Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lập dự án nhà máy sản xuất chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.57 KB, 38 trang )

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ
OLONG
CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG
CAO

Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ:

Hà Nội- 1/2015


THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG
CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO
Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ

Hà Nội- 1/2015


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG- CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

MỤC LỤC
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN B: NỘI DUNG DỰ ÁN...........................................................................................2
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.......................................................................................3


I.1.

Giới thiệu chủ đầu tư............................................................................................3

I.2.

Mô tả sơ bộ thông tin dự án.................................................................................3

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN........................................................................4
II.1.

Căn cứ pháp lý.....................................................................................................4

II.2.

Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất...........................................6

II.2.1.

Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án ...............................................6

II.2.2.

Điều kiện kinh tế xã hội của vùng thực hiện dự án.......................................7

II.3.

Lợi thế của sản phẩm chè mang thương hiệu Tmory.........................................8

II.4.


Khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án....................................................8

II.4.1.

Lợi ích của chè................................................................................................8

II.4.2.

Thị trường tổng quan và nhu cầu của khách hàng.........................................9

CHƯƠNG III: QUY MÔ DỰ ÁN....................................................................................12
III.1.

Địa điểm đầu tư................................................................................................12

III.2.

Các bước đầu tư dự án.....................................................................................12

III.3.

Nhân sự dự án..................................................................................................12

III.3.1.

Nhà quản lý..................................................................................................12

III.3.2.


Sơ đồ bộ máy như sau:................................................................................13

III.4.

Danh mục sản phẩm........................................................................................14

III.5.

Định hướng và dự kiến hoạt động...................................................................14

III.5.1.

Khách hàng mục tiêu...................................................................................14

III.5.2.

Chính sách marketing..................................................................................15

CHƯƠNG IV: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN..............................................................16
IV.1.

Cơ sở lập tổng mức đầu tư .............................................................................16

IV.2.

Nội dung tổng mức đầu tư...............................................................................17

IV.2.1.

Tài sản cố định............................................................................................17


CHƯƠNG V: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN......................................................19
V.1.

Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...................................................................19

V.2.

Phương án hoàn trả lãi và vốn vay ..................................................................19

CHƯƠNG VI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...................................................21

Chủ đầu tư:

Trang i


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG- CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

VI.1.

Hiệu quả kinh tế - tài chính.............................................................................21

VI.1.1.

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.......................................................21

VI.1.2.

Tính toán chi phí của dự án.........................................................................21


VI.2.

Doanh thu từ dự án..........................................................................................26

VI.3.

Các chỉ tiêu kinh tế của dự án ........................................................................29

VI.4.

Khả năng trả nợ...............................................................................................32

VI.5.

Hiệu quả kinh tế xã hội....................................................................................32

PHẦN C: KẾT LUẬN......................................................................................................33

Chủ đầu tư:

Trang ii


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng nhiều ở Miền Trung Tây Nguyên
và đặc biệt nhiều ở phía Bắc Việt Nam. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã đáp ứng
được nhu cầu trong nước và còn xuất khẩu đem lại hàng trăm triệu đô la cho đất nước.

Tuy có những thời điểm giá chè xuống thấp gây khó khăn cho người nông dân trồng chè
nhưng nhìn tổng thể cây chè vẫn góp phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng, ngoài ra còn góp phần tạo việc
làm, cải thiện và bảo vệ môi trường. Trước yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay, đặc biệt là
hội nhập kinh tế, cây chè được nhìn nhận như là 1 lĩnh vực đầu tư có thể phát triển an
toàn, lâu bền và vững chắc cả trong nước và quốc tế. Để đạt được điều đó, cần phải nhìn
rõ vào thực trạng ngành chè Việt Nam, thực trạng các doanh nghiệp chè Việt Nam để
khắc phục và nhìn nhận nhu cầu, xu hướng của thị trường trong nước và quốc tế để phát
triển và mở rộng.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 1


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

PHẦN B: NỘI DUNG DỰ ÁN

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 2


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty

:


- Mã số doanh nghiệp :

Cấp ngày:

- Đại diện pháp luật

:

- Địa chỉ trụ sở

:

- Vốn điều lệ

:

- Ngành nghề KD

: Trồng chè, chế biến chè, dầu lạc và các loại nông sản khác

Chức vụ : Tổng Giám đốc

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

: Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao

- Địa điểm xây dựng

: Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội


- Sản phẩm dự án

: chè Olong, chè Kim Tuyên, Trà túi lọc, hoà tan

- Mục tiêu đầu tư
: Công ty CP Tmory Việt Nam có mục tiêu đưa thương hiệu
Tmory trở thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam về các sản phẩm chè sạch, có nguồn
gốc từ đồi chè đến chén chè trong tay người tiêu dùng, là địa chỉ tin cậy của người tiêu
dùng đối với sản phẩm chè - vốn là thức uống truyền thống, quen thuộc của người Việt
Nam nói riêng và toàn cầu nói chung.
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.
- Tổng vốn đầu tư

: 129,965,715,000 đồng

+ Đầu tư TSCĐ: 107,805,479,000 đồng (bao gồm lãi vay trong thời gian xây
dựng) và Vốn lưu động cho năm đầu hoạt động là 28,565,715,000 đồng.
- Cơ cấu vốn:
+ Vốn chủ sở hữu
44,965,715,000 đồng.

: chiếm 35% trên tổng vốn đầu tư TSCĐ tương đương


+ Vốn vay ngân hàng: vốn vay 65% trên tổng vốn đầu tư tức là 85,000,000,000
đồng.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 3


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm
2006;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;

- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 4


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26 tháng
07 năm 2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí

đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BNN ngày 16/05/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn v/v ban hành Quy định quản lý sản xuất, chế biến và
chứng nhận chè an toàn;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 5



DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Chủ sở hữu đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, đã được cấp Quyết định giao đất,
hợp đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và triển khai xây dựng nhà máy
sản xuất chế biến chè, trồng chè theo đúng giấy phép và quy định của pháp luật.
II.2. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
II.2.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án
Dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” được thực hiện tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Hình: Vùng thực hiện dự án
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây
Nam sang phía Đông Bắc, chia thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng
đồng bằng ven sông Hồng.
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí tượng Ba Vì
cho thấy:

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 6


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23 0C,
tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 0c. Tổng lượng mưa là
1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng đều vượt trên 100
mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8 (339,6mm).
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
20 C ,tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C; Lượng mưa các tháng biến động từ 15,0 đến

64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
0

Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và nhóm đất
vùng đồi núi. Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn
huyện. Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.
Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quang gần như được bao
bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều
các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống.
Tóm lại, từ yếu tố địa hình, khí hậu, đất đai vùng núi đồi gò kể trên, Ba Vì là vùng
đất có nhiều lợi thế để phát triển cây chè.
II.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội của vùng thực hiện dự án
Tình hình kinh tế - chính trị trong nước và khu vực còn có những diễn biến phức tạp
đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa
phương các cấp. Song được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, sự nỗ lực phấn đấu các cấp, các ngành và toàn thể nhân
dân các dân tộc Huyện nhà trong suốt những năm qua, cho nên tình hình kinh tế xã hội
của Huyện tiếp tục được phát triển và hoàn thành vượt mức kế hoạch 13/17 chỉ tiêu trên
tất cả các mặt. Tổng giá trị sản xuất đạt 17.670 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch tăng 12% so
với cùng kỳ năm 2013, giá trị tăng thêm đạt 8.630 tỷ đồng đạt 101% kế hoạch, tăng
trưởng kinh tế đạt 12,1%, cơ cấu kinh tế theo giá trị tăng thêm đạt và vượt kế hoạch đề ra,
nhóm ngành du lịch – dịch vụ chiếm 52%, nông – lâm nghiệp chỉ còn 33%, công nghiệp
xây dựng chiếm 15% thu nhập bình quân đầu người đạt 31 triệu đồng/năm.
Riêng lĩnh vực trồng chè, huyện Ba Vì có khoảng gần 3000ha đất có thể trồng được
cây chè. Đến thời điểm năm 2013, diện tích chè toàn huyện đã có trên 1.770ha, với nhiều
giống chè như chè Ô Long, chè Kim Tuyên, chè Bát Tiên, chè LDP1 .v.v. Đặc biệt có địa
phương có truyền thống trồng chè lâu đời trên diện rộng như Ba Trại đạt năng suất chất
lượng cao từ 75 đến 100 tạ/ha. Do vậy giá trị thu nhập từ chè đạt tới trên 60 triệu/ha. Việc
phát triển nhiều cây chè, góp phần không nhỏ tăng thu nhập trên 1ha canh tác ở Ba Vì; nó
còn giải quyết việc làm, giúp cho nông dân ngắn bó với đồng đất hơn. Nhưng về thực tế,

hiện nay cây chè vẫn còn gặp khó khăn và hiệu quả chưa đáp ứng với tiềm năng của vùng
đất này.
Theo kế hoạch, đến năm 2020, huyện này đề ra chiến lược xây dựng 3 vùng chè
lớn mạnh gắn liền với các vùng du lịch sinh thái trong huyện gồm vùng chè Ba Trại, Vân
Hòa – Yên Bài và Minh Quang – Khánh Thượng, đưa sản lượng chè lên 3 vạn tấn chè
búp tươi, xuất khẩu 4.000 tấn chè các loại mỗi năm...Ở “thủ phủ chè” xã Ba Trại hiện có
khoảng 80% số hộ dân sản xuất chế biến chè búp khô với diện tích trồng chè gần 500ha,

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 7


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

chiếm 1/3 diện tích cây chè toàn huyện. Xã có 9/9 thôn được công nhận là làng nghề chế
biến chè búp khô.
Cây chè đang trở thành cây trồng xóa đói giảm nghèo, đưa lại nguồn thu nhập chính
và ổn định cho hơn 10.000 người làm việc trong các nông trường, công ty chè và các hộ
gia đình trong huyện, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống nhân dân, đóng góp
vào ngân sách Nhà nước ngày càng lớn.
II.3. Lợi thế của sản phẩm chè mang thương hiệu Tmory
Công ty Cổ phần Tmory có lợi thế sau:
- Nguồn nhân sự có kiến thức và kinh nghiệm cao về ngành trồng và chế biến chè.
- Vùng nguyên liệu sẵn có nên dự án hoàn toàn chủ động về nguồn nguyên liệu mà
không phụ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào.
- Chất lượng: Nguồn gốc giống chè rõ ràng, quá trình chăm sóc, thu hoạch, sản xuất,
bảo quản và đóng gói đảm bảo đạt yêu cầu xuất khẩu có thể bảo chứng cho chất lượng
sản phẩm đạt yêu cầu Vệ sinh an toàn thực phẩm vốn là vấn đề đang được quan tâm hàng
đầu.
- Hương vị: không sử dụng hương liệu hóa chất, hoàn toàn tự nhiên.

- Hình thức, mẫu mã: đẹp
- Thương hiệu: Tmory được đầu tư thương hiệu và làm thương hiệu khá bài bản.
- Phân phối: rộng khắp.
II.4. Khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án
II.4.1. Lợi ích của chè
Trong cuốn sách về chè, nhà triết học Kakuzo Okakura năm 1906 đã viết: “Chè bắt
đầu như một loại thuốc và phát triển thành một loại nước giải khát có lợi cho sức khỏe.”
Nghiên cứu khoa học đã khẳng định những gì mà người châu Á đã tin trong nhiều
thế kỷ – đó là chè có chứa chất chống oxy hoá mạnh mẽ của tự nhiên, có thể bảo vệ
người uống chè thường xuyên từ nhiều căn bệnh do lão hóa.
Chè và bệnh tim mạch: Thường xuyên uống chè làm giảm quá trình oxy hóa của
chất béo. Nghiên cứu cho thấy rằng cả chè xanh và chè đen đều có hiệu quả như nhau.
Chè cũng giúp làm giảm sự đông máu, một trong những nguyên nhân tăng tắc động mạch
vành.
Chè chiết xuất và polyphenol chè có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu ở một mức độ
nhất định, do đó giảm nguy cơ thrombosis. Cả hai xanh và Chè cũng cải thiện chức năng
nội mô (vasoconstriction và giãn mạch – sự kiểm soát của huyết áp, xơ vữa động mạch,
hình thành các mạch máu mới-angiogenesis).
Chè và bệnh ung thư: Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng chất polyphenol trong
chè xanh và đen có thể trực tiếp trung hòa phản ứng hóa học với chất gây ung thư, do đó
làm giảm nguy cơ ung thư. Polyphenol trong chè hạn chế sự khởi đầu và giai đoạn phát

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 8


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

triển sau này của các chất gây ung thư.Kết quả của các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chè
làm tăng hoạt động của detoxifying enzym tự nhiên có trong cơ thể con người. Thường

xuyên uống chè – đặc biệt là chè tươi – ngăn ngừa sự hình thành của khối u hoặc giảm
tốc độ tăng trưởng của khối u lớn.
Chè và bệnh tiểu đường: Trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy không sản xuất
số lượng insulin cần thiết để điều chỉnh đường huyết. Trong bệnh tiểu đường loại 2, gan
và tế bào cơ không thể sử dụng insulin sản xuất được để điều chỉnh đường huyết.
Một số chất chiết xuất từ thực vật có chứa chất, mà có thể làm được chức năng của
insulin và hỗ trợ cho trường hợp tiểu đường loại 2 không phụ thuộc vào insulin bệnh tiểu
đường. Các flavonol, myricetin, tìm thấy trong chè xanh và đen là loại chất có thể có cơ
chế hoạt động giống như insulin.
Alpha xúc tác enzym amylase chuyển đổi tinh bột trong thức ăn thánh glucose trong
quá trình tiêu hóa. Khi tiêu hóa Glucose dễ dàng được hấp thu vào trong dòng máu, trong
khi tinh bột không được hấp thu. Polyphenol trong chè ức chế hoạt động của alphaamylase và có thể góp phần vào việc giảm đường trong máu. Nghiên cứu cho thấy rằng
uống chè thường xuyên có thể có lợi cho bệnh nhân tiểu đường.
Chè và người cao tuổi: Chất chống oxy hóa trong chè được biết đến với khả năng
làm chậm quá trình oxy hoá của cơ thể. Chè có thể giúp cho người già có chất lượng cuộc
sống tốt hơn và cũng có thể tăng thêm tuổi thọ.
Chè và sức khỏe răng miệng: Chè có chứa chất florua, vì vậy uống chè thường
xuyên cung cấp một lượng florua đáng kể để ngăn ngừa và giảm sâu răng. Nghiên cứu
cho thấy ngoài chất florua, các polyphenol trong chè cũng tác động để giảm sâu răng.
Chè ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hại trong răng miệng.
Ngoài những lợi ích trên, các nhà khoa học đã xác định được một hợp chất gọi là Ltheanine trong chè. L-theanine được coi là chất mang đến một cảm giác thư giãn và duy
trì sự tỉnh táo.
50mg L-theanine (chứa trong 2-3 tách chè) tự nhiên có thể kích thích não bộ, làm
tỉnh táo và mang lại cảm giác thư thái.
Riêng chè Olong, ngoài những lợi ích trên, chè Olong có hương thơm tự nhiên
quyến rũ, lá chè Olong cũng chứa những chất có một không hai trong giới thảo mộc thực
phẩm. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đó cho thấy, trong lá chè Olong có khoảng
26% - 28% Tanin là một chất sát khuẩn mạnh, có tác dụng làm săn chắc da, góp phần
giảm thiểu quá trình oxy hóa (Antioxidant), acid amin tổng số 1.6%… một số vitamin
B1, B2 và C, cafein đạt khoảng 150mg/g. Với những thành phần như vậy, chè Olong góp

phần không nhỏ trong việc bảo vệ sức khỏe, bổ sung vitamin B1, B2, C và Tanin, phù
hợp với mọi lứa tuổi. Phụ nữ dùng Olong để bồi bổ cho làn da được săn chắc, trẻ trung,
giảm bớt sự thoái hóa. Nam giới dùng chè Olong để tăng cường sức dẻo dai và bền vững
của các mao mạch nhỏ, làm cho cuộc sống càng hưng phấn hơn.
II.4.2. Thị trường tổng quan và nhu cầu của khách hàng
 Xuất khẩu

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 9


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

Hiện nay đã có hơn 100 nước ở các vùng lãnh thổ tiêu thụ chè Việt Nam nhưng
chúng ta đang bán tập trung vào các thị trường lớn (thị trường truyền thống) như: Đông
Âu, Nga – tiêu thụ khoảng 10 nghìn tấn/năm; thị trường Châu Âu khoảng 30 nghìn
tấn/năm; các nước Trung Cận Đông, Pakistan, Iraq tiêu thụ hơn 20 nghìn tấn/năm… Gần
đây nổi lên một số thị trường xuất khẩu chè mới của Việt Nam như Thổ Nhĩ Kỳ, Arabi,
Nam Âu… Thị trường thứ 3 là các nước ở gần nước ta như các nước Đông Nam Á, Đài
Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Inđonexia, Malaysia, Singapore… Phần lớn các
nước này đều là những nước tiêu thụ chè của Việt Nam nhưng họ cũng là những nhà kinh
doanh, bán buôn nổi tiếng trên thế giới.
Theo thống kê, 10 tháng đầu năm, tổng lượng chè xuất khẩu của cả nước đạt
109.630 tấn với giá trị 186,2 triệu USD, giảm 5,4% về lượng và 0,326% về giá trị so với
cùng kỳ năm trước. Giá chè xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2014 đạt 1.698
USD/tấn, tăng 5,33% so với cùng kỳ năm 2013.
Tháng 11 ước xuất khẩu 11 nghìn tấn, giá trị đạt 20 triệu USD, đưa khối lượng xuất
khẩu chè 11 tháng đầu năm ước đạt 121 nghìn tấn, giá trị đạt 206 triệu USD, giảm 5,2%
về khối lượng nhưng lại tăng 0,3% về giá trị so cùng kỳ năm 2013. Hiệp hội Chè Việt
Nam (Vitas) ước tính, tổng lượng chè xuất khẩu cả năm khoảng 135.000 tấn, trị giá 235

triệu USD, giảm gần 10% về lượng nhưng tăng khoảng 6% về giá trị so với năm trước.
Pakistan - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại chè của Việt Nam, đạt 27.596 tấn,
tương đương 64,37 triệu USD trong 10 tháng, chiếm 34,57% trong tổng kim ngạch (tăng
60,4% về khối lượng và tăng 85,71% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013).
Đứng sau thị trường Pakistan là các thị trường như: Đài Loan 27,15 triệu USD, Nga
15,74 triệu USD, Trung Quốc 15,29 triệu USD, Hoa Kỳ 9,96 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu chè sang phần lớn các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so
với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, thị trường Indonesia có tốc độ giảm mạnh nhất, giảm
55,77% về khối lượng và giảm 57,38% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.
Hiệp hội Chè – Vitas cho rằng năm 2014 là một năm khó khăn với ngành chè. Các
doanh nghiệp xuất khẩu phải đối mặt với nhiều rào cản tại các thị trường, nhất là trong
việc đáp ứng yêu cầu về an toàn chất lượng sản phẩm. Điều đáng chú ý nhất trong năm là
giá chè xuất khẩu tương đối ổn định, dẫn tới giá trị xuất khẩu cả năm tăng nhẹ. Điều này
là bởi năm nay lượng chè xanh có giá xuất khẩu cao được xuất đi nhiều hơn. Ước cả
năm, chè xanh chiếm tới 60% trong tổng lượng chè xuất khẩu, tăng hơn 10% so với năm
trước. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt vẫn là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ,
Pakistan, Indonesia, Malaysia…
 Tiềm năng phát triển ngành chè ở nước ta
Theo tính toán của chuyên gia ngành chè, hiện tiềm năng ở thị trường trong nước
còn rất lớn. Với dân số gần 90 triệu người, chỉ cần mỗi người dân tiêu thụ 1kg/người/năm
thì một năm đã tiêu thụ được gần 90.000 tấn chè, lúc này áp lực về xuất khẩu không còn
nữa. Hiện nay, có một nghịch lý là chúng ta cứ cố xuất khẩu chè thô để tăng sản lượng
xuất khẩu, giá bán lại thấp, trong khi đó thị trường trong nước lại bị bỏ trống. Trong
những năm qua, một số thương hiệu chè túi lọc nước ngoài đã tấn công vào thị trường
Việt Nam, người tiêu dùng phải trả với giá cao… Hiện nay, một số công ty chế biến chè

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 10



DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

trong nước đã chuyển hướng từ xuất khẩu chè sang phát triển thị trường trong nước và
bước đầu đã gặt hái được thành công.
Theo dự báo, trong những năm tới, tiêu thụ chè ngày càng có xu hướng tăng, bởi
chè là sản phẩm thiên nhiên, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe, tìm đến
thức uống từ thiên nhiên. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng doanh nghiệp trong nước làm
thương hiệu phân phối, đóng gói sản phẩm chè một cách bài bản vẫn còn ít. Do vậy, Nhà
nước cần tạo cơ chế tốt để thu hút các doanh nghiệp đầu tư đóng gói, đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển thương hiệu chè, góp phần nâng cao giá trị kinh tế.
 Nhu cầu của khách hàng
- Chất lượng: Xã hội ngày một phát triển, người tiêu dùng cũng ngày một quan tâm
đến các vấn đề an toàn sức khỏe. Đặc biệt trước thực trạng chè bẩn, chè không an toàn
trong khi đó chè là thức uống tốt cho sức khỏe, thì nhu cầu chè sạch, chè an toàn luôn
ngày một cao.
- Hình thức: Ngoài ra người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm không chỉ đảm bảo tiêu chí
sạch, an toàn mà còn phải tiện dụng, bắt mắt, thu hút khách hàng.
Sản phẩm của Tmory được nghiên cứu kỹ lưỡng, chuẩn bị chu đáo để đáp ứng được
các nhu cầu trên.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 11


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

CHƯƠNG III: QUY MÔ DỰ ÁN
III.1. Địa điểm đầu tư
- Dự án “Trồng và chế biến chè Olong, chè viên chất lượng cao” được thực hiện tại
xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.

III.2. Các bước đầu tư dự án
- Hoàn tất thủ tục mua bán tài sản và các thủ tục pháp lỳ khác
- Sửa chữa bảo dưỡng máy móc, nhà xưởng
- Chăm sóc cải tạo vùng nguyên liệu trồng chè
- Liên hệ ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
- Hoàn thiện phương án kinh doanh, phương án marketing, phương án sản phẩm.
- Thiết kế in ấn bao bì, hoạch định sản phẩm, sản xuất sản phẩm mẫu.
- Tuyển chọn và đào tạo nhân sự các vị trí.
- Hoàn tất các thủ tục, các chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn mực
quốc tế (ISO, HACCP, USDA…)
- Tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu sản phẩm.
- Quảng bá và bán hàng
- Trồng mới, mở rộng diện tích trồng chè, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng
sản phẩm mới.
III.3. Nhân sự dự án
III.3.1. Nhà quản lý
- Chủ tịch Hội đồng quản trị – Giám đốc phát triển sản phẩm: Bà Phạm Thu Trang –
cử nhân Đại học Quốc gia Hà Nội – chuyên ngành Đông Phương học, nghiên cứu kinh tế
văn hóa xã hội Nhật Bản.
- Tổng giám đốc: bà Phạm Hồng Diễm – cử nhân Học viện Ngân hàng, Học viện Tài
chính.
- Giám đốc sản xuất: Ông Vũ Đức Lễ - Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới – trước
đây là Giám đốc Công ty CP Chè Trần Phú trực thuộc Tổng Công Ty Chè Việt Nam; là 1
giám đốc có kinh nghiệm 30 năm trong ngành chè, quản lý nhà máy chè lớn nhất khu vực
Đông Nam Á. Năm 1998 ông Vũ Đức Lễ đó vinh dự nhận Huân chương lao động hạng 3
và chiến sĩ thi đua cả nước. Ông Vũ Đức Lễ được Bộ Khoa học công nghệ giao cho thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thiết kế và chế tạo dây chuyền chế biến chè xanh viên 5 tấn búp
tươi/ngày”. Đề tài đó hoàn thiện, được nghiệm thu năm 2008; dây chuyền sản xuất hiện
nay đang được áp dụng sản xuất tốt tại Nhà máy chè Đại Hưng.


Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 12


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Giám đốc kinh doanh: Ông Vũ Đức Cường – Cử nhân Đại học Thương Mại
- Cố vấn 1: Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn- Chủ tịch Hiệp hội Chè Việt Nam- Phó Tổng
giám đốc Tổng công ty Chè Việt Nam
- Cố vấn 2: Phó Giáo sư Tiến sĩ Ngô Duy Thịnh – Giảng viên chuyên ngành Hóa
thực phẩm Đại học Bách khoa Hà Nội.
III.3.2. Sơ đồ bộ máy như sau:

Hội đồng
Quản Trị

Ban Kiểm
Soát

Tổng

Ban Cố Vấn

Giám đốc

Giám đốc
Phụ trách
sản xuất

Trưởng P.

Hành chính
Nhân sự

Kế toán

Quản đốc
Nhà máy

Tổ sản xuất

Tổ cơ khí,
điện nước,
giao nhận
hàng hóa

Tổ Bảo vệ

Giám đốc
phụ trách
kinh doanh

Quản đốc
nông trường

KCS

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 13

Tổ đóng gói

hoàn thành
phẩm

Giám đốc
tài chính

Phòng xuất
nhập khẩu

Tổ chăm
sóc

Kinh doanh
trong nước

Tổ thu hái

Phòng
Marketing


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

Chi tiết nhân sự tham gia dự án như sau:

TT
I
1
2
3

4
5
II
1

2

Chức danh

Số lượng

Nhân sự khối văn phòng
Ban giám đốc
Kế toán
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên xuất nhập khẩu
Bảo vệ, tạp vụ, phụ trợ khác
Nhân sự trực tiếp
Thợ cơ khí kỹ thuật
Trà olong viên
Công nhân sản xuất
Công nhân nông trường
Trà túi lọc
Công nhân đóng gói
Tổng chi lương

4
3
6
4

4
2
20
30

73

III.4. Danh mục sản phẩm
STT

Tên sản phẩm

Quy cách đóng gói

1

Chè Olong xuất khẩu

20kg

2

Chè Kim tuyên xuất khẩu

18kg

3

Chè Olong gói trong nước


10g/100g/ 250g

4

Chè Kim tuyên trong nước

10g/100g/ 250g

5

Chè hộp cao cấp

6

Chè túi lọc các loại (5 sản phẩm)

50g

7

Chè hòa tan các loại (5 sản phẩm)

100g

100 g/ 500g

III.5. Định hướng và dự kiến hoạt động
III.5.1. Khách hàng mục tiêu
Công ty luôn nỗ lực tìm ra những sản phẩm chè mang những hương vị khác nhau có
sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Sự kết hợp từ các loại hoa quả khác nhau với chè có

thể đem đến những điều bất ngờ: sự hấp dẫn, ngon mới, sự gia tăng công dụng của chè.
Sản phẩm không chỉ là một loại chè duy nhất mà pha trộn từ các nguyên liệu khác nhau
sẵn có trong tự nhiên để lôi cuốn khách hàng.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 14


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Khách hàng mục tiêu hướng đến là đối tượng văn phòng, công sở, chính khách,
thương nhân,… tại các thành phố thị trấn, tại đô thị Việt Nam và các nước trong khu vực.
Chè là thứ đồ uống phục vụ cho hầu hết các tầng lớp. Từ người trẻ đến người cao tuổi
đều có những loại chè phù hợp với nhu cầu và sở thích. Có thể nói khách hàng của ngành
hàng này rất phổ biến và rộng khắp. Thậm chí có loại chè dành riêng cho cả trẻ em.
- Phân khúc thị trường: Mỗi loại sản phẩm lại có dạng đóng gói khác nhau để phù
hợp với từng đối tượng sử dụng và phân khúc thị trường.
- Kênh phân phối:
+ Sử dụng kênh phân phối sẵn có tại các hệ thống siêu thị trong cả nước.
+ Mở rộng các nhà phân phối tại các tỉnh.
+ Xây dựng hệ thống TeaShop/ TeaHouse bán và giới thiệu sản phẩm chè.
+ Bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
III.5.2. Chính sách marketing
- Bộ phận Marketing và bán hàng sẽ thực hiện việc cung cấp hàng hóa ra bên ngoài.
Do giám đốc bán hàng chịu trách nhiệm.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, quan hệ công chúng, hội chợ
thương mại, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phục vụ việc đẩy hàng ra thị
trường và nhấn mạnh giá trị thương hiệu.
- Giá trị gia tăng công ty dành cho khách hàng: không chỉ là chè ngon mà còn sạch,
tốt cho sức khỏe.

- Tham gia hội chợ.
- Chào hàng đến các nhà nhập khẩu, phân phối bán lẻ.
- Xây dựng showroom.
- Chào hàng trên các trang thương mại điện tử.
- Quảng bá thương hiệu, hình ảnh sản phẩm qua các phương tiện truyền thông…
- Thông qua các khách hàng quen thuộc truyền thống.

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 15


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

CHƯƠNG IV: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
IV.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho Dự án “Nhà máy trồng và sản xuất chè Olong, chè viên chất
lượng cao” được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các
căn cứ sau đây:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
- Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiêp;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tư và xây dựng công trình;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí

đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp;
- Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về:
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 16


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

- Thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình;
IV.2. Nội dung tổng mức đầu tư
IV.2.1. Tài sản cố định
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dự án

“Nhà máy trồng và sản xuất chè Olong, chè viên chất lượng cao”, làm cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án (bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng)
107,805,479,000 đồng, bao gồm:
+ Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
+ Chi phí mua lại tài sản của công ty TNHH Chè Songying
+ Chi phí tu sửa, cải tạo nhà xưởng, máy móc, công trình phụ trợ
+ Chi phí xây dựng, bổ sung nhà xưởng công trình phụ trợ
+ Chi phí trồng và chăm sóc bổ sung chè Olong giống mới
+ Chi phí mua máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản phẩm mới
 Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Là khoản chi phí nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, thiết kế bao bì đảm
bảo chất lượng, cuốn hút, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
 Chi phí mua lại tài sản của Công ty TNHH Chè Songying
Là khoản chi phí mua lại toàn bộ tài sản trên đất, quyền sử dụng đất của Công ty
TNHH Chè Songying.
Tài sản mua lại bao gồm:
+ Tài sản hữu hình: Nhà xưởng, máy móc trang thiết bị đồng bộ sản xuất chè
Olong, chè viên hoàn chỉnh công suất 20 tấn/ngày, đồi chè trồng chè Olong chất lượng
cao và các công trình phụ trợ, quyền sử dụng đất tại Nhà máy sản xuất chè và đồi chè.
+Tài sản vô hình: công nghệ, bí quyết trồng, chăm sóc và chế biến chè Olong chất
lượng cao tiêu chuẩn Đài Loan, hệ thống phân phối bán hàng trong nước và quốc tế,
khách hàng truyền thống trong nước và xuất khẩu.
 Chi phí tu sửa, cải tạo Nhà xưởng, máy móc, công trình phụ trợ
Là khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết kế quy hoạch lại một số công
trình phụ trợ, nhà điều hành
 Chi phí xây dựng bổ xung nhà xưởng, công trình phụ trợ
Xây bổ sung nhà sản xuất mới: 3,000 m2
Xây bổ sung nhà kho thành phẩm: 1,000 m2


Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 17


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

 Chi phí trồng và chăm sóc bổ xung chè Olong giống mới
Phủ kín 20 ha đến giai đoạn cải tạo bằng giống chè Olong nhập khẩu chất lượng và
năng suất cao.
 Chi phí mua máy móc thiết bị mới
Chi phí đầu tư cho dây truyền sản xuất, trà hòa tan và máy đóng trà túi lọc tự động
 Chi phí marketing
Bao gồm chi phí thiết kế website, tham dự hội chợ triển lãm, tham gia các website
thương mại điện tử của thế giới (Alibaba.com, Amazon.com,…), quảng cáo, PR sản
phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
 Lãi vay trong thời gian xây dựng
Là toàn bộ lãi vay trong năm đầu tư, xây dựng cũng như sửa chữa nhà xưởng, tái cơ
cấu lại bộ máy hoạt động của công ty.
Tổng giá trị đầu tư
Đvt: 1,000 đồng
STT

Hạng mục

1

Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Chi phí mua lại tài sản của công ty TNHH Chè
Songying
Chi phí tu sửa, cải tạo nhà xưởng, máy móc,

công trình phụ trợ
Chi phí xây dựng, bổ sung nhà xưởng công
trình phụ trợ
Chi phí trồng và chăm sóc bổ sung chè Olong
giống mới
Chi phí mua máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ sản phẩm mới

2
3
4
5
6

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Lãi vay trong thời gian xây dựng
TỔNG ĐẦU TƯ ( CÓ LÃI VAY)

 Vốn lưu động sản xuất
Nhu cầu vốn lưu động cần cho 1 năm sản xuất
Đvt: 1,000 đồng
Năm
Vốn sản xuất chè Olong

Năm 1
12,066,783

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 18


Giá trị
trước
thuế
1,090,909
63,636,36
4

109,091
6,363,63
6

727,273

72,727

800,000

3,636,364

363,636

4,000,000

18,181,81
8

1,818,18
2

20,000,000


4,909,091

490,909

5,400,000

92,181,81
8

9,218,18
101,400,000
2
6,405,479
107,805,479

VAT

Giá trị sau
thuế
1,200,000
70,000,000


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

Vốn sản xuất chè Kim Tuyên
Vốn sản xuất trà túi lọc, hoà
tan
Tổng


10,588,932
5,910,001
28,565,715

Nhu cầu này sẽ được trình bày rõ hơn trong Phần 6.1.2 của Dự án này.

CHƯƠNG V: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án
Đvt: 1,000 vnđ
Stt
Cơ cấu nguồn vốn
1 Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Chi phí mua lại tài sản của công ty TNHH Chè
2
Songying
Chi phí tu sửa, cải tạo nhà xưởng, máy móc,
3
công trình phụ trợ
Chi phí xây dựng, bổ sung nhà xưởng công trình
4
phụ trợ
Chi phí trồng và chăm sóc bổ sung chè Olong
5
giống mới
Chi phí mua máy móc thiết bị, dây chuyền công
6
nghệ sản phẩm mới
7


Vốn tự có
Vốn vay
1,200,000
14,000,00
56,000,000
0
800,000

Tổng cộng
1,200,000
70,000,000
800,000

1,000,000

3,000,000

4,000,000

10,000,00
0

10,000,00
0

20,000,000

4,400,000

1,000,000


5,400,000

13,565,71
15,000,000 28,565,715
5
44,965,71 85,000,00
129,965,715
5
0
35%
65%
100%

Vốn lưu động
Tổng cộng
Tỷ lệ

Tổng mức đầu tư tài sản cố định (chưa tính lãi vay) là 101,400,000 đồng và vốn lưu
động cần dung trong năm đầu là 28,565,715,000 đồng. Trong đó: Vốn tự có của chủ đầu
tư là 35% trên tổng vốn đầu tư tương đương 44,965,715,000 đồng, vốn vay 65% trên
tổng vốn đầu tư tức là 85,000,000,000 đồng.
V.2. Phương án hoàn trả lãi và vốn vay
Tỷ lệ vốn vay
65%
Tổng mức đầu tư
Số tiền vay
85,000,000
ngàn đồng
Thời hạn vay

120
tháng
Ân hạn
36
tháng
Lãi vay
10%
/năm
Thời hạn trả nợ
84
tháng

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 19


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

Bảng lịch vay và trả nợ
Đvt: 1,000 vnđ
Năm
Hạng mục

2015
1

Nợ đầu kỳ
Vay trong kỳ
85,000,000
Lãi phát sinh trong kỳ 7,778,082

Trả nợ
5,635,616
+ Trả gốc
+ Trả lãi
7,778,082
85,000,00
Nợ cuối kỳ
0
Năm
Hạng mục
Nợ đầu kỳ
Vay trong kỳ
Lãi phát sinh trong kỳ
Trả nợ
+ Trả gốc
+ Trả lãi
Nợ cuối kỳ

2016
2
85,000,00
0

2017
3
85,000,00
0

8,523,288
8,523,288

0
8,523,288
85,000,00
0

8,500,000 7,840,460 6,626,174
8,500,000 19,983,317 18,769,031
- 12,142,857 12,142,857
8,500,000 7,840,460 6,626,174
85,000,00 72,857,14
60,714,286
0
3

2020

2021

2022

6
60,714,28
6

7
48,571,42
9

8
36,428,57

1

2018
2019
4
5
85,000,00
72,857,143
0

2023

2024

9
10
24,285,71
12,142,857
4

5,427,691 4,197,603 2,983,317 1,769,031
660,372
17,570,54
15,126,17 13,911,88
16,340,460
12,803,229
8
4
8
12,142,857 12,142,857 12,142,857 12,142,857 12,142,857

5,427,691 4,197,603 2,983,317 1,769,031
660,372
48,571,42 36,428,57 24,285,71 12,142,85
9
1
4
7

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 20


DỰ ÁN: TRỒNG VÀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN CHÈ OLONG - CHÈ VIÊN CHẤT LƯỢNG CAO

CHƯƠNG VI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VI.1. Hiệu quả kinh tế - tài chính
VI.1.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở
tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung
cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:
- Nguồn vốn: vốn tự có 35%, vốn vay 65%
- Chi phí bao gồm:
+ Chi phí phân bón cho mỗi vườn chè Olong và chè Kim Tuyên
Chi phí sản xuất

Sản lượng
(kg/ha/năm
)

Chi phí phân bón

Phân Ure
Phân Super
Phân Kali
Tổng chi phí phân bón

Đơn giá
(ngàn
đồng/kg)

1,630
1,563
417

Thành tiền

10
2.6
10.53

16,300
4,064
4,391
24,755

+ Chi phí gas sản xuất: 30,000,000 đồng/tháng.
+ Chi phí điện sản xuất: 20,000,000 đồng/tháng
+ Chi phí phụ: 10,000,000 đồng/tháng
+ Chi phí khác: 15,000,000 đồng/tháng
- Doanh thu của dự án từ chè Olong, chè Kim Tuyên, Trà túi lọc, hoà tan
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường

thẳng. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Lãi suất vay ngân hàng: 10%/năm; Thời hạn trả nợ 10 năm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án: 22%/ năm.
- Tốc độ tăng giá bán là 3% cho khoảng thời gian 2 năm 1 lần.
- Tốc độc tăng tiền lương cho bộ phận quản lý là 5%/năm.
VI.1.2. Tính toán chi phí của dự án
 Nhân sự của dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính
theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có công nhân nông trường và công nhân ở nhà

Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Trang 21


×