LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới : Thầy giáo KS.
Nguyễn Tiến Đông, giảng viên trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong
khoa Kỹ thuật Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, chú, các anh, chị trong
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Dũng đã giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập của mình tại phòng.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân đã tạo điều kiện về mọi
mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Phùng Châm Anh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................2
Chương
1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
1.1.Cơ sở pháp lý và thực tiễn của đề tài..........................................................3
1.1.1. Cơ sở luật pháp của đề tài.................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................4
1.2. Công tác quản lý BVMT ở Việt Nam........................................................5
1.3. Công tác quản lý BVMT ở tỉnh Bắc Giang...............................................6
1.4. Công tác quản lý BVMT tại huyện Yên Dũng..........................................8
Chương
2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......10
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................10
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................10
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu....................................................10
2.3.1. Nội dung nghiên cứu.......................................................................10
2.3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội.............................................10
2.3.1.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa
bàn huyện Yên Dũng.....................................................................................10
2.3.1.3. Đánh giá các hoạt động ảnh hưởng tới môi trường trên địa bàn
huyện..............................................................................................................10
2.3.1.4. Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của cơ
quan quản lý và bảo vệ môi trường.............................................................10
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................11
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...........................................11
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.............................................11
2.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................11
Chương
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................12
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Yên Dũng.........12
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................12
3.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................12
3.1.1.2. Khí hậu.............................................................................................14
3.1.1.3. Đất đai..............................................................................................15
3.1.1.4. Địa hình............................................................................................16
3.1.1.5. Thủy văn...........................................................................................17
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...............................................18
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................18
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.......................................19
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập........................................22
3.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn.........23
3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng...............................................25
3.1.3. Thực trạng môi trường....................................................................33
3.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện
Yên Dũng............................................................................................34
3.2.1. Bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường........................................34
3.2.2. Công tác triển khai thực hiện các văn bản, chỉ thị về lĩnh vực Môi
trường trên địa bàn huyện...............................................................35
3.2.2.1. Thực hiện thể chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường 35
3.2.2.2. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật....................................37
3.3. Đánh giá các hoạt động BVMT trên địa bàn huyện................................42
3.3.1. Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải rắn của
huyện............................................................................................. 42
3.3.1.1. Công tác quản lý..............................................................................42
3.3.1.2. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý.......................................43
3.3.2. BVMT tại các làng nghề trên địa bàn huyện....................................43
3.3.2.1. t thải phát sinh từ làng nghề...........................................................43
3.3.2.2. BVMT làng nghề ............................................................................44
3.3.3.3. thanh tra, kiểm tra, và tổ chức đăng kí cam kết BVMT..............45
3.3.3.4. uyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT..................................45
3.3.3.5. g hoạt động và xử lý chất thải làng nghề......................................46
3.3.3. nh hoạt và nguồn nước thải tại địa bàn huyện..................................47
3.3.3.1nh hoạt................................................................................................47
3.3.3.2. Nước thải..................................................................................... 49
3.3.4. Công tác quản lý môi trường không khí và tiếng ồn........................49
3.3.5. Các hoạt động cổ động, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi
trường............................................................................................ 49
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò của cơ quan quản lý và BVMT
............................................................................................................49
3.4.1. Thuận lợi, khó khăn........................................................................49
3.4.1.1. Thuận lợi..........................................................................................49
3.4.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện công tác
BVMT.............................................................................................................50
3.4.2. Một số giải pháp.............................................................................51
3.4.2.1. Tăng cường quản lý Nhà nước về môi trường.............................51
3.4.2.2. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm BVMT
.........................................................................................................................51
3.4.2.3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác BVMT..........................................52
3.4.2.4. Giải pháp hài hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT...................52
3.4.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực về môi trường.....................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................54
4.1. Kết luận...................................................................................................54
4.2. Kiến nghị.................................................................................................55
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về khí hậu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2011....14
Bảng 3.2. Những nhóm đất chính trên địa bàn huyện Yên Dũng.......................15
Bảng 3.3. Kết quả phân cấp độ dốc, đất đai của huyện .....................................16
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng giai đoạn 2006-2011.......................18
Bảng 3.5. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi qua các năm............................21
Bảng 3.6. Bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường..........................................34
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất và phát sinh chất thải làng nghề huyện Yên Dũng
................................................................................................................47
Bảng 3.9. Đầu tư và sử dụng kinh phí cho công tác BVMT...............................49
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
2
BVMT
Bảo vệ môi trường
3
UBND
Ủy ban nhân dân
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
ĐTM
Đánh giá tác động môi trường
6
ĐMC
Đánh giá môi trường chiến lược
7
CĐ
Cố định
8
KCN
Khu công nghiệp
9
HTX
Hợp tác xã
10
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
11
PTNT
Phát triển nông thôn
12
BTC
Bộ tài chính
13
CNTT
Công nghệ thông tin
14
HCV
Huy chương vàng
15
HCB
Huy chương bạc
16
HCĐ
Huy chương đồng
17
TDTT
Thể dục thể thao
18
ĐH
Đại học
19
NĐ
Nghị định
20
QĐ
Quyết định
21
KH
Kế hoạch
22
BTV
Ban thường vụ
23
KHPH
Kế hoạch phối hợp
24
PTP
Phòng tư pháp
25
PTNMT
Phòng tài nguyên môi trường
26
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
27
NQ
Nghị quyết
28
TW
Trung ương
29
CT
Chỉ thị
30
TTLT
Thông tư liên tịch
31
ĐA
Đề án
32
HU
Hưởng ứng
33
TT
Thông tư
34
Đvt
Đơn vị tính
35
CTR
Chất thải rắn
36
QLMT
Quản lý môi trường
37
Ths
Thạc sĩ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Điều 3, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật”.
Môi trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của con
người và đời sống của các sinh vật, có ảnh hưởng tới nền kinh tế, hoạt động
sản xuất nông nghiệp của mỗi quốc gia và của cả xã hội loài người. Vì vậy,
việc bảo vệ môi trường luôn được sự quan tâm của toàn nhân loại bởi con
người nhận thức được rằng bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính
họ. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số đã làm cho vấn đề
môi trường bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng, đòi hỏi chúng ta phải có
những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo vệ môi trường
không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà còn là trách nhiệm
của toàn cộng đồng.
Các vấn đề trong công tác bảo vệ môi trường như bảo vệ nguồn nước,
đất, bảo vệ bầu không khí, đa dạng sinh học…không những là bảo vệ cho thế
hệ hiện tại mà còn là bảo vệ nguồn tài nguyên cho thế hệ tương lai.
Việt Nam là một nước đang phát triển kinh tế với tiến độ cao, quy mô
lớn, đó được coi là một điều đáng mừng. Tuy nhiên, một thực tế là kinh tế
càng phát triển bao nhiêu thì việc khai thác tài nguyên sẽ càng nhiều bấy
nhiêu, điều đó đồng nghĩa với việc nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày một
cạn kiệt, lượng chất thải ra môi trường ngày nhiều, gây ô nhiễm môi trường,
giảm mĩ quan nơi ở, khu làm việc…gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người và sinh vật. Bên cạnh đó thì việc gia tăng dân số, tăng nhanh tốc độ đô
thị hóa nông thôn cũng là nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới vấn đề ô nhiễm môi
trường hiện nay.
2
Ở mọi tỉnh thành, địa phương của Việt Nam cũng đều có những giải
pháp, biện pháp quản về lý môi trường riêng và tại huyện Yên Dũng – tỉnh
Bắc Giang cũng vậy. Nhưng liệu nó đã thật sự khoa học và đạt hiệu quả hay
chưa? Còn những vấn đề tồn đọng hay không và liệu có những giải pháp nào
tốt hơn hay không? Để giải đáp được những nghi vấn đó tôi đã quyết định tiến
hành một cuộc điều tra, tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo KS. Nguyễn Tiến Đông với đề tài: “Đánh giá công
tác quản lý Nhà nước về môi trường tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc
Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường của huyện
Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang dựa trên việc nghiên cứu kết quả thực hiện trách
nhiệm quản lý Nhà nước về môi trường. Từ đó đề xuất một số giải pháp cho
công tác quản lý mới về môi trường góp phần thực hiện định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đây là điều kiện giúp sinh viên củng cố, vận dụng và phát huy những
kiến thức đã học vào trong thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng của bản thân và rút ra bài học kinh
nghiệm phục vụ cho công tác sau này.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đánh giá được những mặt tích cực và những mặt hạn chế còn tồn tại
trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Từ đó đưa ra định hướng
trong công tác quản lý trong thời gian tới.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở pháp lý và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở luật pháp của đề tài
* Một số văn bản nghị định thông tư …có liên quan về lĩnh vực môi trường
- Luật bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
( luật số 52/2005/QH).
- Căn cứ nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
- Căn cứ nghị định 81/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Thông tư liên tịch số 15/2005/TTLT- BTC- BTNMT ngày 22/02/2005 “
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ
BVMT ”.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của bộ tài nguyên và
môi trường về việc bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.
- Quyết định số 153/2005 QĐ – TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng chính
phủ ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (chương trình
nghị sự 21 của Việt Nam).
- Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 130/2012/QĐ-UBND ngày 18/05/2012 của UBND tỉnh
Bắc Giang “Ban hành một số trình tự, thủ tục đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh”.
- Công văn số 3377/UBND-MT của UBND tỉnh Bắc Giang ngày
13/12/2013 về việc “tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường”.
4
- Nghị quyết HĐND số 29/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của
HĐND tỉnh Bắc Giang “Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
- Kế hoạch của UBND số 46/KH/UBND ngày 21/07/2011 của UBND
huyện Yên Dũng “Kế hoạch hoạt động bảo vệ môi trường năm 2012”.
* Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
- Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp với mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư trong việc quản lý môi trường.
- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần
được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng, thích hợp.
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
xử lý phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm.
- Người gây ô nhiễm phải tả tiền – ppp (polluter pays principle) (Nguyễn
Ngọc Nông và cs, 2006).
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Quản lý nhà nước về môi trường là một hoạt động không thể thiếu
trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con
người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối
với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên với mục tiêu hướng tới là phát triển bền vững. Quản lý
nhà nước về môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật
pháp, chính sách, kinh tế…các biện pháp này đan xen, phối hợp với nhau và
được sử dụng linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể. Nếu công tác quản lý
môi trường được thực hiện tốt sẽ góp phần bảo vệ, cải thiện môi trường, khắc
phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường do các hoạt động của con
người gây ra. Vậy làm thế nào để giữ được môi trường trong lành, bảo tồn tài
nguyên mà vẫn xây dựng và phát triển được nền kinh tế mạnh từ một nền kinh
5
tế còn yếu kém, lạc hậu như ở nước ta? Đây là câu hỏi lớn đặt ra đối với các
cấp, ngành quản lý và nhân dân ta. Đặc biệt vấn đề này còn khá “mới mẻ” đối
với những người dân sống ở nông thôn bởi họ thường chỉ quan tâm, chăm lo
đến cuộc sống trước mắt, phù hợp với điều kiện hiện tại chứ chưa nghĩ đến
tương lai sau này, thêm nữa họ còn chịu ảnh hưởng từ những phong tục tập
quán lạc hậu có từ lâu đời nay. Do vậy, nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường để có một môi
trường sống trong lành của các nhà quản lý là hết sức quan trọng.
1.2. Công tác quản lý BVMT ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên phong phú và có tính đa dạng
cao. Do hậu quả của chiến tranh để lại cộng với mặt trái của sự phát triển kinh
tế đã có tác động tiêu cực đến nguồn tài nguyên, giảm đa dạng sinh học, mất
cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Song ngay từ đầu Đảng và
Nhà nước ta đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, nên đã chú trọng nhiều đến công tác tổ chức quản lý, đưa ra công tác
bảo vệ môi trường vào cuộc sống, xây dựng hệ thống pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức của nhân dân, tăng cường đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ
môi trường.
Với sự giúp đỡ của UNDP và UNEP vào tháng 12 năm 1991, Việt Nam
đã đăng cai và tổ chức thành công Hội nghị quốc tế về môi trường và phát
triển bền vững, đồng thời cũng đã đưa ra bản dự thảo Kế hoạch quốc gia về
môi trường và phát triển lâu bền 1991-2000 với mục tiêu chủ yếu là tạo ra
bước phát triển tuần tự của khuôn khổ quốc gia về quy hoạch và quản lý môi
trường, gồm các nội dung: tổ chức, xây dựng chính sách và pháp luật môi
trường… Đặc biệt vào tháng 12 năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đầu tiên ở
nước ta đã ra đời gồm 7 chương với 55 điều khoản, nó có ý nghĩa rất lớn rất
lớn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường giúp công tác này đạt những
hiệu quả tích cực. Song cùng với quá trình phát triển, Luật bảo vệ môi trường
đã bộc lộ những điểm thiếu xót, bất cập chưa thật phù hợp với sự phát triển
trong nước, khu vực và trên thế giới. Để phù hợp với điều kiện khách quan,
6
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường, ngày 29/11/2005
Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung đã được Quốc hội thông qua
có hiệu lục thi hành từ ngày 01/07/2006, Luật gồm 15 chương và 36 điều
khoản. Cùng với các hoạt động bảo vệ môi trường trong nước, Việt Nam còn
tham gia các công ước quốc tế có liên quan đến môi trường như: Công ước về
bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt với loài
chim nước (Ramsa, 1988), Công ước của Liên Hiệp Quốc về điều tiết môi
trường, Công ước Viên về bảo vệ tầng ozon và Nghị định thư Montrean về
các chất làm suy giảm tầng ozon (1994)….
Ở Việt Nam công tác nghiên cứu và quản lý môi trường được hình thành
từ nhiều cấp như:
- Bộ Chính trị Đảng cộng sản Việt Nam và Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan cao nhất của đất nước thực hiện trách
nhiệm hoạch định đường lối chiến lược bảo vệ môi trường của đất nước.
- Thủ tướng Chính phủ - Văn phòng Chính phủ và Vụ khoa học giáo dục
văn hóa xã hội có cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường.
1.3. Công tác quản lý BVMT ở tỉnh Bắc Giang
Môi trường là vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của
đời sống xã hội và sự phát triển bền vững của toàn nhân loại và mỗi quốc gia.
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
đã chỉ rõ: Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân
loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp
phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế của nước ta.
Chỉ thị 09 nêu rõ cùng với tiến trình phát triển công nghiệp hóa các chất
thải không được xử lý triệt để đã gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức
khỏe nhân dân. Việc giải quyết các vị phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
vừa chậm vừa thiếu kiên quyết gây ra bức xúc và tiềm ẩn nguy cơ làm mất ổn
định xã hội. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các cấp, các ngành chưa
7
nhận thức đầy đủ, tinh thần trách nhiệm chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật
bảo vệ môi trường của một số người dân và doanh nghiệp còn thấp,… Do vậy,
UBND tỉnh Chỉ thị phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Các sở, ban ngành và UBND các cấp đã tích
cực triển khai chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 09/CT-UBND đến cán bộ, công
chức, viên chức, thành viên, hội viên ngành, lĩnh vực quản lý.
Đến nay, sau 2 năm thực hiện Chỉ thị 09/CT-UBND đã đạt được kết qủa
cao về công tác tham mưu ban hành văn bản, công tác tuyên truyền tập huấn
cho cán bộ và nhân dân hiểu và nắm được luật bảo vệ môi trường, công tác tổ
chức bộ máy làm công tác bảo vệ môi trường được nâng lên rõ rệt. Công tác
thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ 100%
số hồ sơ đến và công tác đôn đốc, kiểm tra, thu phí bảo vệ môi trường được
làm nghiêm túc, đúng quy định.
Đã góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
người dân và cộng đồng xã hội về nhiệm vụ bảo vệ môi trường; Thông qua
các hoạt động tuyên truyền đã nâng cao tính tích cực, chủ động của người dân
trong việc tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước cũng như xây dựng các quy ước, hương ước của cộng đồng dân
cư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức trách nhiệm, tự giác
bảo vệ môi trường và sống thân thiện, hài hòa với môi trường; sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên ở cộng đồng dân cư.
Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã đã được hình thành và từng bước được kiện toàn. Đã bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường trong mục chi ngân sách nhà nước và tăng dần hàng năm.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân đã được nâng lên, được sống
trong môi trường trong lành đã trở thành nhu cầu thiết yếu của nhân dân, ý
thức của người dân về vấn đề môi trường đã được nâng lên, nên việc giám sát
8
của người dân đối với những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường của các
tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân được nâng lên rõ rệt.
Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về Bảo vệ môi
trường đã được quan tâm thường xuyên. Việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đã được
thực hiện nghiêm túc hơn. Nhiều cơ sở đã quan tâm, đầu tư cho công tác
bảo vệ môi trường.
Trong thời gian tới, cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền tập
huấn, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho đảng viên, hội viên,
các cán bộ, công chức, giáo viên… trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tập huấn
nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường cho khối cơ quan, cấp
huyện, cấp xã.
Tăng cường nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, đa
dạng sinh học, biến đổi khí hậu, bảo vệ các dòng sông và nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện thành phố làm tốt công tác
thanh tra kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ môi trường.
Đầu tư xây dựng hoàn thiện 09 bãi rác trên địa bàn 9 huyện của tỉnh. Chỉ
đạo UBND các huyện, thành phố sớm quy hoạch xây dựng bãi xử lý rác thải
sinh hoạt tập trung cấp xã.
Có được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp chính quyền công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh sẽ được chú trọng, hiệu
quả đảm bảo một môi trường xanh cho nhân loại.
1.4. Công tác quản lý BVMT tại huyện Yên Dũng
Công tác quản lý Nhà nước về môi trường của các ngành chức năng, các
đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, ở một số thời điểm tại một số địa
phương công tác quản lý bảo vệ môi trường chưa được thực hiện nghiêm.
9
Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp còn
thiếu về số lượng và kinh nghiệm quản lý môi trường. Đầu tư cho công tác xử
lý môi trường chưa được quan tâm đúng mức.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân về bảo vệ môi
trường chưa sâu, chưa đạt yêu cầu, ở một số nơi chưa được chú trọng. Nhận
thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của một số đơn vị sản xuất
kinh doanh, một số người dân còn bị coi nhẹ.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường chưa được tiến hành thường xuyên, việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm
môi trường chưa triệt để, hiệu quả chưa cao, thiếu tính giáo dục, ngăn chặn.
10
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về môi trường tại
huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý Nhà
nước về môi trường tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ ngày 31/03/2014 đến ngày 01/06/2014
- Địa điểm: Phòng tài nguyên Môi trường – Huyện Yên Dũng –Tỉnh
Bắc Giang
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
2.3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội
2.3.1.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Yên Dũng
- Bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường
- Công tác triển khai thực hiện các văn bản, chỉ thị về lĩnh vực Môi
trường của huyện Yên Dũng
2.3.1.3. Đánh giá các hoạt động ảnh hưởng tới môi trường trên địa bàn
huyện
- Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải rắn của huyện
- Công tác BVMT tại các làng nghề
- Nước sinh hoạt và nguồn nước thải trên địa bàn huyện
- Công tác quản lý Môi trường không khí và tiếng ồn
- Các hoạt động cổ động, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường
2.3.1.4. Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của cơ quan
quản lý và bảo vệ môi trường
11
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Một số giải pháp
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu, nội dung đề tài đặt ra, tôi đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp
và tổng hợp xử lý số liệu trên phần mềm Excel.
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng
công tác quản lý Nhà nước về môi trường được tổng hợp, đánh giá trên cơ sở
sử dụng tài liệu thu thập được từ các cơ quan hữu quan trực thuộc UBND
huyện Yên Dũng.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Đánh giá các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường của huyện được thực hiện:
- Thu thập các thông tin về các hoạt động: công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải; nước sinh hoạt và nguồn nước; công tác quản lý môi trường
không khí và tiếng ồn; ý thức của người dân đối với Môi trường… được thực
hiện theo các mẫu phiếu điều tra.
- Tổng hợp, phân tích, nhận định và đánh giá: được thực hiện trên cơ sở
đối soát kết quả tổng hợp với các quy định trong hệ thống văn bản pháp quy
hiện hành của Nhà nước với từng hoạt động.
2.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Thu thập và nhập số liệu trên phần mềm Excel
12
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Yên Dũng
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh
Bắc Giang, được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông
Lục Nam. Huyện có diện tích là 19042 km 2 bao gồm 19 xã và 2 thị trấn.
Trung tâm huyện là thị trấn Neo.
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương qua sông Thương
- Phía Đông Bắc giáp huyện Lục Nam
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên và thành phố Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh qua sông Cầu
- Phía Bắc giáp huyện Lạng Giang và thành phố Bắc Giang
Huyện Yên Dũng nằm liền kề với khu tam giác kinh tế phía Bắc và gần
một số trung tâm đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái
Nguyên; trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và
được xác định là một trong 04 huyện, thành phố trọng điểm của tỉnh Bắc
Giang trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Với
vị trí địa lý trên, huyện Yên Dũng có nhiều cơ hội trao đổi, giao thương với
thị trường bên ngoài, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
13
14
3.1.1.2. Khí hậu
Diễn biến thời tiết và khí hậu trong 7 năm qua (2005- 2011) được thể
hiện trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về khí hậu trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2011
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Cả năm
1
Nhiệt độ trung bình hàng năm
0
23,3
2
Nhiệt độ thấp trung bình hàng năm
0
16,4
3
Nhiệt độ cao trung bình hàng năm
0
C
41,2
4
Độ ẩm không khí bình quân hàng năm
%
82,0
5
Độ ẩm không khí thấp nhất hàng năm
%
77,0
6
Lượng mưa trung bình hàng năm
mm
1.553,0
7
Số ngày mưa trung bình hàng năm
Ngày
120,0
8
Số giờ nắng trung bình hàng năm
giờ
1.722,0
9
Lượng nước bốc hơi
mm/ngày
550,0
C
C
(Nguồn: Tài liệu quy hoạch huyện Yên Dũng năm 2011)
Yên Dũng nằm trong vùng chịu khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ
rệt. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 khí hậu thường nóng, ẩm, mưa nhiều. Mùa
đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau khí hậu thường khô hanh có kèm theo
mưa phùn làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm của huyện là 23,3 0C, nhiệt độ
trung bình tháng cao nhất là 28,8oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là 16,40C (tháng 1). Biên độ dao động nhiệt giữa tháng cao nhất và tháng
thấp nhất là 12,00C. Nhiệt độ cao tuyệt đối ghi nhận được ở vùng này là
41,20C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3,30C.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1553 mm, năm cao nhất
đạt tới 2358 mm. Mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 6,7,8,9 là nguyên nhân
gây ra ngập lụt. Tháng 8 có lượng mưa trung bình cao nhất tới 297 mm, cá
biệt có năm lên tới 756 mm, tháng 12 có lượng mưa thấp nhất (16 mm). Cá
biệt có những năm vào tháng 11, 12 hoàn toàn không mưa.
15
Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, cao nhất là 85%,
thấp nhất là 77%.
Bức xạ nhiệt: Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.722 giờ, thuộc loại
tương đối cao, thích hợp để canh tác 3 vụ trong năm.
Với đặc điểm khí hậu như trên, cho phép trên địa bàn huyện có thể phát
triển nền nông nghiệp đa dạng với các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, tuy nhiên
cần lựa chọn hệ thống cây trồng hợp lý để tránh tình trạng úng ngập trong
mùa mưa ở các vùng trũng ven sông và tình trạng khô hạn trong mùa khô ở
vùng đồi núi.
3.1.1.3. Đất đai
Bảng 3.2. Những nhóm đất chính trên địa bàn huyện Yên Dũng
STT
Tên nhóm đất
Diện tích, ha
Tỷ lệ, %
1
Đất phù sa
14.172,76
74,23
2
Đất bạc màu
1.132,22
5,93
3
Đất đỏ vàng
3.505,48
18,36
4
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
101,19
0,53
5
Đất xói mòn trơ sỏi đá
181,38
0,95
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Dũng năm 2011)
+ Đất đai của huyện Yên Dũng được chia thành các nhóm đất chính sau:
- Đất phù sa: Đất phù sa được hình thành do sự bồi lắng của sông, suối.
Thành phần cơ giới từ trung bình cho đến nặng, tầng đất canh tác (tầng dày
đất) dày phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể thâm canh và cho năng suất
cao. Đây là các loại đất có hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình, được khai
thác để trồng lúa nước, các cây hoa màu. Đất phù sa được bồi hàng năm có
khoảng 1665,18 ha, chiếm tỷ lệ trên 8,00% tổng diện tích. Diện tích này chủ
yếu thuộc các xã Trí Yên, Lãng Sơn, Thắng Cương và đất ngoài đê của một số
xã khác.
- Đất phù sa ít được bồi và không được bồi hàng năm. Đây là loại đất
chủ yếu của huyện, phân bố ở tất cả các xã, thị trấn.
16
- Đất bạc màu phân bố rải rác ở hầu hết các xã, thị trấn trong huyện.
- Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa phân bố ở các xã Nội Hoàng, Yên
Lư, Nham Sơn, Trí Yên.
- Đất Feralitic nâu vàng, vàng nâu, vàng đỏ phân bố ở các xã Tân An,
Quỳnh Sơn, Xuân Phú, Tiền Phong, Yên Lư, Nham Sơn, Tân Liễu.
- Đất Feralitic xói mòn mạnh trơ sỏi đá: Đây là nhóm đất phân bố chủ
yếu ở vùng gò đồi và núi sót, đất được hình thành do quá trình rửa trôi, xói
mòn do dòng chảy bề mặt.
Nhìn chung, đất đai của huyện Yên Dũng có hàm lượng dinh dưỡng từ
trung bình đến nghèo, đất thích hợp để trồng nhiều loại cây ngắn ngày như
lúa, ngô, khoai lang, các loại rau, đậu đỗ, lạc và trồng một số loại cây ăn quả
như nhãn, vải, táo, cam, quýt...
3.1.1.4. Địa hình
Địa hình của huyện Yên Dũng chia thành 02 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi
và vùng đồng bằng.
Bảng 3.3. Kết quả phân cấp độ dốc, đất đai của huyện
Đất có độ dốc
Đất có độ dốc dưới 30
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
15.784,37
82,90
Đất có độ dốc từ 30 – 80
707,30
3,70
Đất có độ dốc từ 80 – 150
947,96
5,00
1.598,14
8,40
Đất có độ dốc trên 150
(Nguồn: Tài liệu quy hoạch huyện Yên Dũng năm 2011)
Phần lãnh thổ có địa hình phức tạp nhất là dãy núi Nham Biền chạy cắt
ngang địa bàn huyện, qua các xã Nội Hoàng, Yên Lư, Tiền Phong, Nham Sơn,
Tân Liễu, Cảnh Thuỵ, Tiến Dũng và thị trấn Neo. Đỉnh cao nhất của dãy
Nham Biền có độ cao là 254 m so với mặt nước biển.
Phần lớn diện tích canh tác của huyện Yên Dũng nằm ở mức địa hình
vàn, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gieo trồng các loại cây
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. Với địa hình đa dạng đã tạo điều kiện
17
thuận lợi để huyện có thể phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa
với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị sản phẩm cao. Tuy vậy địa hình cũng
ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất xây dựng
các công trình ở những khu vực có độ dốc lớn.
3.1.1.5. Thủy văn
Huyện Yên Dũng được bao bọc bởi:
- Sông Cầu chạy dọc ranh giới giữa huyện Yên Dũng và huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh, với tổng chiều dài 25 km.
- Sông Thương chạy cắt ngang lãnh thổ huyện theo chiều từ Tây Bắc
xuống Đông Nam có chiều dài 34 km.
- Sông Lục Nam chạy dọc ranh giới của huyện Yên Dũng với huyện Lục
Nam, có chiều dài 6,7 km.
Cả 3 dòng sông này đều thuộc hệ thống Lục Đầu Giang, hợp lưu với
nhau ở phần ranh giới phía Đông của huyện. Đây là nguồn cung cấp nước
chính cho sản xuất và sinh hoạt, đồng thời cũng là hệ thống tiêu thoát nước
của phần lớn các xã, thị trấn trong huyện.
Chế độ thủy văn của các con sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực. Chế độ thuỷ văn được chia theo hai mùa rõ rệt:
Dòng chảy mùa lũ: Thường từ tháng 6 đến tháng 9 (chậm hơn so với thời
gian mùa mưa 1 tháng. Lượng nước trên các sông trong mùa lũ thường chiếm
khoảng 75 - 85% tổng lượng dòng chảy trong năm, tuy nhiên phân bố không
đều giữa các tháng, lưu lượng lớn nhất thường xuất hiện vào tháng 7.
Dòng chảy mùa kiệt: Từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau,
lượng nước trên sông chỉ chiếm 15 - 25% tổng lượng nước trong năm,
tháng có lưu lượng nhỏ nhất trong năm thường xảy ra vào các tháng 1, 2,
3 và tùy từng sông.
Nhìn chung các sông chảy qua địa bàn huyện đều có hàm lượng phù sa
lớn bồi đắp nên những vùng đất phù sa màu mỡ dọc 2 bên sông. Ngoài ra trên
18
địa bàn huyện còn có hệ thống các hồ, đầm đóng vai trò điều hòa dòng chảy,
cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tình hình phát triển của địa phương. Số liệu đánh giá của những năm trước là
một trong những căn cứ quan trọng để tính toán các phương án phát triển cho
giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn 2006 – 2010 tốc độ phát triển kinh tế đạt 16,17%, năm
2011 đạt 15,77%. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2011 như sau: Nông - lâm
nghiệp, thuỷ sản chiếm 48,7%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 33,220%;
Thương mại - dịch vụ chiếm 18,08%. Tổng giá trị sản xuất (theo giá CĐ năm
1994) đạt 1.006,2 tỷ đồng.
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng giai đoạn 2006-2011
Đơn vị tính: (%)
TT Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng số
100,0
0
100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
1
Nông nghiệp thuỷ sản
59,52
56,20
54,34
51,73
51,61
48,70
2
Công nghiệp và xây dựng
26,68
29,70
31,35
32,70
33,00
33,22
3
Dịch vụ
13,80
14,10
14,31
15,57
15,39
18,08
Những năm qua, cơ cấu kinh tế của Yên Dũng có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng đối với ngành nông nghiệp (giai đoạn 2006 – 2010 tỷ trọng ngành công
nghiệp tăng 11,11%, thương mại dịch vụ tăng 9,14%, nông – lâm, thủy sản
giảm 8,16%). Trên địa bàn huyện có 02 khu công nghiệp của tỉnh: là KCN
Song Khê – Nội Hoàng, khu công nghiệp Vân Trung và 03 cụm công nghiệp
(Neo, Tân Dân và Lãng Sơn) đã tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế theo
hướng đa dạng.