Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

QUY TRÌNH sản XUẤT MÀNG PP và sản XUẤT sợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.2 KB, 14 trang )

QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÀNG
PP VÀ SẢN XUẤT SỢI

1


QUY TRÌNH SẢN XUẤT MÀNG PP VÀ SẢN XUẤT SỢI
Công ty TNHH Sợi Vĩ Sơn đi vào hoạt động từ năm 2006 tại lô đất XN 30 KCN Đại
An, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương có diện tích 1,5ha do công ty Cổ phần Vĩ Sơn
cho thuê lại. Các sản phẩm của công ty chủ yếu là sợi chải thô, sợi chải kỹ và màng PP.
Hiện nay lượng sản phẩm sản xuất sợi của nhà máy đạt khoảng 2000 tấn sợi/năm, đối với dự
án sản xuất màng PP dự kiến đạt 2000 tấn/năm.
I. Quy trình công nghệ sản xuất
1. Quy trình sản xuất màng PP
Quy trình sản xuất màng PP được trình bày trong sơ đồ sau:
Nguyên liệu (hạt nhựa PP)

Máy ép kiểu trục vít

Tiếng ồn, nhiệt, hơi nhựa

Bộ lọc nấu chảy

Nhiệt, hơi nhựa

Kéo tơ

Nhiệt, hơi nhựa

Bộ hút đơn
Gió vào


Làm nguội

Gió ra

Nhiệt, hơi nhựa

Kéo dãn

Tạo màng

Cán nhiệt

Nhiệt, hơi nhựa

Cuộn

Tiếng ồn

Cắt, chia nhỏ và đóng gói

2

Tiếng ồn, CTR


Hình 1: Quy trình sản xuất màng PP
* Thuyết minh
Dây chuyền sản xuất được bố trí liên hoàn:
Nguyên liệu ban đầu là hạt nhựa PP được nhà máy nhập về với nhiều màu sắc khác
nhau theo đơn đặt hàng. Ban đầu hạt nhựa PP được đưa vào hệ thống vận chuyển hạt, hệ

thống này bao gồm: ngăn chứa hạt, bộ phận hút, thùng chứa hạt và hệ thống kiểm soát hạt.
Các hạt nhựa này được đưa vào máy ép kiểu trục vít để ép các hạt nhựa thành dạng lỏng
dưới tác dụng của nhiệt độ. Sau đó nhựa lỏng được đưa qua bộ lọc để nấu chảy và đi vào hệ
thống kéo tơ để kéo thành các sợi tơ có chiều dài, chiều dày điều chỉnh theo yêu cầu. Các sợi
tơ tạo thành được đưa sang buồng khí làm nguội bằng gió rồi đi qua hệ thống kéo dãn sợi
nhằm tăng độ bền của sợi. Tiếp theo sợi tơ tiếp tục đến hệ thống gắn kết màng để tạo thành
các màng lưới thô, sau đó cho màng lưới qua máy cán nhiệt để tạo sự liên kết giữa các sợi
và hoa văn cho màng lưới.
Sau khi tạo thành màng PP hoàn chỉnh, công đoạn cuối cùng của dây chuyền là bộ
phận cuộn: bao gồm trục cuộn, móc treo giảm tải cho vải không dệt, bộ điều chỉnh sức căng
và cắt, chia nhỏ, đóng gói.
Trong quá trình sản xuất chất phát sinh chủ yếu là mạng loại không đạt tiêu chuẩn.

3


2. Quy trình sản xuất sợi
Dây chuyền sản xuất sợi được sản xuất theo hai dây chuyền kéo sợi chải thô và kéo
sợi chải kỹ được trình bầy trong hai sơ đồ sau:
Cung bông

Bụi, tiếng ồn,
CTR

Chải thô

Ghép 1
Bụi, tiếng ồn
Ghép 2


Sợi thô

Sợi con

Bụi, tiếng ồn

Ống

Hình 2: Dây chuyền kéo sợi chải thô

4


Cung bông

Bụi, tiếng ồn

Bụi, tiếng ồn,
CTR

Chải thô

Ghép trước chải
kỹ

Cuộn cúi

Bụi, tiếng ồn

Chải kỹ


Ghép sau chải
kỹ

Sợi thô

Bụi, tiếng ồn

Sợi con

Ống
Hình 3: Dây chuyền kéo sợi chải kỹ
5


Thuyết minh quy trình công nghệ
Phương án công nghệ được lựa chọn là công nghệ kéo sợi nồi cọc. Hiện tại trên thế
giới xuất hiện nhiều công nghệ kéo sợi mới có thể sản xuất ra sợi. Tuy nhiên kéo sợi truyền
thống là nồi cọc vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tồn tại lâu dài bởi các tính ưu việt về công
nghệ, chất lượng sản phẩm. Việc áp dụng công nghệ kéo sợi nồi cọc tại nhà máy sợi hoàn
toàn phù hợp với xu thế hiện đại của ngành kéo sợi. Sản phẩm sợi nồi cọc có thể phục vụ
các dây chuyền dệt kim và dệt thoi. Quy trình công nghệ và một số đặc tính chủ yếu của
thiết bị kéo sợi của nhà máy như sau:
• Quy trình công nghệ máy cung bông
- Công đoạn xé kiện:
Máy xé kiện trực tiếp xé các miếng bông từ kiệm bông, máy xé kiểu này có thể sử
dụng một hoặc nhiều trục dao để trực tiếp bóc các miếng bông từ kiện bông. Máy làm việc
hoàn toàn tự động theo mức cao thấp của các kiện bông xếp thành một hàng dài hai bên
cạnh máy. Tùy theo động trình chuyển động của máy mà số kiện bông được bố trí. Đầu máy
xé có thể tự động nâng hạ tùy theo độ cao thấp của kiện bông. Sau khi lấy hết bông của một

bên, máy có thể quay 180 0 để xé bông của đẫy kiện bên cạnh. Trong khi đầu máy xe di
động, bông liên tục được hút lên đường ống và chuyển sang cho máy xé trộn tự động, vì vậy
ống dẫn bông được thiết kế theo kiểu ống lồng kéo dài và thu ngắn lại một cách dễ dàng.
Nhờ việc xé bông theo từng mảng hai bên máy mà việc cung cấp bông cho máy xé
trộn làm việc liên tục và việc xếp các kiện bông vào máy thuận tiện. Với kiểu bố trí này,
thành phần bông hồi đưa vào dây chuyền được bố trí giữa các kiện bông nhằm làm cho
chúng được xé và hút đều đặn vào máy trộn.
- Công đoạn xé trộn:
Trong thiên nhiên, những xơ kéo sợi có đặc điểm là ngay trong một mẫu nhỏ chúng
cũng khác nhau về tính chất. Bởi vậy trước khi tiến hành kéo sợi phải trộn xơ hoặc trong quá
trình công nghệ cũng thực hiện trộn xơ.
Trộn xơ nhằm mục đích làm cho bán thành phẩm hoặc sợi được đồng đều về thành
phần và tính chất. Như thế có nghĩa là trong tất cả các tiết diện của sản phẩm, tỷ lệ xơ của
các thành phần phải giống như tỷ lệ ở trong hỗn hợp, không những thế chúng phải được
phân bố đều trên toàn bộ tiết diện. Ngoài ra trong quá trình xé trộn một phần lớn tạp chất và
xơ ngắn được loại bỏ.
6


• Quy trình công nghệ máy chải thô
Hỗn hợp xơ sau khi được xé tơi làm sạch được chuyển sang máy chải. Chải là quá
trình tách dúm xơ nhỏ thành xơ đơn và duỗi thẳng song song các xơ đó, đồng thời có tác
dụng loại phần tạp chất còn sót lại. Việc chọn chỉ số cho cúi chải thô phụ thuộc vào bán
thành phẩm cung cấp cho công đoạn ghép và khả năng công nghệ của máy. Nếu chọn chỉ số
cúi chải thô cao thì chất lượng cúi tốt, nhưng máy cho năng suất thấp. Yêu cầu chung của
máy chải là đảm bảo độ đều, độ sạch, độ duỗi thẳng song song của các xơ.
Có thể nói "Máy chải là quả tim của nhà máy kéo sợi" có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng của sản phẩm là sợi. Với dây chuyền liên hợp bông chải, máy chải là công đoạn đầu
tiên sản xuất ra bán thành phẩm dạng cúi. Đối với hệ kéo sợi chải thô, máy chải là công
đoạn cuối cùng loại trừ tạp chất và xơ ngắn. Máy chải có tác dụng phân tách các dúm xơ

thành xơ đơn, chải cho các xơ duỗi thẳng và song song với nhau hơn, tiếp tục loại trừ tạp
chất và điểm tật, loại trừ xơ ngắn, tăng độ đều xơ theo chiều dài, sắp xếp các xơ định hướng
theo chiều trục của cúi chải. Chất lượng của cúi chải có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng bán
thành phẩm của các công đoạn tiếp theo và là một trong các yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng sợi. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của sản phẩm cần phải
nâng cao chất lượng ngay từ bán thành phẩm đầu tiên.
Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc đưa ra các thông số công nghệ hợp lý thì việc
cải tiến nâng cao chất lượng của thiết bị, cải tiến quá trình công nghệ của các bộ phận công
tác trên máy chải đã và đang được các nhà sản xuất thiết bị kéo sợi đặc biệt quan tâm.
• Quy trình công nghệ làm đều cúi chải của công đoạn máy ghép
Độ đều là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng sợi. Nó phụ thuộc vào chất
lượng nguyên liệu và độ đều bán thành phẩm đưa vào kéo dài. Cúi chỉ thô là bán thành
phẩm đầu tiên, có hình dạng và quy cách xác định. Cúi chải thô có độ đều đoạn ngắn tốt nhờ
sự tích tụ xơ trên bề mặt thùng nhỏ, nhưng độ không đều đoạn dài lại không tốt. Do đó cần
phải khắc phục độ không đều đoạn dài bằng phương pháp ghép trên máy ghép.
Khi pha trộn các loại xơ có tính chất công nghệ khác nhau như trộn bông với xơ hóa
học người ta thường pha trộn trên máy ghép nghĩa là ghép các cúi xơ có thành phần khác
nhau theo tỷ lệ mong muốn.
Ghép làm cho sản phẩm to lên, cho nên trong quá trình ghép còn thực hiện kéo dài để
làm nhỏ sản phẩm. Kéo dài trên máy ghép còn có tác dụng làm tăng độ duỗi thẳng và song
song của xơ.
7


Ghép là công đoạn làm đều về thành phần hỗn hợp và làm nhỏ bán thành phẩm theo
yêu cầu. Việc chọn chỉ số cho cúi ghép có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sợi vì nó liên quan
đến khả năng kéo dài của máy sợi thô.
Số mối ghép được chọn chủ yếu dựa vào yêu cầu về mặt hàng. Tiếp đó là dựa vào độ
đều của sản phẩm theo cả về thành phần lẫn kết cấu. Cơ sở khoa học của việc chọn số mối
ghép theo tiêu chí độ đều là dựa vào công thức tính hệ số biến sai sau ghép:


Trong đó: CVo : Hệ số biến sai của bán thành phẩm trước ghép [%]
m : Số mối ghép
Từ công thức trên thấy rằng, khi số mối ghép tăng thì khả năng làm đều sẽ tăng. Tuy
nhiên không thể tăng số mối ghép quá lớn vì như vậy theo sau đó phải là quá trình làm nhỏ
với bội số kéo dài rất lớn và điều này là không thể. Khi số mối ghép tăng lên thì phải tăng
kéo dài và độ không đều do kéo dài sẽ tăng. Do vậy phải xác định số mối ghép hợp lý để đạt
được hiệu quả ghép làm đều tốt nhất.
Bội số kéo dài máy ghép là:

Trong đó: m số mối ghép
Nra: chi số cúi ra [Nm]
Nvào : chi số cúi vào [Nm]
Chất lượng sợi con phụ thuộc vào chất lượng bán thành phẩm qua các công đoạn.
Giữa sợi con và cúi ghép có mối quan hệ rất chặt chẽ về độ nhỏ và độ đều. Muốn sợi con đạt
đúng yêu cầu về độ nhỏ thì trước hết độ nhỏ của cúi ghép phải đúng, hoặc nằm trong phạm
vi sai lệch cho phép của thiết kế công nghệ. Như vậy cúi ghép phải được kiểm tra độ nhỏ
cho từng mối ra. Muốn hạn chế độ không đều của sợi con thì ngay ở cúi ghép phải nâng cao
độ đều và đó cũng là yêu cầu cơ bản đối với quá trình ghép. Do đó xác định độ không đều
cúi ghép là điều cần thiết.
- Quy trình công nghệ máy cuộn cúi:
Mục đích và yêu cầu: Mục đích của việc chuẩn bị bán thành phẩm cho chải kỹ là tạo
ra các cuộn cúi có cấu trúc đều, bảo đảm cho quá trình chải kỹ tiến hành tốt, nâng cao tỷ lệ
chế thành cúi chải kỹ và sợi.
8


Những yêu cầu về chất lượng đối với cuộn cúi là đều về bề dầy theo chiều ngang
cũng như chiều dọc, các xơ được duỗi thẳng và song song tốt.
Quy trình công nghệ: Cúi từ thùng cúi đi qua các thanh dẫn rồi đi vào các trục dẫn

đến bộ kéo dài. Giữa các trục dẫn và bộ kéo dài có bàn dẫn cúi để tập hợp cúi cho song song
và đồng đều trước khi được kéo dài. Qua bộ kéo dài lớp cúi được kéo nhỏ, ra khỏi bộ kéo
dài, lớp cúi đi theo mặt cong dẫn cúi và qua cặp trục dẫn và ghép với các lớp cúi bên cạnh
trên bàn ghép. Cả ba lớp cúi sau khi đi qua bộ kéo dài được xếp chồng lên nhau trên bàn
ghép. Tiếp theo lớp cúi đi qua cơ cấu làm nhẵn có tác dụng chống dính và làm cho lớp cúi
dưới căng. Cơ cấu làm nhẵn gồm có các thanh điều chỉnh lên xuống để tăng hoặc giảm lực
căng lớp cúi. Khi cuộn cúi đủ chiều dài, các đĩa ép nảy lên, tách ra và cuộn cúi được đẩy ra
băng chuyền. Sau đó đĩa ép hạ xuống, bộ phận tự động đặt một lõi ống vào giữa hai đĩa và
hai đĩa ép chặt lõi ống và bắt đầu cuốn ống mới.
- Quy trình công nghệ chải kỹ:
Quá trình chải kỹ là dùng nhiều hàng kim của thùng chải để chải một đầu chùm xơ
được giữ chặt trong một hàm cặp. Chúng chải đi những xơ ngắn hoặc cả những xơ dài
nhưng không được hàm cặp giữ hoặc có độ duỗi thẳng chưa cao gọi là bông roi chải kỹ. Đầu
sau của chùm xơ được lược trên chải khi đầu trước của chùm xơ bị các cặp trục phân ly giữ
chặt. Nếu xơ không được duỗi thẳng cao, lớp xơ không có độ đều về bề dầy tốt thì trong
bông rơi chải kỹ sẽ có nhiều xơ dài và tốt, do đó hạn chế hiệu quả chải kỹ và không khống
chế được tỷ lện bông rơi chải kỹ như phần thiết kế.
Mỗi chu kỳ hoạt động của máy chải kỹ gồm có bốn thời kỳ và được thực hiện trong
khoảng thời gian rất ngắn từ 0.3 đến 0.4 giây...
+ Thời kỳ chải đầu chùm xơ bằng thùng kim.
+ Thời kỳ chuẩn bị phân ly các xơ.
+ Thời kỳ phân ly các xơ và chải bằng lược trên.
+ Thời kỳ chuẩn bị cho thùng kim chải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chải kỹ
+ Độ dài cấp bông.
+ Độ nhỏ cuộn cúi
+ Cự ly giữa hàm cặp dưới và đường nén của suốt phân ly.
9



+ Vận tốc chải của thùng kim.
+ Góc nghiêng của kim thùng kim
+ Mật độ kim của các thanh kim của thùng kim
+ Mật độ kim và góc nghiêng của kim lược trên
+ Độ sâu của lược và độ sâu ăn bông của lược trên
+ Vận tốc chải của lược trên.
- Quy trình công nghệ máy sợi thô:
Mục đích và yêu cầu: Làm nhỏ bán thành phẩm là cúi ghép đợt cuối để tạo thành
băng xơ có độ nhỏ nhất định.
Tạo săn cho băng xơ nhằm hình thành sợi thô có độ săn nhất định. Độ săn của sợi thô
là một yếu tố rất quan trọng vì một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi khi quấn ống, vận chuyển
và tở sợi thô ở công đoạn tiếp theo, mặt khác nó không gây trở ngại trong quá trình kéo dài
trên máy kéo sợi con.
Quấn sợi thô thành ống sợi có hình dáng và kích thước nhất định để cung cấp cho
máy kéo sợi con.
Quá trình công nghệ: Từ các thùng ghép đợt cuối, cúi được trục dẫn kéo qua tay đỡ,
qua bộ kéo cúi được làm nhỏ thành băng xơ có độ mảnh nhất định. Băng xơ nhận được một
số vòng xoắn do chuyển động quay của gàng để tạo thành sợi thô. Sợi thô vừa hình thành
được luồn qua lỗ trên của gàng để đi vào nhánh rỗng tay gàng rồi quấn lên ống sợi thông
qua tay ép của gàng.
Cọc nhận chuyển động thông qua hệ thống bánh răng đặt ở cầu dưới và mang gàng
quay theo bởi vì gàng được được lắp chặt trên cọc.
Ống sợi nhận chuyền động từ hệ thống bánh răng nghiêng hoặc bánh răng nón lắp ở
cầu trên. Trong quá trình làm việc, cầu dưới cố định, cầu trên trên mang ống sợi có chuyển
động lên xuống, nhờ vậy mà sợi rải đều trên toàn bộ chiều cao của ống sợi. Cứ sau khi quấn
xong một lớp sợi thô thì động trình lên xuống của cầu trên lại giảm đi một lượng nhỏ nhằm
tạo thành ống sợi có hai đầu là hình côn, còn thân ống có dạng hình trụ.
Các bộ phận chủ yếu của máy sợi thô: Cơ cấu kéo dài gồm có trục dẫn cúi, các cặp
trục kéo dài, các loa thu mối và làm chặt băng xơ.
Cơ cấu xe săn băng xơ gồm gàng và cọc.

10


Cơ cấu quấn ống gồm bộ phận vi sai, thành hình và cầu trên.
- Quy trình công nghệ máy sợi con:
Mục đích và yêu cầu: Kéo dài sợi thô để sợi con được sản xuất ra có độ nhỏ đúng
yêu cầu sử dụng.
Xe săn tạo cho sợi có độ bền, độ tròn và độ chặt chẽ nhất định. Quấn sợi lên ống để
thuận tiện cho việc chuyên chở, cất giữ và đáp ứng các quá trình công nghệ tiếp theo.
Cơ cấu chung của máy sợi con gồm có:
Bộ dẫn sợi thô.
Bộ phận kéo dài bán thành phẩm.
Bộ phận xe săn hình thành sợi và quấn sợi lên ống sợi.
Quá trình công nghệ: Ống sợi thô được lắp trên giá máy, sợi thô vòng qua thanh dẫn
và đi qua bộ phận dịch đầu mối rồi vào bộ phận kéo dài. Trong bộ phận kéo dài, sợi thô
được kéo dài đến một độ nhỏ nhất định. Nhờ cọc sợi quay nhanh nên lớp khuyên, rồi được
quấn lên ống. Ống sợi lắp trên cọc quay, khuyên quay tự do trên vành nồi lắp chặt trên cầu,
cầu chuyển động lên xuống làm sợi quấn trải theo một chiều cao nhất định. Khi khuyên
quay được một vòng thì sợi nhận được một vòng xoắn. Sợi có tính đàn hồi nên độ xoắn
được phân bố đều trên một đoạn sợi từ bộ phận kéo dài đến khuyên.
Khi làm việc, ống sợi quay theo cọc làm cho đoạn sợi từ móc dẫn sợi tới khuyên bị
căng ra trở thành ba lông sợi. Các bản cách sợi hoặc vòng cách sợi ở giữa hai cọc để đề
phòng ba lông sợi phình to vướng sang sợi của các cọc bên cạnh gây đứt sợi.
- Quy trình công nghệ máy đánh ống:
Mục đích và yêu cầu: Quấn ống là công đoạn không chỉ được dùng để dùng để chuẩn
bị cho xe sợi, nó còn được dùng để chuẩn bị sợi cho dệt kim, dệt thoi và đánh ống xốp cho
nhuộm sợi. Chuyển quả sợi con sau khi qua máy kéo sọi con có khối lượng nhỏ thành búp
sợi to theo yêu cầu, có quy cách, kích thước, mật độ nhất định đảm bảo sản phẩm thương
phẩm. Qua công đoạn quấn ống trên máy ống, sợi tiếp tục loại trừ tạp chất và khuyết tật trên
thân sợi như điểm dầy, điểm mỏng để nâng cao chất lượng sợi. Trong quá trình đánh ống sợi

được chuốt cáp để giảm ma sát, thuận lợi cho quá trình công nghệ tiếp theo.
Cơ cấu chính của máy ống gồm có:
Cơ cấu tháo sợi từ ống sợi con để quấn lên búp sợi
11


Cơ cấu tạo sức căng trong quá trình quấn ống để loại trừ những đoạn sợi quá mảnh,
kém bền và đảm bảo mật độ và độ chắc cho búp sợi.
Cơ cấu kiểm tra thân sợi để loại trừ tạp chất, điểm khuyết tật và xơ ngoại lai.
Cơ cấu chuốt sáp.
Cơ cấu nối sợi bằng phương pháp nối về tự động.
Cơ cấu quấn ống là một yếu tố công nghệ quan trọng, bề mặt trục quấn ống nhẵn
bóng và được sẻ rãnh để tạo thành vòng xoắn khép kín. Bước của rãnh xoắn từ phía hai đầu
ống khác nhau. Một đầu bước xoắn ngắn và một đầu bước xoắn dà. Sự tăng dần bước xoắn
nhằm thay đổi mật độ quấn ống sợi theo dọc búp góp phần tạo ra búp sợi có dạng hình côn.
Quá trình công nghệ:
Ống sợi con đặt trên cọc lắp cố định trên thành máy, sợi từ ống sợi con được tháo ra
quá các điểm dẫn sợi có hình đặc biệt rồi qua bộ phận tạo sức căng cho sợi. Sau đó sợi đi
qua bộ phận kiểm tra thân sợi. Tại đây bộ phận kiểm tra điểm dầy, mỏng, xơ ngoại lai làm
việc và loại bỏ theo yêu cầu công nghệ. Tiếp theo sợi sẽ đi qua cơ cấu chuốt sáp vào rãnh
của trục quấn để quấn vào búp sợi.
Công đoạn cuối cùng là đóng gói sản phẩm
II. Danh mục máy móc thiết bị
ST
T
A
1
2
3
4

4.1
4.2
4.3
4.4
5
6
7
B
1

Tên máy móc thiết bị
Danh mục máy móc thiết bị sản
xuất sợi
Máy cung bông
Máy chải thô
Máy ghép 1
Máy ghép 2
Phanh điện
Thiết bị mài kim mui
Mài kim thùng lớn, con
Phụ trợ thiết bị mài kim
Máy sợi thô
Máy sợi con
Máy đánh ống
Danh mục máy móc thiết bị sản
xuất màng PP
Hệ thống vận chuyển hạt

Đơn
vị

Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ

Số
lượng
1
3
2
2
3
1
1
1
2
18
2

12

Tình trạng
thiết bị 100%

Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%
Mới 85%

Xuất xứ

Đức
Đức
Đức
Đức
Đức
Đức
Đức
Đức
TQ+Châu Âu
TQ+Châu Âu
Đức


1.1
1.2
1.3

1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Ngăn chứa hạt
Bộ phận hút
Thùng chứa hạt
Hệ thống kiểm soát lượng hạt
Hệ thống kéo tơ
Máy ép kiểu trục vít
Bộ lọc nấu chảy
Máy kéo tơ
Bơm kéo tơ
Đầu phun tơ
Vật liệu làm ống chuyển polymer:
Thép không rỉ
2.7 Thiết bị nấu tơ
3
Hệ thống khí làm nguội
3.1 Buồng khí làm nguội
3.2 Bộ hút đơn
3.3 Bộ điều hòa không khí làm nguội
4
Hệ thống khí kéo dãn tơ
4.1 Bộ phun kéo dãn

5
Hệ thống tạo màng
5.1 Trục ép nóng
5.2 Ống hút hiện có
5.3 Khí hút dưới màng
6
Hệ thống gắn kết màng
6.1 Trục cán
6.2 Bộ phận đun sôi dầu gia nhiệt
7
Bộ phận cuốn
7.1 Trục cuốn
7.2 Móc treo giảm tải cho vải không
dệt
7.3 Bộ điều chỉnh sức căng
8
Bộ dao chia
9
Hệ thống điện điều khiển
10 Hệ thống vệ sinh đầu phun tơ
10.1 Bộ nung
10.2 Bộ phận làm sạch siêu âm
10.3 Lò nung chân không
11 Thiết bị tải cho đầu phun tơ
12 Bộ kết cấu thép
13 Thiết bị ép phế liệu tái chế
14 Máy nén 1m3

Cái
Bộ

Cái
Bộ
Cái
Bộ
Bộ
Cái
Bộ


1
1
2
1
1
1
1
1
2
2
1

Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%

Mới 100%
Mới 100%

Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ
pc
set
Cái
Cái
Cái
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ

1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
2
1
1
1

Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%

Cái
Cái
Bộ


Bộ
Bộ
Bộ
Bộ

Bộ
Bộ

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%
Mới 100%

Mới 100%
Mới 100%

13

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc


III. Nhu cầu nguyên, nhiên, vật liệu
Danh mục nguyên, nhiên liệu cho một tháng sản xuất
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

9

Nguyên vật liệu
Hạt nhựa PP
Bông
Ống giấy
Túi nilon
Bao giấy
Điện
Nước
Gas
Dầu DO

ĐVT

Số lượng hiện tại

Tấn/tháng
Tấn/tháng
Chiếc/tháng
Kg/tháng
Chiếc/tháng
KWh/tháng
m3/tháng
Kg/ngày
Lít/tháng

167
90000
300

3000
114000
678
20
100

14

Sau khi dự án sản
xuất màng PP đi
vào hoạt động
167
400
200000
700
20
150



×