô
và nâng cao hiệu quả học tập của HS.
Tóm lại, các nghiên cứu trên thế giới đều quan tâm nâng cao chất lƣợng

giáo dục trong trƣờng THPT nhằm đạt mục tiêu đào tạo HS có nhân cách tốt,
phát triển tồn diện.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.
Vấn đề đào tạo toàn diện cho HS đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm
và đƣa vào mục tiêu đào tạo cho từng cấp học. Vào những năm đầu cách mạng,
Hồ Chủ Tịch đã giao nhiệm vụ cho các Thầy Cô cần đào tạo cho các em học

8


sinh vừa hồng vừa chuyên. Bác đã phát biểu trong hội nghị giáo dục toàn quốc
năm 1960: “Nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng nặng nề. Giáo dục cần đưa
mục tiêu đào tạo con người mới XHCN đáp ứng được việc bảo vệ và xây dựng
đất nước”. Bác cũng đã nhấn mạnh rằng cần phát huy tinh thần tự học của học
sinh, sử dụng nhiều hình thức dạy học để nâng cao chất lƣợng đào tạo của toàn
ngành giáo dục.
Dự thảo chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020 đã thể
hiện quan điểm của Đảng: “Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh đại trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng đào tạo và bồi
dưỡng một cách toàn diện để trở thành vốn quý của đất nước”.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng nhiều
người giỏi về khoa học công nghệ, kinh doanh, về quản lí kinh tế, xã hội và nhiều
công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của việc phát triển kinh tế- xã hội.”

Nghị định số 293-CP ngày 7-7-1981 của Hội đồng Chính phủ và pháp
lệnh ngày 12-7-1983 của Hội đồng Bộ trƣởng về công tác giáo dục tài năng. Bộ
Giáo dục ngay từ năm học 1962-1963 đã có quyết định tổ chức các kỳ thi Quốc
gia chọn học sinh giỏi Văn, Toán cấp 2,3 và từng bƣớc đề nghị Chính phủ ra
các quyết định mở các lớp năng khiếu toán (QĐ-198/CP ngày 4-9-1965) và

năng khiếu ngoại ngữ (QĐ-198/KH ngày 20/6/1969). Từ năm 1966 từ một lớp
chuyên tốn, sau đó đƣợc thêm một ít trƣờng chun, vào thời kỳ đổi mới với
tƣ tƣởng chỉ đạo phát triển giáo dục “đại trà và mũi nhọn” hàng loạt các trƣờng
chuyên ra đời, có lúc có nơi xuống cả tiểu học, trung học cơ sở. Hội nghị Trung
ƣơng II khoá VIII (1996) chủ trƣơng chỉ mở trƣờng chuyên ở bậc THPT (khơng
kể nghệ thuật, thể thao). Hiện cả nƣớc có 74 trƣờng THPT chuyên, tạo ra điểm
nhấn chính là chất lƣợng giáo dục. Hàng năm 100% học sinh xếp loại hạnh
kiểm tốt và khá, hơn 95% HS đạt học lực khá, giỏi. Năm 2009, có 1.900/ 3.835
thí sinh tham dự các kỳ thi HS giỏi quốc gia đoạt giải, đạt tỷ lệ 49,54%. Trong
các kỳ thi Olympic quốc tế, tính đến tháng 8/2009 đã có 498/ 576 em dự thi
đoạt giải, đạt tỷ lệ 86,45%. Bên cạnh đó, tỷ lệ học sinh THPT chuyên đỗ vào
các trƣờng ĐH trung bình hàng năm là trên 90%, một số trƣờng là 100%.

9


Ở các trƣờng THPT chuyên vấn đề nhân tài, bồi dƣỡng, đào tạo nhân tài
đã đƣợc quan tâm và triển khai từ lâu. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới
xác định những vấn đề lí luận chung về nhân tài và định hƣớng công tác bồi
dƣỡng nhân tài trong giáo dục. Nhìn lại hơn 40 năm phát triển hệ thống trƣờng
THPT chuyên hiện nay đã quá chú trọng vào việc bồi dƣỡng HS đi thi học sinh
giỏi. Thứ trƣởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã nhận định tại hội nghị
trƣờng chuyên tháng 3 năm 2007: “Hệ thống các trƣờng THPT chuyên xác định
mục tiêu chƣa rõ, chỉ tập trung cao cho thi học sinh giỏi, chƣa chú trọng đúng
mức giáo dục tồn diện và chăm sóc sức khỏe cho HS”.
Nhận thức rõ mục tiêu giáo dục toàn diện trong các trƣờng THPT, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu các biện pháp quản lí giáo dục HS, nhƣ : Các biện
pháp quản lí giáo dục hoạt động ngồi giờ lên lớp; Các biện pháp quản lí giáo
dục đạo đức HS.., tuy nhiên vấn đề này còn thiếu vắng rất nhiều đối với hệ
thống trƣờng THPT chuyên.

Từ năm 2002, tác giả Nguyễn Bác Dụng đã có một số cơng trình
nghiên cứu về mơ hình trƣờng THPT chun, đó là: “Một số tiếp cận với giáo
dục Trung học Phổ thông chuyên”, “Phát triển trường THPT Chuyên theo định
hướng của nhà trường hiện đại”, “Một số vấn đề về cơ sở pháp lý và cơ chế
quản lí phát triển các trường THPT Chuyên”,và luận án Tiến sĩ “ Mơ hình quản
lí trường THPT chun đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện” - Năm 2009.
Để tạo tƣơng lai phát triển cho hệ thống trƣờng THPT chuyên tháng 6
năm 2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định ban hành đề án phát triển hệ
thống trƣờng THPT chuyên giai đoạn 2010-2020. Đề án đã đặt ra một mục tiêu
là tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lƣợng giáo dục trong các trƣờng THPT
chuyên theo hƣớng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lí và các vấn đề về quản lí:
Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
nhất của con ngƣời. Nó “xưa cũ như chính con người vậy”. Tuy nhiên chỉ mới
gần đây ngƣời ta mới chú ý đến “ chất khoa học” [ 18, tr.9] của q trình quản
lí và dần dần hình thành các lí thuyết quản lí. Có thể điểm qua một số thuyết đó.

10


F.W.Taylo(1856-1915) là ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của thuyết quản lí
khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lí là: “Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất
đều phải chun mơn hóa và phải quản lí chặt chẽ”. “Quản lí là nghệ thuật biết
rõ ràng, chính xác cái gì cần và làm cái đó thế nào và bằng phƣơng pháp tốt
nhất và rẻ nhất”[ 18, tr.12].
Henri Fayol(1841-1925) cho rằng “Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động(chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [ 18, tr.14].
Mary Parker Follett(1868 -1933) đã có đóng góp lớn lao trong thuyết

hành vi trong quản lí khẳng định “Quản lí là q trình động, liên tục, kế tiếp
nhau chứ khơng tĩnh tại” [ 18,tr.18].
Theo đại từ điển tiếng Việt: Quản lí là “tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vị, một cơ quan”, là “ trơng coi, gìn giữ và theo dõi việc gì”[35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc- hoạt động
quản lí là “ tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời
quản lí) đến khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) - trong một tổ chức - nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”[ 18,tr.1].
Các quan niệm trên nhấn mạnh những khía cạnh sau của quản lí:
Có hình thức thực thể là những hoạt động do chủ thể thực hiện. Các hoạt
động của chủ thể có hai nội dung chính: Thứ nhất, tác động đến đối tƣợng (con
ngƣời và những đối tƣợng khác). Thứ hai, khai thác, tổ chức và thực hiện các
nguồn lực. Nguồn lực cũng tồn tại nhƣ một trong những đối tƣợng nhƣng không
đồng nhất hoạt động tác động đến đối tƣợng với hoạt động khai thác, tổ chức
nguồn lực. Rất nhiều hoạt động tác động đến đối tƣợng cần đến điều kiện là
nguồn lực. Khai thác, tổ chức và thực hiện nguồn lực, trong những trƣờng hợp
cụ thể là tạo điều kiện để hoạt động tác động của chủ thể đến đối tƣợng đƣợc
thực hiện có hiệu quả.
Thể hiện tập trung trí tuệ và ý chí của chủ thể quản lí. Điều này đƣợc thể
hiện ở những tác động hƣớng đích có chủ định do chủ thể thực hiện và những
mục tiêu mà chủ thể xác định. Tuy nhiên, những tác động này của chủ thể chỉ
có hiệu quả khi nó dựa trên cơ sở nhận thức của chủ thể về các qui luật khách
quan trong lĩnh vực hoạt động của mình và ý thức của chủ thể trong việc tuân

11


thủ các qui luật khách quan đó. Mức độ thống nhất giữa những tác động hƣớng
đích, có chủ định và hệ thống mục tiêu do chủ thể xác định với các qui luật
khách quan khẳng định mức độ của tính khoa học, nghệ thuật của quản lí.

Đồng nghĩa với sự thay đổi có chủ định cho tổ chức trong và bằng những
tác động của chủ thể đến đối tƣợng cũng nhƣ trong việc khai thác, tổ chức và
thực hiện các nguồn lực của tổ chức, luôn tồn tại với tƣ cách là hệ thống, hệ
thống đƣợc tạo bởi nhiều thành tố xác định.
Quản lí bao gồm các chức năng:
Lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lí, trong đó phải xác
định những vấn đề nhƣ nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các
khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch định con
đƣờng, cách thức, biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích của q trình.
Trong mỗi kế hoạch thƣờng bao gồm các nội dung nhƣ xác định hình thành
mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt
đƣợc mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt
đƣợc mục tiêu đặt ra.
Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành công
của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lí và sử dụng
các nguồn lực của tổ chức. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây
dựng các bộ phận, các phịng ban cùng các cơng việc của chúng để thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức.
Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hƣớng và lôi cuốn mọi thành viên
của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và khuyến khích,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức. Tuy nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì
mới có lãnh đạo, mà là q trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hƣởng quyết
định đến các chức năng kia, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức
trong q trình quản lí.
Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lí. Thơng qua đó, một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động


12


và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn cần thiết. Đó là q trình tự
điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ ngƣời quản lí đặt ra những chuẩn mực
thành đạt của hoạt động, đối chiếu đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với mục
tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải
hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực cần thiết.
1.2.2. Quản lí giáo dục.
1.2.2.1. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [ 22,tr.340].
Theo P.V Khuđơminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế
hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ trên cơ sở nhận thức
và sử dụng các qui luật về giáo dục, của sự phát triển các qui luật khách quan
của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất, tâm lí cho trẻ em”
[22,tr.341].
Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức đƣợc các hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính chất
của nhà trƣờng phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý đƣợc giáo
dục, tức là cụ thể hoá đƣờng lối giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc” [26,tr.67].
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác
động cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội

tụ là quá trình dạy học, giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới”[34,tr.34].
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý GD chứa đựng những nhân
tố đặc trƣng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm vĩ mô là
quản lý của nhà nƣớc mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT.

13


Ở tầm vi mô là quản lý của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng các trƣờng phổ thơng.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chƣơng trình kế hoạch
thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lƣợng đơng đảo những
ngƣời làm công tác GD cùng với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng.
Quản lý GD có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề
xã hội kinh tế, chính trị, văn hố, an ninh quốc phịng phục vụ công tác GD.
Năm 2005, Luật giáo dục nêu rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
[12,tr.36]:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trƣờng; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ
sở giáo dục khác.
3. Quy định mục tiêu, chƣơng trình, nội dung GD; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học; việc biên soạn, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất
lƣợng giáo dục.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động GD.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời có nhiều cơng lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

14


Nhà trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và HS là đối tƣợng quản lý quan trọng nhất, đồng
thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý q trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà quản lí giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2.2. Quản lí các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng chính là xây
dựng một quan hệ hợp lí giữa các hình thức công tác tập thể đối với các HS và
GV. Do con đƣờng giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm xúc về trí tuệ và cảm xúc, do
các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể trong trƣờng
hợp có sự biến đổi liên tục. Tất cả những cái đó đặt ra yêu cầu cao đối với việc
quản lí nhà trƣờng, việc tổ chức hợp lí các quá trình giáo dục – đào tạo, việc
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật tổ chức sƣ phạm và các điều kiện khác của lao
động, của HS và GV.

1.2.2.3.Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “ Quản lí nhà trƣờng đƣợc hiểu là hoạt
động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà
trƣờng”[36,tr.205].
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc vận hành theo đúng mục tiêu. Trƣờng học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện đƣợc những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trƣờng học vận hành và phát triển thì cần phải quản
lý. Quản lý trƣờng học có thể hiểu nhƣ một bộ phận của quản lý GD nói chung.
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh. Bản chất của việc quản lý nhà trƣờng phổ thông là

15


quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng phổ thơng Việt Nam XHCN, mới quản lý đƣợc giáo dục,
tức là cụ thể hóa đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nƣớc.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [24,tr.71].

Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục nhƣng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trƣờng. Vì thế
quản lý nhà trƣờng phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trƣờng về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sƣ
phạm đến đối tƣợng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà
trƣờng. Đó là hệ thống tác động có phƣơng hƣớng, có mục đích, có một quan hệ
qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản
lý nhà trƣờng khác với các loại quản lý xã hội khác, đƣợc quy định bởi bản chất
lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo
dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là đối tƣợng quản lý vừa là
chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trƣờng là
nhân cách ngƣời học sinh đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng rèn
luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và đƣợc xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trƣờng là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất
lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trƣờng. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc

16


thù của mỗi nhà trƣờng, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý
giáo dục đối với nhà trƣờng, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lí giáo dục. Thực
chất của quản lí nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường
vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ [22,tr.372]. Ngƣời quản lí nhà trƣờng phải làm sao
cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đƣa đến kết quả
mong muốn.
1.2.2.4.Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
Biện pháp là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [35, tr.64].
Với một vấn đề ở một đối tƣợng cụ thể ngƣời quản lý phải đặt ra các phƣơng
hƣớng giải quyết phù hợp, để đạt đƣợc mục tiêu.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục là những cách thức quản lý nội
dung chƣơng trình, các biện pháp thực hiện chƣơng trình hoạt động giáo dục
nhằm đạt mục tiêu, chƣơng trình đề ra.
1.2.3. Trường THPT chuyên.
1.2.3.1. Trường THPT chuyên.
Với mục tiêu để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cƣờng hiệu lực quản
lý nhà nƣớc về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài phục vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, Luật giáo dục nƣớc Việt Nam đã đƣa ra những quy định về
tổ chức và hoạt động giáo dục. Theo điều 2 về qui chế trƣờng THPT chuyên của
luật giáo dục cũng quy định rõ: “Trường chuyên được thành lập ở cấp THPT
dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển
năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ
thông toàn diện”[ 12,tr.285].
“Trƣờng THPT chuyên đƣợc ƣu tiên về bố trí cán bộ, giáo viên đủ phẩm
chất và năng lực, về trang bị cơ sở vật chất và thiết bị theo tiêu chuẩn trƣờng
trung học chuẩn quốc gia; đƣợc tiếp nhận sự giúp đỡ của các tổ chức kinh tế, xã

17



hội trong và ngoài nƣớc” - Điều 5 - Qui chế trƣờng THPT chuyên của Luật giáo
dục[12,tr.286]. Để thực hiện Luật giáo dục, trong công tác quản lý vĩ mô, Bộ
giáo dục và đào tạo đã xây dựng đƣợc một số văn bản pháp quy cho loại hình
trƣờng THPT chuyên: Hƣớng dẫn nội dung dạy học các môn chuyên trƣờng
THPT chuyên (áp dụng từ năm học 2001-2002); quy chế trƣờng THPT chuyên
(ban hành kèm theo quyết định số 05/2002/QĐ-BGD ngày 11/03/2002 của Bộ
trƣởng Bộ GD và ĐT).
1.2.3.2. Học sinh trường THPT chuyên.
Về đối tƣợng HS trƣờng THPT chuyên: Với độ tuổi từ 15 đến 19. Học
sinh trƣờng chuyên có nhiệm vụ: Thực hiện tốt các yêu cầu về giáo dục tồn
diện của HS phổ thơng; Tích cực, chủ động trong học tập, phấn đấu học giỏi
mơn chun; Tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động
chính trị xã hội chung của nhà trƣờng; tham gia các hoạt động khoa học do nhà
trƣờng tổ chức hoặc theo sự phân công của giáo viên, phù hợp với năng lực cá
nhân đối với từng môn chuyên; Đƣợc tạo các điều kiện về: ở nội trú, sử dụng cơ
sở vật chất thiết bị và thƣ viện phục vụ cho học tập; HS thuộc diện đƣợc hƣởng
chính sách ƣu tiên, ƣu đãi theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số
43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ đƣợc xét miễn giảm học phí;
HS đạt kết quả giỏi đƣợc xét cấp học bổng, đƣợc khen thƣởng theo quy định
của nhà nƣớc, của địa phƣơng và của trƣờng đại học. – Điều 35 QĐ số 23/2000
của Bộ giáo dục và đào tạo [1].
1.2.3.3. Quản lí giáo dục học sinh trường THPT chuyên
Quản lí giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hƣớng đích của chủ thể quản lí ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của
tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở qui luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm
lực trẻ em[ 22,tr.341].
Quản lí giáo dục học sinh trƣờng THPT chuyên phải đảm bảo chất lƣợng

giáo dục – chất lƣợng giáo dục là chất lƣợng tổng hợp của cả quá trình dạy học
và quá trình giáo dục. Nội dung giáo dục ở trƣờng THPT chuyên là một hệ
thống toàn diện bao gồm năm mặt: đức, trí, thể, mỹ và lao động. Các hoạt động
giáo dục cần thiết cho HS dựa vào các nội dung:

18


×