Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI BUÔN ÊA NA XÃ ÊA NA HUYỆN KRÔNG ANA TỈNH DAKLAK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.67 KB, 30 trang )

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây cà phê được tròng ở nước ta hơn 100 năm nay và nó đã dần dần khẳng
định được chỗ đứng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp của
đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tăng nhanh, kim
ngạch xuất khẩu cà phê ngày càng tăng đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách. Công
nghiệp chế biến cà phê ngày càng phát triển với nhiều sản phẩm đa dạng đã làm
tăng giá trị gia tăng của hàng cà phê này.
Hiện nay cà phê là một trong những mặt hàng cà phê xuất khẩu hàng đầu của
nước ta. Tuy nhiên do việc phát triển thường chạy theo giá cả chưa có quy hoạch cụ
thể, công nghiệp chế biến còn ở trình độ thấp, chủ yếu là xuất khẩu cà phê nhân thô
chưa qua chế biến, hơn nữa cà phê của nước ta còn thấp so với các nước khác trên
thế giới nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê còn thấp. Trong những năm tới
để phát triển mạnh hơn nữa ngành sản xuất cà phê của nước ta, góp phần cải thiện
đời sống của các hộ sản xuất cà phê cần có nhiều biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của các nông hộ.
Hiện nay trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhiều loại cây trồng
được thay thế và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên cây cà phê là cây trồng
khó có thể bị thay thế được, đời sống nhân dân phụ thuộc rất nhiều vào cây cà phê
mặc dù có những biến đổi của thị trường, đất đai ,khí hậu, đã làm ảnh hưởng đến
năng suất và giá cả. Việc phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng cà phê là yếu
tố quyết định tạo thêm thu nhập cho các hộ ổn định đời sống cũng như việc làm
giàu là xu hướng tất yếu từng địa phương cũng như từng hộ nông dân đang thực
hiện và đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Xã Êa Na huyện Krông Ana cũng nằm trong cơ cấu kinh tế đó. Trong những
năm qua việc phát triển cây cà phê đã đem laị nhiều thành quả nhất định cho xã, nền
kinh tế của xã có những bước phát triển hơn, các hộ gia đình ở đây đã phát huy tiềm


năng lao động, tiềm năng đất đai, tiềm năng khí hậu… một cách đúng mức theo lợi


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

thế so sánh của mình đồng thời do thu nhập của cây cà phê là yếu tố quyết định và
là nguồn thu chủ yếu trong tổng nguồn thu nhập chính của gia đình mình việc nâng
cao hiệu quả.của việc sản xuất cây cà phê sẽ trực tiếp thúc đẩy kinh tế gia đình theo
chiều hướng tích cực đồng thời tạo ra một lượng hàng nông sản, xuất khẩu đem lại
kim ngạch cao cho đất nước.
Xuất phát từ những thuận lợi, khó khăn thực tế của đất nước nên em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây cà phê của các hộ nông
dân tại buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana tỉnh DakLak” nhằm tìm ra những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh cây cà phê từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cây cà phê để góp phần nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc Êđê tại buôn Êa Na được tốt hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cây cà phê của các hộ nông dân buôn Êa Na
xã Ea Na, nhằm xác định những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
doanh cây cà phê. Từ đó xác định những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây cà phê để góp phần nâng cao thu
nhập và cải thiện đời sống được tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của cây cà phê, tìm hiểu và đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cây cà phê của từng hộ nông dân.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Về không gian
Chuyên đề được tiến hành điều tra ngẫu nhiên 45 hộ trong tổng số 311 hộ tại
buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana tỉnh DakLak.
1.4.2. Về thời gian

Do điều kiện nghiên cứu và thời gian thực tập có hạn ( từ ngày 17 tháng 10
đến ngày 10 tháng 11 năm 2007), nên trong đề tài này em chỉ tìm hiểu, phân tích
trong thời gian hạn hẹp.
1.4.3. Về nội dung
- Nghiên cứu đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Đặc điểm của hộ điều tra.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

- Thực trạng sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cà phê của hộ điều tra.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê
của hộ điều tra.
- Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê
của hộ nhằm nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
kinh tế quốc gia. Nông nghiệp Việt Nam từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tiến lên
xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của nhà nước. Nông nghiệp nước ta là khu vực kinh tế truyền thống, tập
trung tuyệt đại đa số lao động của xã hội, phát triển hiệu quả kinh tế cây cà phê phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu… và từ cây cà phê tạo ra

thu nhập chủ yếu cho các hộ nông dân.
Việt Nam là nơi có số dân nông thôn đông chiếm khoảng 80% dân số cả
nước và 70% lao động xã hội. Ngoài ra nước ta là một nước có nhiều tiềm năng về
đất đai, khí hậu, điều kiện sinh thái để sản xuất mặt hàng cà phê xuất khẩu, tạo điều
kiện cho lao động nông thôn nước ta có công ăn việc làm, ổn định đời sống cho
nông dân. Trong những năm vừa qua ngành nông nghiệp đã có những bước phát
triển đáng kể làm thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội nông thôn của cả nước, trong đó
ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn đã đem về cho người dân nhiều thành tựu
kinh tế đáng kể. Một trong những thành tựu nổi bật là các mặt hàng cà phê tiếp tục
tăng, trong đó có mặt hàng cà phê cà phê.
Những năm qua giá cả thị trường thế giới biến đổi, không ổn định trên thị
trường mặc dù về phương diện kỹ thuật như năng suất thì cà phê nước ta có lợi thế
so sánh cao nhưng sản phẩm xuất khẩu của nước ta còn nghèo nàn, chủ yếu xuất
khẩu sản phẩm thô chưa chế biến, chất lượng sản phẩm còn thấp, còn nhiều bất cập
trong đầu từ công nghệ và chế biến đầu từ của sản phẩm.
ĐakLak là nơi trồng cà phê lý tưởng của nước ta, đồng thời là nơi có diện
tích đát đỏ bazan chiếm gần 300 nghàn ha. Ngoài ra khí hậu thời tiết của tỉnh rất
phù hợp để phát triển sản xuất cây cà phê. Kinh tế hộ gia đình trồng cà phê là một
nguồn lực kinh tế lớn đã tạo ra mặt hàng cà phê cà phê xuất khẩu cho tỉnh nói riêng
và cho cả nước nói chung. Việc phát triển của các hộ sản xuát cà phê nơi đây có vai


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

trò và vị trí quan trọng dưới nền kinh tế của tỉnh ta, các hộ trồng cà phê chiếm tới
70% diện tích toàn tỉnh đã đem về cho tỉnh nhiều kim ngạch xuất khẩu cao, làm cho
nền kinh tế của tỉnh tăng trưỏng và phát triển. Do đó, kinh tế hộ sản xuất cà phê là
một mô hình thích hợp trong cơ cấu của tỉnh ĐakLak.
Ngoài ý nghĩa chung về hiệu quả kinh tế, việc phát triển kinh tế từ cây cà phê
của tỉnh Đak Lak mang lại còn có tác dụng tích cực về mặt xã hội và môi trường

như tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người dân và góp phần cải thiện
môi trường sinh thái.
2.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
+ Hộ nông dân
Hộ nông dân là người chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có
chung ngân quỹ (weberster 1990 )
Hộ nông dân là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu
dùng và các hoạt xã hội khác( Martin 1988 ).
Là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng ( Raul 1989)
+ Khái niệm kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn,
kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu
tố sản xuất khác nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy tự đầu
tư để sản xuất nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên giàu có, từ tự túc tự cấp vươn
lên sản xuất hàng hoá gắn với thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm, nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
a) Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ, điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong
các yếu tố hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế, chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.

b) Nội dung của hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm trên, hiệu quả kinh tế luôn luôn liên quan đến các yếu tố
tham gia vào sản xuất kinh doanh.Vậy nội dung xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
-

Xác định yếu tố đầu ra: Đây là công việc xác định mục tiêu đạt được, các kết
quả đạt được cụ thể là: Gía trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản
phẩm, giá trị tăng thêm, lợi nhuận.

-

Xác định yếu tố đầu vào: Đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ, lao động…
c) Bản chất hiệu quả kinh tế
Bản chất hiệu quả kinh tế là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí,

tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong
điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành từng mức độ mà ta xác định đâu là kết
quả đâu là hiệu quả.
d) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành kinh tế nào hay một đơn vị sản xuất khi
đi vào hoạt động đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn thì thế nào để tạo ra
lượng sản phẩm là lớn nhất nhưng lại phải có giá trị về chất lượng cao nhất. Bởi lẽ
đó nên tất cả các hoạt động sản xuất để được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt được
hiệu quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó tích luỹ sản xuất
vốn và tiếp tục đầu tư tái mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện, là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề.để nâng cao hiệu kinh tế.
Đối với sản xuất công nghiệp, để nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực
trong đó hiệu quả sử dụng đất rất quan trọng. Muốn hiệu quả kinh tế các hình thức

sử dụng đất để trồng cây cà phê thì một trong những vấn đề cốt lõi là phải tiết kiệm
nguồn lực, cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu cho người sử dụng đất, và người
sản xuất làm sao để tạo ra cho được số lượng sản phẩm có chất lượng cao nhất, số
lượng nhiều nhất và không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu của đất. Từ đó người sản
xuất có cơ hội để tích luỹ vốn vào tái sản xuất mở rộng.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Nâng cao hiệu quả kinh tế là yếu tố của sự phast triển xã hội, tuy nhiên ở các
địa vị khác nhau thì có những quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng
hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng
hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hoá với giá thành ngày càng giảm và chất
hàng hoá ngày một tốt hơn.
Khi xã hội ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng cao hiệu quả sẽ gặp
nhiều thuận lợi .Nâ ng cao hiệu quả ngày càng được tăng lên. Tuy nhiên, việc nâng
cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững ý nghĩa hiệu quả kinh tế
với hiệu quả xã hội, môi sinh, môi trường trước mắt và lâu dài.
2.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm sản xuất của cây cà phê
Khái niệm
Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày được trồng lấy hạt để chế biến đồ
uống. Gía trị kinh tế mà cây cà phê mang lại là rất cao, nó là những mặt hàng xuất
khẩu chính của nước ta.
Đặc điểm sản xuất cà phê
-

Sản xuất cà phê mang tính thời vụ.

-


Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu, người sản xuất cần có một kế

hoạch sử dụng ruộng đất hợp lý và có hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng
của đất đai, nhằm tăng năng suất, và chất lượng cây trồng.
-

Có chu kỳ sản xuất tương đối dài (một năm), và được tiến hành ngoài trời. Do

đó phụ thuộc vào điều kiện tư nhiên là chủ yếu.
-

Sản xuất cà phê tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là điều

kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước...do vậy trong quá trinh sản xuất doanh nghiệp
cần tính đến sự rủi ro có thể xãy ra và phải có kế hoạch dự phòng.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê
 Điều kiện tự nhiên: Quá trình sản xuất cà phê hàng hoá thường bị ảnh hưởng bởi
vị trí, địa hình, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất…những nhân tố này ảnh hưởng
quan trọng đối với việc sản xuất ra khối lượng cà phê và cà phê hàng hoá. Sản xuất
cà phê hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi trồng trọt thích ứng với điều kiện tự
nhiên, điều này đòi hỏi phải lựa chọn giống cà phê thích hợp với điều kiện tự nhiên,


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến
cà phê.
 Nhân tố thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất cà phê gì ? Như
thế nào? để đạt hiệu quả cao do thị trường quyết định. Cho nên, cầu thị trường là
căn cứ thúc đẩy, người sản xuất lựa chọn cho mình khả năng tham gia cụ thể vào thị

trường. Khi thị trường ngày càng phát triển, làm cho cà phê hàng hoá ngày càng đa
dạng phong phú, đòi hỏi về số lượng và chất lượng cà phê hàng hoá ngày càng cao.
 Vốn và sử dụng vốn: Muốn nâng cao trình độ sản xuất cà phê hàng hoá thì phải
có vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ sản xuất cà phê hàng hoá
tuỳ thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích luỹ của các nông hộ cũng như sự đầu
tư của nhà nước thông qua hệ thống tài chính tín dụng.
 Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Đây là một nhân tố trực tiếp làm thay
đổi trạng thái sản xuất cà phê, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm cà phê.
 Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất cà phê hàng hoá. Nếu không có sự can thiệp của nhà
nước trong nên kinh tế thị trường thì quá trình sản xuất cà phê hàng hoá tự phát khó
tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế, gây thiệt hại đối với người
sản xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó cần có chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước để định hướng và tác động đúng hướng thúc đẩy nâng cao sản xuất cà phê
hàng hoá.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu ha
và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa
vượt quá 6 tạ nhân / ha. Trong đó ở Châu Phi có 28 nước năng suất bình quân
không vượt quá 4 tạ nhân/ ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân / ha. Bốn nước có diện
tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu ha chiếm 25% sản lượng cà phê thế
gới, côted’lvoire (châu phi) indonesia (châu á) mỗi nước 1 triệu ha và Côlômbia có
gần 1 triệu ha với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 nghàn tấn. Do áp dụng một
số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục
nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn /ha. Điển hình có CostaRica ở Trung


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Mỹ với diện tích cà phê chè là 85000 ha những đã đạt năng suất bình quân trên
1400kg/ha.
Do sự suất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và
Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho
người trồng cà phê ở khu vực này, cà phê chè hiện nay chiếm 70% sản lượng của
thế giới. Diện tích cà phê được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số
nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzan và một phần ở Châu Á
như: Indonesia, Ân độ, Philippin .
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo
không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê trên thế giới (ICO) do không còn
giữ được hạn ngạch xuất khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại
đây. Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải huỷ bỏ bớt diện tích cà
phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy hiệu quả.Năm
1994 do những đợt sương muối và sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm
cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà phê trên thế giới.
Cà phê là nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng vẫn
không ngừng tăng lên chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để thay
thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu, loại hàng hoá đặc biệt này
vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.Vấn đề quan trọng cần có nhận
thức đầy đủ là: Sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng, trong
cơ chế thị trường: Tiền nào- của nấy, lại càng đúng với mặt hàng cà phê.
2.1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam
Lịch sử phát triển cà phê ở Việt Nam: Theo YvesHenry, tác giả cuốn kinh tế
nông nghiệp Đông Dương thì cà phê được đưa trồng vào Việt Nam năm 1857 tại
một số vùng thuộc tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, do các nhà truyền giáo. Năm 1870,
cà phê được trồng ở các tỉnh phía bắc, chủ yếu là cà phê chè những do năng suất
thấp nên giảm dần. Năm 1905, để cứu vãn tình thế, người pháp đưa cà phê vối ,cà
phê mít vào trồng để thay thế cà phê chè ở các vùng có độ cao thấp, sinh thái không
thích hợp với cà phê chè. Cà phê được trồng ở Hà Tĩnh năm 1910, Yên Mỹ (Thanh

Hoá) : 1911; Nghĩa Đàn ( Nghệ An): ,1915, Tây Nguyên: 1925.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Năm 1976, cả nước ta chỉ có xấp xĩ 20.000 ha cà phê . Trong đó khá lớn diện
tích sinh trưởng xấu kém. Đến 1990, cả nước có gần 120.000 ha với sản lượng gần
65000 tấn. Đến năm 1998, cả nước có khoảng 300.000 ha, sản lượng vụ cà phê
năm 1997- 1998 đạt 400.000 tấn, xuất khẩu hơn 390.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu
đạt xấp xĩ 600 triệu USD, chỉ sau lúa gạo.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam chủ
yếu xuất sang Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu cũ, chỉ một lượng nhỏ xuất
sang Hồng Kông và Singapore thì nay cà phê đã xuất khẩu tới 51 nước trên các
châu lục.
2.1.2.3. Tình hình sản xuất cà phê ở ĐakLak
Cà phê đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng
nông sản của nước ta, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu trên dưới 900.000 tấn cà phê
với kim ngạch xấp xĩ 1,5 tỷ USD (trong đó riêng tỉnh ĐakLak chiếm 50%). Cà phê
hiện là nguồn thu nhập chính của đa số hộ đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói
chung và DakLak nói riêng, là mặt hàng chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh DakLak mỗi năm. Tuy nhiên, việc sản xuất, cạnh tranh không lành mạnh,
tranh mua tranh bán đã dẫn đến thị trường có những biến động giả tạo, chất lượng
sản phẩm không kiểm soát được, gây ra nhiều khó khăn cho ngành cà phê.
Với tầm quan trọng như trên, những năm gần đây chính phủ, các bộ ngành

lãnh đạo tỉnh ĐăkLăk đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh quảng bá nhằm từng
bước xây dựng thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột nói riêng và cà phê Việt Nam
nói chung. Kết hợp quảng bá sản phẩm và thương hiệu qua các hoạt động văn hoá là
một hướng đi đúng đắn trong kế hoạch nâng cao nhận thức về cây cà phê và thúc
đẩy tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Đó chính là phải xây dựng ở Việt Nam một

ngành sản xuất cà phê phát triển bền vững.
Nằm trong định hướng của tỉnh uỷ, UBND tỉnh ĐakLak chọn năm 2008 là
“Năm cà phê”, năm nay “Tuần lễ văn hoá cà phê 2007” sẽ có 30 thương hiệu và
quán cà phê nổi tiếng nhất Việt Nam với nhiều phong cách thể hiện khác nhau. Ban
tổ chức dự định sẽ trình bày các loại giống cà phê, các sản phẩm từ cà phê. Ngoài
ra, du khách sẽ được tiếp cận quy trình sản xuất cà phê từ trồng, rang, xay, đóng


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

gọi…thậm chí trực tiếp tham gia “Tour cà phê” để tự trải nghiệm đầy đủ quy trình
sản xuất, pha chế rồi thưởng thức thứ nước uống quyến rũ này.
Như vậy là khi nhắc đến Tây Nguyên, bây giờ người ta không chỉ liên tưởng
đến nhà rông, những thác nước hùng vĩ, hay không gian văn hoá cồng chiêng… mà
còn khắc hoạ bởi “ Tuần lễ văn hoá cà phê 2007” thì thưởng thức cà phê sẽ được
nâng lên tầm “cà phê đạo” chứ không chỉ dừng lại ở mức bình thường như hiện
nay. Hiện nay cây cà phê đã thực sự khẳng định vị trí của mình khi nền kinh tế nước
ta bước vào giai đoạn mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực,
ngành cà phê có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện tại cà phê là
mặt hàng xuất khẩu lớn của nước ta và trên thế giới, cà phê luôn là nhu cầu hang
ngày của người dân trên toàn thế giới nên dù thị trường cà phê luôn biến động vẫn
không làm cho người dân từ bỏ việc trồng cà phê mà chỉ ngừng trệ trong một thời
gian ngắn.
Buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana trong những năm qua đã đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nguồn thu nhập của người dân
chủ yếu là từ sản phẩm cà phê, nên khi giá cà phê xuống thấp họ không tránh khỏi
những khó khăn trong quá trình sản xuất phục vụ quá trình sản xuất của họ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chung

nhất cho mỗi khoa học, nghiên cưú này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử làm phương pháp chung, nghĩa là các yếu tố tác động đến quá
trình phát triẻn kinh tế của các hộ đồng bào được đặt trong trạng thái vận động liên
tục không ngừng ở những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Lý do chọn điểm nghiên cứu: Buôn Êa Na xã Êa Na huyện Krông Ana tỉnh
ĐakLak là địa bàn nghiên cứu là buôn có đồng bào dân tộc Êđê sinh sống.
+ Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp dùng để nghiên cứu các hiện
tượng, các quá trình kinh tế, các đặc điểm của đơn vị nghiên cứu. Ðây là phương


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

pháp nghiên cứu quan trọng để tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu về đơn vị. Ðề tài đã
sử dụng phương pháp này để mô tả lại các hoạt động sản xuất, các nguồn số liệu, để
có cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất của các hộ nông dân trong thời gian qua.
- Phương pháp so sánh: bao gồm so sánh số tương đối và số tuyệt đối. Nhằm
đánh giá sự vật, hiện tượng theo thời gian cụ thể. Qua đó nhằm phân tích tình hình
biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm.
+ Thu thập thông tin:
-Thu thập thông tin số liệu thứ cấp: Tiến hành thu thập số liệu có liên quan
thông qua các báo cáo của xã.
-Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Ðể phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
chúng tôi điều tra phỏng vấn và thảo luận trực tiếp nhóm và chọn ra trong buôn
ngẫu nhiên 45 hộ đó là hộ nông dân Êđê đặc trưng cho buôn.
2.2.3. Công cụ xử lý và phân tích số liệu:
- Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm Microsoft Excel 7.0 trên máy vi tính để
phân tích và đánh giá số liệu qua các bảng biểu tổng hợp từ phiếu điều tra.

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu
- Doanh thu: TR=P*Q, Trong đó: TR: tổng doanh thu, P: giá bán, Q: sản lượng.
- Thu nhập của hộ: TN = doanh thu - chi phí
- Tỷ suất lợi nhuận: Thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thì được bao nhiêu đồng
lợi
Nhuận. T = (lợi nhuận/chi phí sản xuất) * 100
- Gía trị sản xuất: GO=VA+IC; giá trị tăng thêm: VA=GO -IC
+ GO (giá trị sản xuất): giá trị sản xuất của ngành trồng trọt là toàn bộ giá trị
của cải vật chất và dịch vụ do lao động của ngành trồng trọt tạo ra trong một vụ
hoặc một năm.
+ IC (chi phí trung gian): ngành trồng trọt là toàn bộ chi phí vật chất và dịch
vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm thuộc ngành trồng trọt.
+ VA (giá trị tăng thêm): là một trong các chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành trồng trọt. Gía trị tăng thêm ngành
trồng trọt là giá trị chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian ngành trồng


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

trọt. Giá trị tăng thêm của ngành trồng trọt là một bộ phận cấu thành nên tổng sản
phẩm trong nước.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:

Buôn Êa Na xã Êa Na nằm phía bắc cánh nam của huyện Krông Ana, cách thị
trấn buôn Trấp 10 km theo hướng tỉnh lộ 2, phạm vi ranh giới hành chính tiếp giáp
với`thôn buôn lân cận như sau:
Phía bắc giáp buôn Phung xã Êa Na huyện Krông Ana
Phía nam giáp thôn tân lập xã Êa Na huyện Krông Ana.
Phía đông giáp buôn Tơ Lơ xã Êa Na huyện Krông Ana.
Phía tây giáp buôn Dray xã Êa Na huyện Krông Ana.
- Địa hình
Buôn Êa Na xã Êa Na có 3 dạng địa hình chính : Địa hình đồi núi cao và chia
cắt mạnh tập trungchủ yếu ở phía bắc, địa hình lượn song và thoải phân bố từ đông
sang tây, địa hình thấp trũng tập trung chủ yếu ở phía nam.
-Thổ nhưỡng
Theo kết quả diều tra thổ nhưỡng năm 1978 của viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp xây dựng bản đồ tỷ lệ1/100000, trên địa bàn buôn có các loại đất sau:
Đất nâu đỏ trên đá bazan (fk)
Đất đỏ vàng trên đá sét (fs)
Đất gley phù sa (ps)
- Khí hậu, thời tiết
Buôn Êa Na mang khí hậu chung của xã Êa Na cũng như toàn vùng Tây
Nguyên mang đặc điển chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Nhưng do địa hình cao nên có đặc điểm đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió
mùa cao nguyên.
Nhiệt độ trung bình năm 23,50c.
Độ ẩm tuơng đối hàng năm từ 81% đến 83%.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Lượng mưa trung bình tháng về mùa khô 30,76mm chiếm 8% lượng mưa
trong năm.

Nguồn nước thuỷ văn
Nước mặt: Sông krông Ana với độ rộng trung bình 100 đến 150m là nguồn
cung cấp nước chính trong sản xuất nông nghiệp, các ao hồ đầm cũng là nguồn
cung cấp nước tưới đồng thời phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản tại xã.
Nước ngầm: Qua các giếng đào tại khu vực cho thấy ở các vùng trũng thấp có
độ sâu từ 8-10m, vùng cao có độ sâu từ 15-25m, hầu hết các giếng đều có chất
lượng tốt, chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt và tưới cây trồng vào mùa khô.
Thuỷ văn: Hệ thống sông Krông Ana là nguồn cung cấp nước tưới cho nông
nghiệp tại buôn cũng như tại xã, còn lại chủ yếu là các khe suối nhỏ chạy trên địa
bàn, có lưu lượng nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn, mực nước thay đổi theo mùa. Ngoài
ra còn có các hồ như: hồ thuỷ lợi, hồ Ea Ra… lượng nước của các hồ nào cũng thay
đổi theo mùa.
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế và xã hội
3.1.2.1. Tình hình dân số, thành phần dân tộc:
Theo thống kê dân số Êa Na có 2.716 hộ với 12.402 nhân khẩu. Trong đó buôn
Êa Na là:
Tổng số hộ: 311 hộ.
Tổng số nhân khẩu: 1365 khẩu.
Đồng bào dân tộc thiểu số là: 131 hộ.
Tổng số nhân khẩu của đồng bào dân tộc thiểu số là: 579 khẩu.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 1,97%.
Mật độ dân số: 2,44(người/km2)
3.1.2.2. Tình hình lao động và nghề nghiệp
Chưa có thông tin số liệu

3.1.2.3. Tình hình giáo dục:
Buôn Êa Na có 3 trưòng học, 1trường mẫu giáo, 1 trường trung học cơ sở
Nguyễn Trãi, 1 trường tiểu học Lê Hồng Phong. Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ bản
đồng bộ có đủ số lượng cân đối các bộ môn đã xác định đựợc tinh thần trách nhiệm
và hoạt động tự giác có nề nếp tốt có sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của phòng giáo



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

dục huyện, của cấp ban ngành xã cũng như sự ủng hộ của ban đại diện cha mẹ học
sinh và của nhân dân nói chung đã chăm lo đến sự nghiệp giáo dục của trường.
3.1.2.4. Tình hình y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Tại xã cũng như tại buôn Êa Na có 1 trạm y tế, diện tích bao chiếm 1400m 2
diện tích xây dựng 1363m2, hiện trạng công trình là nhà cấp 4, có 4 phòng, trang
thiết bị thì tạm đủ, có 6 cán bộ y tế, trạm y tế có chức năng chăm sóc sức khỏe ban
đầu, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các bệnh nặng đều được chuyển lên bệnh viện
tuyến trên chữa trị.
3.1.2.5. Tình hình phát triển kinh tế
Nông nghiệp là ngành nghề chính trên địa bàn xã trong đó trồng trọt chiếm vị
trí quan trọng nhất, chăn nuôi đã được chú ý phát triển hơn, công nghiệp và dịch vụ
đã phát triển hơn trước tuy nhiên tốc độ phát triển vẫn chưa cao.
3.1.2.6. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Giao thông: Nhìn chung hệ thống giao thông hoàn chỉnh, mạng lưới giao
thông đều khắp, tuy nhiên phần các trục đường trong khu dân cư của một số tuyến
đường trong buôn, đặc biệt là trục đường trong khu khục sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn như đường còn chật hẹp, mùa mưa lầy lội, diện tích đất giao thông toàn xã
là: 170,03ha, chiếm 4,11% diện tích tự nhiên.
Thuỷ lợi: Diện tích đất thuỷ lợi 2,73ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên, toàn
xã có 12 hồ, riêng buôn Êa Na có 3 hồ khả năng tưới khoảng 80%.
Văn hoá: Tai buôn Êa Na có 1 nhà văn hóa với diện tích 130m2.
Điện: Hệ thống lưới điện đã phủ đến 100% buôn với 100% số hộ được sử
dụng điện phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình.
Trường học: Có 3 trường học trong buôn nên rất thuận lợi cho việc học của
các con em trong buôn.
3.1.2.7. Các chính sách kinh tế và xã hội đang thực hiện tại địa phương:

Được miễn hoàn toàn thuế nông nghiệp, chính sách hổ trợ người nghèo…
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn
a) Về điều kiện tự nhiên:
Thuận lợi:


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Với hệ thống sông, suối, hồ… chảy qua buôn tạo điều kiện cho việc tưới tiêu
trong sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu trên địa bàn rất thích hợp cho việc phát triển cây cà phê co hiệu quả
kinh tế cao.
Vị trí địa lí của buôn thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá.
Khó khăn:
Tỷ lệ che phủ của rừng thấp, trong tương lai cần có kế hoạch trồng mới.
Nguồn nước khai thác chưa hợp lý dẫn đến việc phân bổ nước cho sản xuất
còn khó khăn.
b) Về điều kiện kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế xã hội của buôn đã có sự phát triển tương đối khả quan, các
cơ sơ hạ tầng tuy chưa được hoàn chỉnh nhưng đã hướng đầu tư xây dựng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân, đời sống tinh thần của nhân dân cũng đã được cải thiện
hơn so với trước đây.
Tuy nhiên, buôn vẫn còn một số khó khăn nhất định như đời sống dân cư ở
một số nơi trong buôn còn thấp, cơ cấu kinh tế mang tính thuần nông, cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sản xuất chưa phát triển.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm của hộ điều tra
3.2.1.1.Tuổi của chủ hộ
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn tại buôn Êa Na, xã Êa Na trong tổng số 45
hộ chia làm 3 nhóm hộ căn cứ vào mức thu nhập( khá, trung, nghèo), ta có bảng số

liệu của chủ hộ như sau:
Bảng 3.1:Tuổi của chủ hộ.
Stt

chỉ tiêu

Năm

1
Tổng hộ
2006
2
Tuổi TB/hộ
2006
Nguồn :Tổng hợp từ phiếu điều tra.

Nhóm hộ
Khá
TB
Nghèo
13
13
19
44,84
37,46
46,84

Qua bảng trên ta thấy tuổi trung bình của các nhóm hộ có khác nhau nhưng
rất ít, đặc biêt là nhóm hộ nghèo với nhóm hộ khá. Tuổi trung bình của nhóm hộ
trung bình thấp hơn nhiều so với 2 nhóm hộ còn lại.



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

3.2.1.2. Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của hộ điều tra.
Hiện nay kinh tế nông hộ nước ta từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa,
theo định hướng XHCN, sản xuất mang tính cạnh tranh gây gắt. Việc tiếp nhận và
áp dụng thành công những kỹ thuật mới vào sản xuất, phụ thuộc rất nhiều vào trình
độ dân trí của nông dân, đặc biệt là chủ hộ.
Bảng 3.2: Trình độ học vấn của các hộ điều tra.
Đơn vị tính: người
Trình độ văn hóa của chủ hộ

Năm

Mù Chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra

2006
2006
2006
2006
2006

Nhóm hộ
Nghèo

TB Khá
8, 00 6,00
3,00
8,00 6,00
5,00
3,00 1,00
5,00
0,00 0,00
0,00
0,00 0,00
0,00

Theo kết quả điều tra, trình độ dân trí của các chủ hộ tại buôn Êa Na không
đồng đều và tương đối thấp. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng ta thấy trình độ
văn hóa của các hộ điều tra không chênh lệch nhiều giữa 3 nhóm hộ, nhưng nhóm
hộ khá có trình độ văn hóa cao hơn nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo. Như
vậy trình độ văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tổ chức sản xuất của các
nông hộ.
3.2.1.3. Nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra.
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, đồng thời hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Ngoài ra cho ta thấy khả năng tích lũy về lao động để tái sản xuất của nông hộ. Chỉ
tiêu biểu hiện tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra của buôn Êa Na
được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.3:Tình hình nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra..
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng nhân khẩu
Khẩu
Số lao động BQ/hộ

Người
Tỷ lệ lao động/khẩu
%
Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.

Năm
2006
2006
2006

Khá
60
4.62
7.69

TB
69
5.31
7.69

Nghèo
100
5.26
5.26


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy số lao động bình quân/ hộ của nhóm hộ khá lại
ít hơn so với nhóm hộ trung bình và hộ nghèo,hộ khá là 4,62 người, hộ trung bình

5,31 người, nhóm hộ nghèo 5,26 người.Nói chung 3 nhóm hộ trên chênh lệch nhau
không đáng kể.Còn về tỷ lệ lao động / khẩu thì nhóm khá và nhóm hộ trung bình
chiếm bằng nhau là 7,69 %, và nhóm hộ nghèo chiếm 5,26%.
3.2.1.4.Trình độ văn hóa giáo dục của hộ điều tra.
Bảng 3.4:Tình hình trình độ văn hóa giáo dục của hộ điều tra.
Khá
Diễn giải

số

TB
tỷ lệ

lượng
(%)
Không biết chữ
8
61.54
Cấp 1
1
7.69
Cấp 2
4
30.77
Cấp 3
0
0.00
Trên cấp 3
0
0.00

Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.

số

tỷ lệ

lượng
2
8
2
1
0

(%)
15.38
61.54
15.38
7.69
0.00

Nghèo
số
tỷ lệ
lượng
3
7
8
1
0


(%)
15.79
36.84
42.11
5.26
0.00

Qua kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ không biết chữ của nhóm hộ khá chiếm
61,54%, hộ trung bình chiếm 15,38%, hộ nghèo chiếm 15,79%. Vậy là nhóm hộ
khá chiếm tỷ lệ nhiều hơn nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo.
3.2.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của hộ điều tra.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đất đai có vai trò rất quan trọng, nó
tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động, nó quyết định năg suất cây trồng, nếu đất tốt thì năng suất cao và ngược lại.Vì
vậy muốn sử dụng đất có hiệu quả thì chúng ta phải có những biện pháp canh tác
hợp lý để khai thác triệt để tiềm lực của nó..
Không có số liệu
3.2.1.6. Tình hình trang bị trang bị phương tiện sản xuất của hộ điều tra.
Các phương tiện sản xuất tác động đến quá trình sản xuất, tạo ra của cải vật
chất, dịch vụ cho xã hội. Trong snả xuất nông nghiệp, các phương tiện sản xuất.
Bảng 3.5: Tình hình phương tiện sản xuất của hộ điều tra.
Diễn giải
1. Máy cày đủ bộ

Khá
Số
lượng

TB


4

GT
(tr.đ)
47

Số
lượng
3

GT
(tr.đ)
26.10

Nghèo
Số
GT
lượng
(tr.đ)
1
12


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục
2. Máy xay xát
3. Cày
4. Máy bơm nước
5. Máy phun thuốc
6. Khác


3
0
9
9
0

19.5
0.00
26.39
9.91
0

1
1
5
3
0

8.00
4.00
7.50
0.23
0.00

0
0
2
3
0


0
0
1.2
1.04
0.00

Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua bảng điều tra cho thấy tình hình trang bị phương tiện của nhóm hộ khá
chiếm nhiều hơn so với nhóm còn lại. Như vậy trang bị phương tiện sản xuất của cả
3 nhóm hộ chưa đầy đủ để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của hộ.
3.2.1.7. T ình hình trang bị phương tiện sinh hoạt của hộ điều tra.
Trang bị phương tiện sinh hoạt của hộ là yếu tố làm ảnh hưởng đến đời sống
sản xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần phục vụ cho quá trình sinh hoạt của
nông hộ đỡ vất vã hơn.
Bảng 3.6:Tình hình trang bị phương tiện sinh hoạt.
Khá
Số

Diễn giải

GT

lượng
8
9
6
7
8


1. Xe máy (chiếc)
2. Ti vi
3. Đầu video
4. Máy bơm nước
5. Khác

TB
(tr.đ)
203.70
24.00
14.20
4.26
14.05

Nghèo

Số

GT

Số

lượng
4
9
4
1
5

(tr.đ)

42.20
23.60
7.60
0.80
6.30

lượng
2
4
4
0
2

GT (tr.đ)
40.00
10.20
4.80
0.00
4.85

Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra.
Qua bảng điều tra trên ta thấy phương tiện sinh hoạt của cả 3 nhóm hộ tương
đối đầy đủ nhưng nhóm hộ khá chiếm số lượng nhiều hơn.Nhóm hộ khá xe máy có
8 chiếc, Tivi 9 cái, đầu Video 6 cái, máy bơm nước 7 cái, và phương tiện sinh hoạt
khác 8 chiếc.
3.2.2. Thực trạng sản xuất cây cà phê của hộ điều tra.
3.2.2.1.Tình hình chi cho đầu tư sản xuất.
Đối với mỗi loại cây trồng, để sản xuất có hiệu quả là phải đầu tư và chăm
sóc cho tốt cây trồng thì mới có năng suất cao.
Bảng 3.7.Tình hình chi cho đầu tư sản xuất.

Loại

Tổng

Tổng chi

hộ

vay

đầu tư sản

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

nhập/hộ nhập/khẩu nhập/LĐ nhập/chi nhập/vốn


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

xuất

(Tr. đ)


((Tr. đ)

(Tr. đ)

phí (Tr.

vay (Tr.

đ)

đ)

TT

CN

11.95

3.77

0.88

0.26

0.03

0.09

0.05


0.04

261.5

71.2

23

37.6

6.7

13.7

2.78

3.63

215.3

60.6

10.9

14.35

2.07

5.12


3.07

1.82

161

38

5.7

7

1.01

2.47

3.68

1.27

Bình
quân
chung
Khá
Trung
bình
Nghèo

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra.

Các cây trồng cho năng suất cao hay thấp, chất lượng sản phẩm sản xuất ra
có đảm bảo chất lượng hay không một phân phụ thuộc vào tính chất đất đai, điều
kiện khí hậu thời tiết nhưng phần lớn phụ thuộc vào việc đầu tư, chăm sóc có hợp lý
hay không và điều này cũng thể hiện trình độ thâm canh, khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ.
3.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây cà phê của hộ điều tra
- Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất cà phê
như: Đất đai, khí hậu, thời tiết…sản xuất cà phê chỉ có hiệu quả khi cây cà phê thực
sự tương thích với môi trường sống, với điều kiện tự nhiên. Khi gặp điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì cây cà phê phát triển sinh trưởng tốt từ đó cho năng suất cao và
giảm thiểu chi phí. Ngược lại thì cây cà phê sẽ sinh trưởng và phát triển kém cho
năng xuất thấp, chất lượng sản phẩm thấp làm hiệu quả của cây cà phê thấp. Điều
kiện tự nhiên có phạm vi ảnh hưởng rất lớn và hậu quả mang lại cũng rất lớn.
Qua tìm hiểu thực tế, tại buôn Êa Na thì điều kiện tự nhiên là tương đối thích
hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, điều… vì phần lớn ở đây
là đất đỏ bazan với hàm lượng dinh dưỡng cao, khí hậu và có nguồn nước tưới tiêu
thuận lợi.
-Vốn sản xuất :
Vốn là yếu tố thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh nó được ví như là
mạch máu của cơ thể nếu nói theo một cách hình ảnh. Đối với các hộ sản xuất nông
nghiệp thì vốn là một yếu tố hạn chế, mà cây cà phê đòi hỏi đầu tư quá nhiều vốn để


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hạn chế rủi ro và phát triển sản xuất. Qua điều tra cho thấy các nông hộ đồng bào
còn hạn chế về vốn đầu tư cho sản xuất cà phê, chính vì vậy mà năng suất của cây
cà phê chưa cao mặc dù các thôn buôn lân cận có điều kiện tự nhiên tương tự nhưng
năng suất cao hơn.

- Khoa học kỹ thuật:
Hiện nay khoa học phát triển mạnh nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, là nhân tố làm tăng giới hạn sản xuất. Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung
cũng như cây cà phê nói riêng thì khoa học kỹ thuật cũng đóng góp không kém
phần quan trọng, nó là nhân tố làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
thực tế ở địa phương cho thấy việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp, thật sự
là các hộ vẫn còn thiếu về các loại máy móc cần thiết và hiện đại .Các hộ nông dân
chỉ sản xuất theo phương thức sản xuất cũ và kinh nghiệm là chính, chính vì vậy mà
năng suất chưa cao.
Yếu tố thị trường:
Tín hiệu của thị trường là giá cả nên giá cả là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh tế cà phê. Vì vậy giải quyết tốt khâu đầu vào và đầu ra thì sản xuất mới
tiến triển. Khi giá cả đàu vào càng cao thì giá trị lao động càng giảm xuống và
ngược lại.Trong những năm vừa qua giá cả các yếu tố đầu vào tăng nên chi phí cho
sản xuất cà phê tăng theo.
Vấn đề tiêu thụ cà phê rất quan trọng nó quyết định quá trình tồn tại của sản
xuất tức là giữa sản xuất và tiêu thụ là một vòng tuần hoàn tạo nên quá trình chu
chuyển vốn ..Vòng tuần hoàn này đối với các hộ thoát nghèo thì thường diễn ra ổn
định hơn so với nhóm hộ nghèo. Tại địa phương còn ít điểm tiêu thụ nông sản, vì
thế các nông hộ khó khăn trong việc tiêu thụ cà phê nên các đại lý đến tận nhà hoặc
nơi sản xuất để mua với giá rẻ so với thị trường, chỉ một số ít là bán theo giá thị
trường. Nhưng nhìn chung giá bán cà phê có xu hướng tăng.
- Nguồn lao động:
Lao động là một trong những nguồn lực không thể thiếu trong bất cứ ngành
nghề nào, số lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất.
Qua điều tra cho thấy, nguồn lao động ở buôn điều tra còn thiếu cả về số lượng
và về chất lượng, nguồn lao động chính thì lại ít chủ yếu là lao động phụ và những



Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

người ngoài độ tuổi lao động nên đây là một gánh nặng cho gia đình, thêm vào đó
nguồn lao động chính vốn đã ít lại có chất lượng thấp thông qua tỷ lệ mù chữ rất
cao ở các chủ hộ, phần lớn người dân đạt trình độ cấp 1, chính vì vậy mà hiệu quả
kinh tế do cây cà phê mang lại chưa cao.
3.2.4. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê
của hộ nhằm nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ.
- Giải pháp về đất đai :
Có biện pháp giao đất thích hợp không quá nhiều cũng không quá ít đủ để đảm
bảo sản xuất đạt hiệu quả theo nghiên cứu thì nên giao cho mỗi hộ từ 1,4- 2,3 ha là vừa.
Nghiên cứu, tìm hiểu những vùng đất không thích hợp cho cây cà phê phát triển và
những vùng có cà phê xấu, không đảm bảo sản xuất có hiệu quả cao nên chuyển qua
trồng các loại cây khác, hoặc có thể phục hồi bằng cách trồng mới hoặc cưa phục hồi.
- Giải pháp về đầu tư:
Cần khuyến khích bà con đầu tư ở mức vừa phải, hợp lý và đúng kỹ thuật,
tránh lãng phí, theo nghiên cứu cho thấy các hộ này nên đàu tư ở mức từ 8 đến 11
triệu đồng là vừa đảm bảo cho cây cà phê phát triển tốt và đạt hiệu quả cao.
- Giải pháp về vốn:
Chính quyền địa phương có những chính sách cho vay đến hộ nông dân, ưu
tiên cho những hộ nghèo vay với lãi suất. Đối với hộ nông dân cần có kế hoạch sử
dụng vốn sản xuất một cách hợp lý cân đối thu chi và tính đến hiệu quả sử dụng vốn
cố định, nhằm mua sắm trang bị tài sản cố định hợp lý, ngoài sử dụng vốn tự có, hộ
nông dân còn sử dụng thêm vốn vay. Tuy nhiên, việc vay vốn này chỉ nên nằm ở
mức vừa phải, đảm bảo đâù tư không nên vay nhiều quá dẫn đến tăng chi phí những
hiệu quả mang lại quả cao.
- Giải pháp về kỹ thuật:
Cần khuyến khích cho các hộ này tham gia các buổi tập huấn kỹ thuật của
buôn Êa Na, mặt khác không ngừng tiếp thu kiến thức về sản xuất cà phê của những
vùng lân cận, cũng như những hộ sản suất cà phê đạt hiệu quả cao nhằm không

ngừng nâng cao trình độ sản xuất, sản xuất cà phê có hiệu quả cao hơn. Cần có sự
quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho những hộ
là đồng bào dân tộc thiểu nhằm nâng cao trình độ sản xuất, sản xuất mang lại hiệu
quả cao hơn.
- Giải pháp về sử dụng nguồn nhân lực:


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hợp, tránh việc sử dụng bừa bãi gây lãng phí, mỗi một ha cà phê kinh doanh
hộ nên bố trí sử dụng khoảng 50 đến 100 công lao động thuê là vừa, không nên sử
dụng quá ít sẽ không đảm bảo kịp đến tiến độ sản xuất, hoặc quá nhiều sẽ gây nên
tình trạng khó quản lý, lãng phí do đó hiệu quả kinh tế sẽ thấp đi. Tuy nhiên điều
này còn phụ thuộc vào nguồn lao động trong gia đình ít hay nhiều có đủ để sản xuất
hay không, hay còn thừa lao động.
-Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng:
Chính quyền địa phương két hợp với buôn và hộ nông dân, xây dựng các công
trình như cầu, đường để đảm bảo giao thông thống suốt, đảm bảo cho sản phẩm của
hộ được tiêu thụ một cách thuận lợi. Đào một số hồ chứa nước có quy mô lớn
nhằm đảm bảo nước tưới cho những vùng đất nằm cách xa sông suối. Xây dựng cơ
sở hạ tầng về điện - đường- trường - trạm đảm bảo cho sinh hoạt cho hộ gia đình .
- Giải pháp về giá:
Nhà nước cần có những nghiên cứu về thị trường cà phê của Việt Nam cũng như
khả năng biến động giá cả, nghiên cứu về chi phí giá thành cà phê nhằm xây dựng giá
sàn cho cà phê đảm bảo lợi ích cho người trồng cà phê, xây dựng các định hướng phát
triển cây cà phê để hướng bà con đi vào. Đối với hộ nông dân cần phải thường xuyên
theo dõi những biến động về giá cả nhằm đảm bảo lợi ích cho chính mình.


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận.
Từ thực tế điều tra và qua phân tích xử lý đánh giá các số liệu thu thập được ở
các nông hộ trồng cà phê ở buôn Ea Na, em thấy:
Đất đai, khí hậu nơi đây thích hợp cho việc phát triển và kinh doanh cây cà
phê, đây là các yếu tố hàng đầu cho việc sản xuất đạt hiệu quả cao.
Mặc dù giá cả cà phê biến đổi lien tục và giá cả đang ở mức trung bình, nhưng
cà phê ở đây là sản phẩm cũng như thu nhập chủ yếu của các nông hộ, nó quyết
định mức sinh hoạt và đời sống nhân dân, nó là loại cây trồng không thể thay thế
bởi các loại cây trồng khác được.
Chi phí của các đầu vào của các nhóm về cơ bản là giống nhau, nhưng việc
đầu tư cho các yếu tố là khác nhau. Thêm vào đó cà phê là mặt hang cà phê xuất
khẩu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong quá trình sản xuất, các hộ thường
gặp phải không ít những khó khăn, rủi ro, bất trắc như giá đầu vào tăng, hoặc thiên
tai, bệnh dịch làm năng suất cà phê giảm, do đó đời sống của họ sẽ tụt xuống theo
Trình độ dân trí của người dân nơi đây là chưa cao, việc tác động khoa học vào
sản xuất kinh doanh nơi đây còn nhiều hạn chế, đây cũng là yếu tố quyết đinh năng
suất cây cà phê.
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn của đảng và nhà nước ta đã đi vào
cuộc sống. Tuy nhiên, chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp còn nhiều bất cập,
tác động không nhỏ đến tâm lý của các hộ nông dân.
Hiệu quả kinh tế của cây cà phê là tương đối cao so với nhiều ngành sản xuất
khác, nếu như trong thời giá hiện tại việc sản xuất cà phê mà đạt hiệu quả tức là thu
nhập cao trong khi đó thì chi phí bỏ ra là ít. Đây cũng là mục tiêu mà không ít
những hộ gia đình đang hướng tới.
4.2. Kiến nghị.
Nhìn chung, năng suất cà phê ở các nhóm hộ là chưa phải là thấp so với các
khu vực khác trong vùng. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn nữa cũng như

tạo điều kiện cho nhân dân ở đây có cuộc sống ổn định thì chúng ta có những


×