Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

Thuyết trình tiểu luận môn tâm lý học thần kinh rối loạn phân ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 32 trang )

Bài Tiểu Luận
TÂM LÝ HỌC THẦN KINH

RỐI LOẠN PHÂN LY
Nhóm 6 – TLH VB2 K03


RỐI LOẠN PHÂN LY
(HYSTERIA)


Rối loạn phân ly là gì?
 Rối loạn phân ly thuộc về tâm lý, thường xảy ra do những

cú sốc quá lớn về tâm lý và những chấn thương thần kinh
của con người, trong đó cơ chế tâm lý là chủ yếu.


Rối loạn phân ly khác với suy nhược thần kinh
 Suy nhược thần kinh là môt triệu chứng của bệnh lý xảy ra

sau cơn chấn thương sọ não gây ra những rối loạn chức
năng của vỏ não hoặc vùng dưới vỏ não bị tổn thương.


Quá trình phát triển của rối loạn phân ly
 Có từ thời Hyppocrate.
 Platon là người đầu tiên giải thích nguyên nhân triệu

chứng này là do sự dịch chuyển tử cung của người phụ
nữ,.


 Nên triệu chứng này được gọi là “Hysteria” có nguồn gốc

từ từ “Hystera” theo tiếng Hy Lạp là Tử cung.


Quá trình phát triển của rối loạn phân ly
 Vào thế kỷ XIX, Cùng quan điểm với Chacot, Sigmund Freud cũng cho những

rối loạn này do tổn thương tâm lý gây ra, Ông cho rằng chuyển di là một quá
trình vô thức, xảy ra như một cơ chế giảm âu lo, khi có sự xung đột với bản năng
 Còn theo thuyết hoạt động thần kinh cấp cao của Poplop thì do các hệ thống tín

hiệu không cân bằng, hệ thống tín hiệu thứ 1 về bản năng và tình cảm lấn áp hệ
thống tín hiệu thứ 2 lý trí và bản lĩnh, nên quyết vấn đề dựa vào cảm tính là
chính


Quá trình phát triển của rối loạn phân ly
 Theo quan điểm về rối loạn phân ly hiện nay thì 2 hệ thống

đó là DSM (Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ) và ICD (hệ
thống phân loại bệnh quốc tế)
 Theo cập nhật mới nhất của thế giới là DSM – V (2013) thì

rối loạn phân ly là sự gián đoạn hay giảm chức năng hoạt
động của tâm lý con người như tri giác, trí nhớ, tình cảm,
cảm xúc…


RỐI LOẠN NHẬN BIẾT BẢN THÂN

PHÂN LY


1. Định nghĩa
 Dissociative Identity Disorder – DID
 Sự tồn tại hai hoặc nhiều hơn những bản thể (identities)

hoặc tính cách (personality)
 Mỗi bản thể hoặc tính cách có lối nhận thức, liên hệ, và

suy nghĩ về môi trường


2. Triệu chứng
 Thường khó chẩn đoán
 Triệu chứng trùng lặp với những rối loạn tâm thần hay

tâm lý khác
 Triệu chứng của mỗi bệnh nhân lại vô cùng khác nhau


2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Theo tiêu chuẩn
DSM-V

Tách rời nhận thức thể hiện
bằng hai hay nhiều hơn các
trạng thái nhân cách
Khi bị một nhân cách chi

phối, người đó quên các
thông tin quan trọng liên
quan đến các nhân cách tiềm
ẩn khác


2.2 Đặc điểm chẩn đoán
 DID có biểu hiện rõ ràng (hoang tưởng bị nhập) thì chúng ta dễ

quan sát sự thay đổi trạng thái nhân cách
 Những trường hợp không rõ ràng có thể dựa vào 2 nhóm triệu

chứng:
 Sự thay đổi hay gián đoạn đột ngột về về cảm giác tự thân và trung gian
 Tái diễn quên phân ly


2.3 Chẩn đoán phân biệt
 Trầm cảm điển hình
 Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
 PTSD
 Các rối loạn loạn thần
 Các trạng thái do chất gây nghiện, thuốc và tình trạng bệnh lí

khác gây ra.
 Các rối loạn nhân cách
 Rối loạn chuyển dạng
 Co giật khác
 Rối loạn giả bệnh (factitiuos disorder) và giả bệnh (malingerer)



2.4 Các rối loạn kèm theo
 Trầm cảm
 PTSD
 Các rối loạn liên quan đến stress
 Các rối loạn nhân cách
 Các rối loạn có triệu chứng cơ thể
 Rối loạn bản năng ăn uống
 Rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
 Rối loạn giấc ngủ…


3. Nguyên nhân bệnh sinh
 Chưa có cơ sở khoa học nào chứng minh được nguyên nhân
 Cũng có giả thuyết rằng, con người ngay từ khi sinh ra đã mang

trong mình nhiều “mầm nhân cách” khác nhau
 Các nhà khoa học còn cho rằng chấn thương tâm lý cũng là nguyên

nhân gây ra rối loạn đa nhân cách
 Nhiều chuyên gia cho rằng DID không có thật khi có rất ít bằng chứng

về nguyên nhân gây ra


4. Biện pháp can thiệp
 Hiện nay chưa có thuốc điều trị DID
 Kết nối và thống nhất các nhân cách lại với nhau thông

qua thôi miên và phân tâm học

 Một ca chữa trị DID thường kéo dài khoảng 4 năm
 Một số trường hợp được chữa trị khỏi hoặc giảm bớt được

rắc rối trong quản lý các nhân cách của mình


5. Thực trạng
 Trên thế giới

- Tại Mỹ khoảng 1% dân số có triệu chứng DID và khoảng
20% trong số đó thực hiện điều trị
- Chỉ có 1 trường hợp ở Anh được ghi nhận trong 25 năm
trở lại đây
- Khoảng 70 % bệnh nhân DID ngoại trú có ít nhất một lần
tự sát
 Tại Việt Nam

- Không có tài liệu cho thấy đã từng có người bị chứng rối
loạn đa nhân cách


QUÊN PHÂN LY
1. Định nghĩa
 Quên phân ly là mất khả năng nhớ lại các thông tin quan trọng thông thường

do san chấn tâm lý hoặc các thảm họa tự nhiên mà người đó gặp phải gây ra
làm ảnh hưởng đến trí nhớ
 Chứng quên này không kéo dài hoàn toàn mà một thời gian sẽ được hồi

phục hoàn toàn vì vẫn còn lưu trữ tốt trong trí não.



2. Triệu chứng, chẩn đoán
Các biểu hiện của quên phân ly:
 Mất trí nhớ đột ngột do tổn thương tâm lý nào đó gây ra. Ví dụ

bệnh nhân trong gia đình có người thân tự sát…
 Bệnh nhân thường không nhận thấy hoặc có thể ý thức một phần

được sự mất trí nhớ này và thông thường nó được nhớ lại hoàn
toàn
 Quên phân ly khu trú (localized amnesia) và chọn lọc


 Quên toàn thể (generalized amnesia)
 Một số bệnh nhân quên phân ly có dấu hiệu trầm cảm, rối

loạn khí sắc ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như mất
khả năng tình dục, giảm khả năng lao động, hạn chế quan
hệ với mọi người, hay cáu gắt, có nguy cơ tự sát và rất dễ
bị ám thị.


Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-V (300.12)
 Rối loạn quên phân ly thường liên quan đến san chấn tâm


 Không phải là rối loạn phân ly xác định, quên phân ly, bỏ

nhà phân ly……

 Triệu chứng là nguyên nhân ảnh hưởng đến các lĩnh vực

nghề nghiệp, xã hội và các mối quan hệ khác.


Chẩn đoán phân biệt
 Đối với chứng quên thông thường và chứng quên không bệnh lý
 Với sa sút tâm thần, sảng, rối loạn quên thực thể
 Với chứng quên sau sang chấn
 Với bệnh lý động kinh
 Với chứng quên do sử dụng chất
 Với chứng quên toàn bộ thoáng qua
 Với rối loạn phân ly khác


3. Điều trị
 Trị liệu nhận thức:
 Thôi miên
 Trị liệu cơ thể
 Trị liệu nhóm

4. Tỷ lệ
Gặp ở nữ nhiều hơn nam; tỷ lệ nữ/nam là 2/1 đến 10/1.


GIẢI THỂ NHÂN CÁCH/TRI GIÁC
SAI THỰC TẠI
1. Định nghĩa
Những trải nghiệm dai dẳng hay tái diễn, cảm giác không
có thật, bị tách rời

Khỏi chính bản thân mình

Giải thể nhân cách
(Depersonalization)

Với môi trường xung quanh

Tri giác sai thực tại
(Derealization )


2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM - V
 Sự hiện diện của những trải nghiệm dai dẳng hay tái diễn của giải thể

nhân cách, tri giác sai thực tại hoặc cả hai:
 Giải thể nhân cách: những trải nghiệm không thật, cảm giác bị tách

rời hoặc như đang đứng bên ngoài cơ thể để quan sát những ý nghĩ,
cảm xúc, xung động, cơ thể hay hành động của mình (ví dụ như: cảm
giác cơ thể không có thật, cảm giác “tê cóng” cảm xúc/cơ thể).
 Tri giác sai thực tại: những trải nghệm không thật hoặc bị tách khỏi

môi trường xung quanh (ví dụ như: cảm giác sự vật và con người
xung quanh: không có thật, mọi thứ như một giấc mơ, như bị bao phủ
trong màn sương mù, không có sức sống hay bị “méo mó”).


×