Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển Nhà xuất bản Bưu điện đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.42 KB, 92 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động xuất bản luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, quản lý và tạo
điều kiện phát triển. Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về "Nâng cao
chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản" tiếp tục khẳng định xuất bản là một lĩnh
vực hoạt động tư tưởng sắc bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Luật Xuất bản năm
1993 và Luật Xuất bản năm 2004 (có hiệu lực từ tháng 6/2005) đều khẳng định xuất bản
là hoạt động văn hóa, tư tưởng.
Nhà xuất bản Bưu điện được thành lập từ tháng 8/1997, đã từng bước đi vào hoạt
động ổn định và có hiệu quả. Tuy nhiên, sau 09 năm hoạt động, tới nay quy mô và năng
lực Nhà xuất bản còn hạn chế, đặc biệt chưa có quy hoạch, kế hoạch, lộ trình tổng thể để
xây dựng phát triển Nhà xuất bản đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Bưu chính, Viễn
thông, Công nghệ thông tin; của kinh tế, xã hội đất nước trong giai đoạn công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
Hiện nay nước ta có 52 nhà xuất bản Trung ương và địa phương. Một số nhà xuất
bản đã hoạt động lâu năm; nhưng quy mô và hiệu quả kinh tế nói chung còn hạn chế. Bên
cạnh đó, hoạt động xuất bản trên thế giới diễn ra rất sôi động. Các tập đoàn xuất bản
được hình thành và phát triển ở nhiều nước. Tầm ảnh hưởng của các tập đoàn xuất bản
này không dừng lại ở phạm vi trong nước mà còn vươn ra quốc tế. Các nước phát triển
như Anh, Mỹ, Pháp... hay các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Xin-gapo... là các quốc gia có ngành xuất bản rất phát triển. Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế đang tác động đến sự phát triển cũng như tạo ra thách thức ở nhiều lĩnh vực, trong đó
có xuất bản.
Ngày 31/12/2002, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin đã ra Quyết định số
40/2002/QĐ-BVHTT phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản, In, Phát hành sách
toàn quốc đến năm 2010 với mục tiêu tạo bước phát triển mới của toàn Ngành về cơ sở
vật chất kỹ thuật, công nghệ cũng như nguồn nhân lực và cơ chế hoạt động... Gần đây
nhất, thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về "Nâng cao chất
lượng toàn diện của hoạt động xuất bản", ngày 16/11/2004, Bộ Bưu chính, Viễn thông đã
đề ra Chương trình hành động số 2235/CTHĐ-BBCVT trong đó khẳng định phải củng cố
kiện toàn tổ chức Nhà xuất bản Bưu điện phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển
chung của ngành Xuất bản cả nước.
Như vậy, để phát triển tiếp cận được hoạt động xuất bản của cả nước và trên thế giới,


Nhà xuất bản Bưu điện cần phải có định hướng, quy mô phát triển phù hợp trong giai đoạn
hiện nay và các năm tiếp theo. Việc nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển Nhà xuất
bản Bưu điện đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 là một công việc cấp thiết.

1


Đề tài "Nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển Nhà xuất bản Bưu điện đến
năm 2010" được thực hiện trên cơ sở khảo sát, đánh giá lại năng lực của Nhà xuất bản;
nghiên cứu, tìm hiểu quy hoạch phát triển của ngành Xuất bản; khảo sát thực tế quy
hoạch phát triển của một số nhà xuất bản trong nước, hoạt động xuất bản của một số
nước; yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong những năm tới...; gồm các nội
dung sau:
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý xây dựng quy hoạch phát triển xuất bản Bưu điện
- Tình hình phát triển xuất bản trong nước và nước ngoài
- Thực trạng xuất bản chuyên ngành Bưu điện và tổ chức hoạt động của Nhà xuất
bản Bưu điện những năm qua
- Quy hoạch phát triển Nhà xuất bản Bưu điện đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015.

2


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch và dự báo
Theo định nghĩa, quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp kế hoạch dài hạn hay là sự xây

dựng một kế hoạch tổng thể trong thời gian dài. Trong xây dựng kế hoạch dài hạn thì vấn
đề dự báo là hết sức quan trọng, nó quyết định tới toàn bộ sự thành công một quy hoạch.
Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học và mang tính chất xác suất về nội dung,
mức độ, trạng thái, các mối quan hệ và xu hướng phát triển của đối tượng dự báo hoặc
con đường và thời gian để đạt được các trạng thái nhất định của đối tượng dự báo trong
tương lai.
Tiên đoán là hình thức phản ánh vượt trước thời gian của con người. Có thể chia
tiên đoán thành 03 loại:
- Tiên đoán kinh nghiệm
- Tiên đoán khoa học
- Tiên đoán không khoa học
Tập hợp các điều kiện ban đầu lập nên một hệ thống các giả thiết gọi là phông dự
báo. Mỗi dự báo phát triển có thể được tiến hành trên những phông dự báo khác nhau và
do đó tương ứng có những phương án dự báo khác nhau. Vì thế dự báo bao giờ cũng
mang tính chất đa phương án.
Công việc dự báo là hệ thống những nghiên cứu khoa học định tính và định lượng
nhằm phát hiện những xu hướng phát triển của đối tượng dự báo hoặc tìm kiếm những
con đường, xác định thời gian để đạt được các mục tiêu phát triển đã định trước.
Khoa học dự báo nghiên cứu cơ sở lý luận, phương pháp và những tính quy luật của
quá trình làm dự báo. Dự báo bao trùm lên mọi cấp độ, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ở đâu có quy luật và các điều kiện ban đầu thì ở đó đều có khả năng thực hiện dự báo.
Do vậy, đối tượng của dự báo nói chung bao gồm mọi hiện tượng và quá trình thuộc lĩnh
vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị, ngoại giao và tư duy con người.
1.1.2 Vai trò của dự báo phát triển
Dự báo có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch phát triển đối với
bất kỳ lĩnh vực nào, ngành nào trong nền kinh tế quốc dân trong đó có ngành xuất bản.
Trong lĩnh vực xuất bản, vai trò quan trọng của dự báo trước hết được thể hiện đối
với việc kế hoạch hóa; đã xác định những nội dụng cơ bản nhằm nâng cao chất lượng xây
3



dựng quy hoạch phát triển. Quá trình xây dựng quy hoạch hoạch trong lĩnh vực xuất bản
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển xuất bản
- Dự báo các xu hướng phát triển xuất bản đã và đang hình thành, dự kiến xu hướng
phát triển tương lai
- Xác định quy hoạch tổng thể phát triển xuất bản trong thời kỳ tới
- Xây dựng các kế hoạch phát triển xuất bản 5 năm và hàng năm
- Đề ra các chính sách, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra trong quy
hoạch phát triển.
1.1.3 Nguyên tắc dự báo phát triển
Cũng như đối với dự báo trong các lĩnh vực khác, dự báo phát triển lĩnh vực xuất
bản phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc liên hệ biện chứng: Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành dự báo một
đối tượng kinh tế phải xem xét đến tính hệ thống và những nhân tố ảnh hưởng cùng vận
động đồng thời. Ví dụ khi dự báo về nhu cầu xuất bản xuất bản phẩm, phải đồng thời phân
tích các mối quan hệ với những nhân tố quan trọng khác như thu nhập bình quân theo đầu
người, chi phí sản xuất...
- Nguyên tắc tính kế thừa lịch sử: Nguyên tắc này yêu cầu khi tiến hành dự báo một
đối tượng nghiên cứu sâu sắc quá trình vận động đối tượng đó trong quá khứ và hiện tại,
tạo ra cơ sở thực nghiệm để tiên đoán và đánh giá tác động các xu hướng trong tương lai.
Chỉ có thể phán đoán về tương lai mà không rơi vào trạng thái không tưởng với điều kiện
phải thu thập thông tin quá khứ và hiện tại của đối tượng dự báo. Ví dụ khi dự báo về
doanh thu làm sách hay xuất bản thì điều cần thiết phải phân tích chuỗi số liệu về doanh
thu các phương thức làm sách như doanh thu tự doanh, doanh thu liên doanh liên kết...
trong mỗi thời kỳ.
- Nguyên tắc đặc thù về bản chất đối tượng dự báo: Nguyên tắc này đòi hỏi nhất
thiết phải tính đến những nét đặc thù về bản chất của đối tượng cần dự báo. Xuất phát từ
những nét đặc thù này sẽ tạo cho chúng ta những giới hạn nhất định về xu thế phát triển
đối tượng kinh tế trong tương lai. Nguyên tắc này càng quan trọng khi dự báo sử dụng

các phương pháp ngoại suy định lượng, nếu không có giới hạn thì dễ dàng đi đến những
kết luận sai lầm trong dự báo. Ví dụ, dự báo số lượng độc giả quan tâm đến một loại sách
hoặc mảng sách nào đó với chuỗi số liệu lịch sử có xu hướng tăng, đến một thời kỳ tương
lai nào đó tính toán cho thấy 100% bạn đọc đều quan tâm đến loại sách này và điều này
cho thấy khả năng xảy ra rất ít hoặc không thể xảy ra.
- Nguyên tắc mô tả tối ưu đối tượng dự báo: Nguyên tắc này yêu cầu phải mô tả đối
tượng dự báo với một số biến và tham số tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cho
trước, kết hợp việc mô tả đối tượng bằng phương pháp hình thức kết hợp với mô tả phi
4


hình thức, sử dụng các thang đo phù hợp để đo lường các biến số sao cho vẫn đảm bảo độ
chính xác đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Nguyên tắc tương tự của đối tượng dự báo: Đòi hỏi khi dự báo một đối tượng nào
đó cần thường xuyên so sánh những tính chất của nó với những đối tượng tương tự đã biết
và những mô hình sẵn có của đối tượng đó nhằm mục đích sử dụng mô hình sẵn có này
phục vụ cho dự báo. Nguyên tắc này có ưu điểm tiết kiệm chi phí bằng cách sử dụng mô
hình dự báo có sẵn đồng thời kiểm tra dự báo bằng cách so sánh với các đối tượng tương
tự. Ví dụ: khi dự báo về sự phát triển của lĩnh vực xuất bản Bưu điện, chúng ta có thể căn
cứ vào mô hình dự báo của những lĩnh vực có cùng đặc thù, điều kiện... để dự báo.
Những nguyên tắc dự báo đã trình bày có ý nghĩa phương pháp luận rất chung, việc
vận dụng sẽ phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và tương đối phức tạp. Tuy nhiên vận
dụng được tất cả các nguyên tắc này sẽ dẫn đến việc nâng cao chất lượng kết quả dự báo.
1.1.4 Phân loại dự báo phát triển
Dự báo phát triển có thể được phân loại như sau:
- Phân loại theo tính chất của đối tượng dự báo: trong lĩnh vực xuất bản Bưu điện
tuỳ theo tính chất của đối tượng dự báo có thể chia ra các đối tượng dự báo sau: dự báo
nhu cầu xuất bản Bưu điện, dự báo thị phần xuất bản Bưu điện, dự báo doanh thu xuất
bản bưu điện, dự báo nhu cầu theo khả năng thanh toán của khách hàng.
- Phân loại theo tầm xa dự báo: dự báo tác nghiệp với thời hạn ngắn như ngày giờ,

tuần, tháng, quý... Các loại dự báo này mang tính thường xuyên, liên tục làm cơ sở cho
các hoạt động hàng ngày. Dự báo ngắn hạn với thời gian từ 1 đến 3 năm làm căn cứ xây
dựng và điều chỉnh kế hoạch ngắn hạn. Dự báo trung hạn với thời gian từ 5 đến 7 năm
làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch phát triển trung hạn, các qui hoạch phát triển. Dự
báo dài hạn với thời gian từ 10 đến 15 năm nhằm tạo căn cứ cho việc hoạch định các
chiến lược phát triển tổng thể.
- Phân loại theo mức độ bao trùm của dự báo: Dự báo tổng thể chẳng hạn như dự
báo phát triển lĩnh vực xuất bản - in - phát hành trên phạm vi toàn quốc; dự báo đơn lẻ
chẳng hạn như dự báo phát triển xuất bản chuyên ngành đối với từng lĩnh vực trong
ngành xuất bản.
- Phân loại theo cấp độ vùng dự báo: Dự báo nhu cầu vĩ mô, dự báo nhu cầu vi mô.
Thông thường có một vài sự khác biệt giữa tổng giá trị dự báo vi mô và kết quả dự báo vĩ
mô nên cần phải điều chỉnh dự báo.
1.1.5 Các phương pháp dự báo nhu cầu
a) Phương pháp ngoại suy
Ngoại suy dự báo có nghĩa là nghiên cứu lịch sử của đối tượng kinh tế và chuyển
tính qui luật của nó đã phát hiện được trong quá khứ và hiện tại sang tương lai bằng các
phương pháp xử lý chuỗi thời gian kinh tế.
5


Như vậy thực chất của phương pháp ngoại suy là kéo dài qui luật phát triển của đối
tượng dự báo đã có trong quá khứ và hiện tại sang tương lai với giả thiết qui luật đó vẫn
còn phát huy tác dụng.
Phương pháp ngoại suy là một quá trình gồm nhiều giai đoạn quan trọng như sau:
o Xử lý chuỗi thời gian kinh tế
o Phát hiện xu thế đối tượng kinh tế
o Xây dựng hàm xu thế
o Kiểm định hàm xu thế
o Dự báo bằng hàm xu thế

b) Phương pháp mô hình hoá
Mô hình hoá là phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu khoa học xuất
hiện đã lâu. Trong quá trình nhận thức khi gặp cái gì đó chưa biết con người thường so
sánh với cái đã biết. Khi so sánh như vậy thường các kiến thức về cái đã biết chuyển sang
cái chưa biết có nghĩa là cái đã biết trở thành mô hình của cái chưa biết. Phương pháp mô
hình hoá không nghiên cứu trực tiếp quá trình, hiện tượng hoặc đối tượng mà nghiên cứu
chúng thông qua mô hình. Bản chất của mô hình chính là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Trình tự dự báo bằng phương pháp mô hình hoá như sau:
o Xác định mục đích và nhiệm vụ của việc xây dựng mô hình.
o Thu thập và xử lý thông tin
o Xây dựng mô hình
o Kiểm tra mô hình
c) Phương pháp chuyên gia
So với các phương pháp khác như: Phương pháp ngoại suy xu thế, phương pháp mô
hình hóa, phương pháp nghiên cứu thị trường... thì phương pháp chuyên gia có lịch sử ra
đời và phát triển lâu đời nhất. Từ xa xưa, trong lĩnh vực cai trị một quốc gia con người
biết sử dụng lời khuyên của các quân sư, cố vấn, tham mưu. Trong cuộc sống thì con
người biết “lắng nghe” ý kiến của các người lớn tuổi, có kinh nghiệm...
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, khoa học dự đoán đứng trước các bài toán
khổng lồ về mục tiêu, nội dung, đối tượng, mối liên hệ và nhân tố tác động và các bài
toán này phức tạp về cấu trúc bên trong, tính chất chiều hướng vận động khiến cho hàng
loạt các phương pháp dựa trên công cụ chính xác của toán học đều chịu bó tay thì phương
pháp chuyên gia được các nhà dự báo tập chung chú ý được xem như là “con đường đúng
đắn nhất” để đi đến mục tiêu.
6


Song song với việc giải các bài toán lớn, phức tạp mang tính thời đại như vậy các
phương pháp chuyên gia cũng không ngừng bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện và đến hôm

nay trở thành một công cụ đặc biệt trong lĩnh vực phân tích hệ thống một phương pháp
quan trọng và phổ biến trong khoa học dự báo (có đến xấp xỉ 40% công trình dự báo trên
thế giới vào những năm 80 là sản phẩm của phương pháp chuyên gia).
Nội dung của phương pháp chuyên gia như sau:
Nhiệm vụ của phương pháp chuyên gia là đưa ra những dự đoán khách quan về
tương lai phát triển của một lĩnh vực hẹp của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên
việc xử lý có hệ thống các đánh giá của chuyên gia.
Trong phương pháp này phải giải quyết được các vấn đề chính sau đây:
o Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia dự đoán và nhóm các nhà phân tích.
o Phương pháp trưng cầu.
o Tổng hợp và xử lý các đánh giá dự đoán.
1.2 XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ XUẤT BẢN BƯU ĐIỆN
Nhà xuất bản Bưu điện được thành lập hơn 09 năm (từ Tháng 8/1997), đã từng
bước đi vào hoạt động ổn định và có hiệu quả. Tuy nhiên Nhà xuất bản vẫn chưa đáp ứng
được hết các yêu cầu về công tác xuất bản trong Ngành, quy mô và năng lực còn hạn chế,
đặc biệt chưa có một quy hoạch, kế hoạch, lộ trình tổng thể để xây dựng phát triển Nhà
xuất bản đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông
tin; của kinh tế, xã hội đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước. Như vậy, cần phải củng cố kiện toàn tổ chức Nhà xuất bản
Bưu điện phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển chung của ngành xuất bản cả
nước theo đúng tinh thần Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về "Nâng
cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản" và Luật Xuất bản năm 2004.
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá lại năng lực của Nhà xuất bản; nghiên cứu, tìm hiểu
quy hoạch phát triển của ngành Xuất bản; khảo sát thực tế quy hoạch phát triển của một
số nhà xuất bản trong nước, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong những
năm tới... cần xây dựng quy hoạch phát triển Nhà xuất bản Bưu điện đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2015.
Bản quy hoạch này là sự cụ thể hoá Chị thị 42-CT/TW, Quy hoạch phát triển ngành
Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc đến năm 2010 và các chiến lược, quy
hoạch phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trong thời

gian tới. Xây dựng một kế hoạch dài hạn cùng các giải pháp cụ thể để là cơ sở pháp lý, là
căn cứ để đầu tư, xây dựng và phát triển Nhà xuất bản Bưu điện bắt kịp với nhịp độ phát
triển của ngành xuất bản toàn quốc đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
7


Bản quy hoạch sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp,
phương pháp chuyên gia để dự báo, xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải pháp và tổ chức
thực hiện. Sau đây là một số khái niệm, phương pháp luận thường được sử dụng trong
quá trình đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu để xây dựng quy hoạch phát triển. Dựa trên
các công cụ này, chúng ta sẽ sử dụng để áp dụng trong việc dự báo và xây dựng quy
hoạch phát triển trong lĩnh vực xuất bản của Nhà xuất bản Bưu điện.
1.2.1 Các yếu tố tác động tới phát triển hoạt động xuất bản Bưu điện
Hoạt động xuất bản Bưu điện phát triển chịu sự tác động bởi các yếu tố sau:
1) Quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xuất bản
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoạt động xuất bản Việt Nam luôn theo định
hướng của Đảng và pháp luật của Nhà nước và luôn luôn gắn bó với thực tiễn đất nước.
Xuất bản Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước đánh giá cao, thể hiện trước hết
trong Chỉ thị 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về "Nâng cao chất lượng toàn
diện của hoạt động xuất bản": "Những năm gần đây, hoạt động xuất bản đã có bước phát
triển nhanh, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của người đọc, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền phổ biến đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao dân trí, phát triển kinh tế - văn hoá…
Nhiều bộ sách có giá trị được xuất bản. Các mảng sách chính trị - xã hội, khoa học - kỹ
thuật - công nghệ và sách cho thanh niên, thiếu niên khá phong phú, đa dạng. Chất
lượng sách giáo khoa từng bước được nâng cao cả về nội dung và hình thức. Công tác
chỉ đạo, quản lý xuất bản có tiến bộ, chú trọng đảm bảo định hướng chính trị tư tưởng và
hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất bản, phát hiện, uốn nắn và khắc phục những lệch
lạc, sai phạm.".

Hoạt động của ngành Xuất bản không phải đến Chỉ thị 42-CT/TW mới được Đảng
và Nhà nước quan tâm đúng mức, mà trước đó trong các Chỉ thị 08-CT/TW ngày
31/2/1992 của Ban Bí thư (khóa VII) về "Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác báo chí - xuất bản" và Chỉ thị 22-CT/TW ngày
17/10/1997 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về việc "Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo,
quản lý công tác báo chí, xuất bản" Đảng ta cũng đã thể hiện rõ quan điểm về xuất bản.
Hoạt động xuất bản còn được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010 được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và trong
Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X.
Bên cạnh đó, là sự ra đời của Luật Xuất bản năm 1993 và Luật Xuất bản năm 2004
(có hiệu lực từ ngày 01/7/2005) tạo ra một hành lang pháp lý vừa chặt chẽ, vừa thông
thoáng để hoạt động xuất bản phát triển trong tình hình mới. Trước đó, Bộ Văn hoá Thông tin đã ban hanh Quyết định số 40/2002/QĐ-BVHTT về phê duyệt Quy hoạch phát
8


triển ngành Xuất bản, In và phát hành sách đến năm 2010, để ra các mục tiêu, định hướng
và giải pháp thực hiện để phát triển ngành Xuất bản Việt Nam tiến kịp các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
2) Định hướng của Đảng, Nhà nước phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định nhiệm vụ của ngành bưu chính, viễn
thông là “Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ bưu chính, viễn thông; phổ
cập sử dụng Internet. Điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi. Đến năm
2010, số máy điện thoại, số người sử dụng dịch vụ Internet trên 100 dân đạt mức trung
bình trong khu vực”.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (Khoá VIII) về Đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, nhấn mạnh “Đẩy mạnh đầu tư xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm
hệ thống viễn thông và Internet Việt Nam” và “Phát triển nhanh mạng thông tin quốc gia,

đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của toàn xã hội, đặc biệt sớm hình thành siêu xa lộ
thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế”.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, có đề ra: "Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu
chính, viễn thông; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn
định; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong dịch vụ thông tin".
Nhà nước cũng đánh giá rất cao vai trò của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin. Bộ Bưu chính, Viễn thông được thành lập đã khẳng định sự quan tâm của
Nhà nước đối với lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông năm 2002 đã xác định vị trí của ngành Bưu chính, Viễn thông như
sau: "Nhà nước xác định bưu chính, viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan
trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển bưu chính, viễn thông
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh."
Sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin được thể
hiện qua các chiến lược và quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cụ thể:
- Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18/10/2001 cuả Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020
- Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010

9


- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010

3) Quan điểm của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin về phát
triển xuất bản Bưu điện
Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Chương trình hành động số 2235/CTHĐBBCVT về thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW. Chương trình hành động có các nội dung chính
như sau:
- Nâng cao năng lực toàn diện của Nhà xuất bản Bưu điện để tạo ra các xuất bản
phẩm về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có chất lượng ngày càng cao, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
Việt Nam và sự nghiệp công nghíệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thực hiện tốt công tác xây dựng và xét duyệt kế hoạch, mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng các xuất bản phẩm theo định hướng phục vụ sự nghiệp phát triển bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Chú trọng các lĩnh vực mới trong chức năng
của Bộ, lĩnh vực công nghệ mới, mảng sách về phổ biến pháp luật, chính sách, quản trị
kinh doanh, sách về xây dựng con người mới, về truyền thống Bưu điện, phổ cập trình độ
tin học.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra, tạo điều kiện đảm bảo cho Nhà
xuất bản Bưu điện luôn thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích và đối tượng phục vụ; nâng cao
chất lượng toàn diện các xuất bản phẩm về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin,
chú trọng tính tư tưởng, tính khoa học, tính giáo dục và tính hấp dẫn của xuất bản phẩm;
rà soát công tác xây dựng, kiểm tra bản thảo, quy trình biên tập để nâng cao chất lượng
xuất bản phẩm và thực hiện các quy định về bản quyền.
- Củng cố kiện toàn tổ chức Nhà xuất bản Bưu điện phù hợp với quy hoạch, định
hướng phát triển chung của ngành xuất bản cả nước; xây dựng và thực hiện công tác quy
hoạch cán bộ của Nhà xuất bản Bưu điện; tăng cường vai trò tham mưu của bộ phận cán
bộ giúp việc lãnh đạo Bộ để quản lý công tác xuất bản; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ công chức của
Nhà xuất bản Bưu điện phù hơp với quy định của Luật Xuất bản, đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành trong tình hình mới.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cơ chế hoạt động xuất bản theo mô hình đơn vị sự
nghiệp có thu, phấn đấu tự chủ về tài chính, nghiên cứu hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.


10


- Xây dựng kế hoạch từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
xuất bản, hoàn thiện cơ chế quan hệ với các cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; có kế
hoạch nâng cấp trụ sở làm việc cho Nhà xuất bản Bu điện.
- Thông qua hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tế về bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, Bưu điện các nước và các hãng
viễn thông trên thế giới cho xuất bản bưu điện phát triển.
- Nghiên cứu việc xuất bản sách điện tử và phát hành sách trên mạng để triển khai
khi được phép.
Qua Chương trình hành động này, chúng ta thấy rằng vai trò của Nhà xuất bản
Bưu điện là đơn vị trung tâm của hoạt động xuất bản Bưu điện. Phát triển hoạt động
xuất bản Bưu điện đồng nghĩa với việc phát triển toàn diện hoạt động của Nhà xuất bản
Bưu điện, làm sao đáp ứng được nhu cầu xuất bản Bưu điện ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng tri thức trong từng xuất bản phẩm.
4) Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin
Trong những nhu cầu trên, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ để phát triển Bưu chính,
Viễn thông, Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn nhất về xuất bản. Hiện nay, Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông là cơ sở đào tạo lớn nhất cả nước về tất cả các ngành
nghề liên quan lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông, với số lượng trên
2000 sinh viên. Bên cạnh đó là hệ thống 03 trường Trung học Bưu điện tại 3 miền hàng
năm đào tạo ra hàng ngàn công nhân, nhân viên kỹ thuật, nhân viên doanh thác phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Riêng về việc bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin,
trên toàn quốc hiện có 13 cơ sở đào tạo sau đại học với mức tăng chỉ tiêu tuyển sinh là
30%/năm. Tới cuối năm 2004, đã có 62 cơ sở đào tạo bậc đại học, 101 cơ sở bậc cao
đẳng, 108 cơ sở bậc trung học đào tạo chính qui về công nghệ thông tin. Chỉ tiêu tuyển
sinh Đại học hàng năm tăng 50%. Vừa qua Thủ trường Chính phủ chính thức phê duyệt

Dự án đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin hữu nghị Việt - Hàn tại
TP. Đà Nẵng. Trường có quy mô tuyển sinh đào tạo ban đầu trung bình 800 cử nhân cao
đẳng CNTT mỗi năm, áp dụng mô hình và phương pháp đào tạo CNTT của Hàn Quốc
với thời gian đào tạo 3 năm.
Như vậy, qua các yếu tố trên cho thấy rằng nhu cầu xuất bản Bưu điện trong thời
gian tới là rất lớn. Thể hiện ở việc xuất bản tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho việc mở rộng
mạng lưới; phổ cập dịch vụ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn hóa mạng lưới, nghiên
cứu khoa học; phổ biến pháp luật; hợp tác quốc tế; đào tạo nguồn nhân lực...
Hình 1.1 thể hiện các yếu tố tác động tới việc xây dựng quy hoạch.

11


P h ơ n g p h á p lu ậ n v ề q u y h o ạ c h
-

K h á i n iệ m q u y h o ạ c h v à d ự b á o
V a i tr ò d ự b á o p h á t tr iể n
N g u y ê n tắ c d ự b á o p h á t triể n
P h â n lo ạ i d ự b á o p h á t t r iể n
C ác ph ơng pháp dự báo
C ăn cứ xây dựng quy hoạch và nội dung quy hoạch

Q u a n đ iể m c ủ a Đ ả n g v ề X u ấ t b ả n
h
-

C h ỉ th ị 4 2 -C T /T W c ủ a B a n B í th T W Đ ả n g
C h iế n l ợ c p h á t t r iể n k in h t ế - x ã h ộ i g ia i đ o ạ n 2 0 0 1 - 2 0 1 0 tạ i Đ ạ i
ộ i Đ ả n g to à n q u ố c lầ n t h ứ IX

V ă n k iệ n Đ ạ i h ộ i Đ ả n g to à n q u ố c lầ n t h ứ X

P h á p lu ậ t c ủ a N h à n ớ c v ề X u ấ t b ả n

q u y h o ạ c h p h á t t r iể n
N h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n
đến nă m 2010
v à đ ịn h h ớ n g đ ế n n ă m 2 0 1 5

- Luật X uất bản năm 2004
- Q u y h o ạ c h p h á t t r iể n n g à n h x u ấ t b ả n , in v à p h á t h à n h X B P

Đ ịn h h ớ n g p h á t triể n
ngành B C VT - C N TT
-

Q
Q
C
Q

uy
uy
h iế
uy

hoạch
hoạch
n l ợc
hoạch


phát
phát
phát
phát

t r iể n
t r iể n
t r iể n
t r iể n

B
B
C
V

C V T đ ế n n ă m 2 0 1 0 v à đ ịn h h ớ n g 2 0 2 0
u c h ín h đ ế n n ă m 2 0 1 0
N T T - T T đ ế n n ă m 2 0 1 0 v à đ ịn h h ớ n g 2 0 2 0
T v à In te rn e t đ ế n n ă m 2 0 1 0

T h ự c trạ n g x u ấ t b ả n B u đ iệ n
tr o n g n ớ c v à trê n th ế g iớ i
- Q u y h o ạ c h p h á t t r iể n m ộ t s ố N X B tr o n g n ớ c
- H o ạ t đ ộ n g , tổ c h ứ c m ộ t s ố N X B n ớ c n g o à i
- X u t h ế p h á t t r iể n x u ấ t b ả n c h u y ê n n g à n h B Đ đ ế n n ă m 2 0 1 0

T h ự c trạ n g x u ấ t b ả n c h u y ê n n g à n h B C V T -C N T T
v à N h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n 1 0 n ă m q u a
- T h ự c tr ạ n

- N hà xuất
- X uất bản
(đ ế n n ă m

g xuất bản chuyên ngành B C V T - C N T T
b ả n B u đ iệ n 1 0 n ă m q u a
c h u y ê n n g à n h B C V T - C N T T th ờ i g ia n tớ i
2 0 1 0 , đ ịn h h ớ n g đ ế n n ă m 2 0 1 5 )

Hỡnh 1.1 Cỏc yu t tỏc ng ti vic xõy dng quy hoch
1.2.2 Ni dung quy hoch
1.2.2.1 Phm vi quy hoch
Cỏc vn c bn c nghiờn cu v quy hoch trong Quy hoch phỏt trin Nh
xut bn Bu in n nm 2010 v nh hng n nm 2015 bao gm:
-

Biờn tp xut bn (truyn thng v in t)

-

Ch bn, in

-

Phỏt hnh (truyn thng, in t; trong nc, ngoi nc; m rng th trng;
xõy dng thng hiu)

-

Liờn kt, hp tỏc xut bn


12


-

Nhân lực, cơ sở vật chất

-

Hợp tác (trong, ngoài nước) và trao đổi bản quyền

-

Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ

-

Phát triển cộng tác viên

-

Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ

-

Cơ chế hoạt động, quản lý (trong đó có cơ chế tài chính sự nghiệp, doanh
nghiệp...)

1.2.2.2. Thời kỳ quy hoạch

Thời kỳ quy hoạch từ năm 2006 đến năm 2010, và định hướng đến năm 2015.
1.2.2.3 Nội dung quy hoạch
Quy hoạch cần phải xác định được các nội dung sau đây:
- Sản phẩm:
 Chủng loại xuất bản phẩm
 Số lượng, bản xuất bản phẩm hàng nâm
 Loại hình xuất bản phẩm (truyền thống, điện tử)
 Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh
- Cơ cấu, tổ chức:
 Biên tập; chế bản
 In; phát hành
 Chức năng, nhiệm vụ
 Nhân lực
 Kế hoạch, tổng hợp, tài chính
 Chi nhánh
- Cơ chế hoạt động - cơ sở vật chất:
 Cơ chế hoạt động
 Cơ sở vật chất: vốn, tài sản, trụ sở...
- Các nội dung khác:
 Liên kết, hợp tác xuất bản
 Hợp tác (trong, ngoài nước) và trao đổi bản quyền
 Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
 Phát triển cộng tác viên

13


Hỡnh 1.2 th hin ni dung quy hoch phỏt trin Nh xut bn Bu in
Sản phẩm
-


C h ủ n g lo ạ i X B P
S ố l ợng, bản X B P xuất bản hàng năm
L o ạ i h ìn h X B P ( t r u y ề n t h ố n g , đ iệ n t ử )
N g ô n n g ữ : T iế n g V iệ t , T iế n g A n h

-

B iê n t ậ p ; c h ế b ả n
In ; p h á t h à n h
C h ứ c n ă n g , n h iệ m v ụ
N h â n lự c
K ế h o ạ c h ; tổ n g h ợ p , tà i c h ín h
C hi nhánh

C ơ c ấ u , tổ c h ứ c

q u y h o ạ c h p h á t t r iể n
N h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n
đ ến n ă m 2010
v à đ ịn h h ớ n g đ ế n n ă m 2 0 1 5

C ơ chế hoạt động - C ơ sở vật chất
- C ơ chế hoạt động
- C ơ s ở v ậ t c h ấ t: V ố n , tà i s ả n , trụ s ở ...

C ác nội dung khác
-

L iê n k ế t, h ợ p tá c x u ấ t b ả n

H ợ p tá c (tro n g , n g o à i n ớ c ) v à tr a o đ ổ i b ả n q u y ề n
N g h iê n c ứ u k h o a h ọ c v à ứ n g d ụ n g c ô n g n g h ệ
P h á t tr iể n c ộ n g t á c v iê n

Hỡnh 1.2 Ni dung quy hoch phỏt trin Nh xut bn Bu in
1.2.3 Kt cu ti Xõy dng quy hoch phỏt trin Nh xut bn Bu in n
nm 2010

14


1.3 QUAN IM CA NG, PHP LUT CA NH NC V XUT BN

1.3.1 Quan im ca ng v xut bn

Vo nhng thp k u ca th k XX, khi ng Cng sn Vit Nam tin hnh vn
ng cỏch mng, thỡ sỏch, bỏo ó tr thnh v khớ sc bộn ca cụng tỏc t tng trong
vic tuyờn truyn, giỏo dc nhm giỏc ng, tp hp mi tng lp nhõn dõn ng lờn lm

15

P h á p lu ậ t c ủ a N h à n ớ c v ề X u ấ t b ả n

C h ỉ th ị 4 2 - C T /T W c ủ a B a n B í th T W Đ ả n g
C h i ế n l ợ c p h á t t r iể n k i n h t ế - x ã h ộ i g i a i đ o ạ n 2 0 0 1 - 2 0 1 0 t ạ i Đ ạ i
ộ i Đ ả n g t o à n q u ố c lầ n t h ứ I X
V ă n k iệ n Đ ạ i h ộ i Đ ả n g t o à n q u ố c l ầ n t h ứ X

Q u a n đ iể m c ủ a Đ ả n g v ề X u ấ t b ả n


K h á i n iệ m q u y h o ạ c h v à d ự b á o
V a i trò d ự b á o p h á t triể n
N g u y ê n t ắ c d ự b á o p h á t t r iể n
P h â n lo ạ i d ự b á o p h á t tr iể n
C ác ph ơng pháp dự báo
C ăn cứ xây dựng quy hoạch và nội dung quy hoạch

-

Q
Q
C
Q

oạch
oạch
l ợc
oạch

t r iể n
t r iể n
t r iể n
t r iể n

B
B
C
V

C V T đ ế n n ă m 2 0 1 0 v à đ ịn h h ớ n g 2 0 2 0

u c h ín h đ ế n n ă m 2 0 1 0
N T T - T T đ ế n n ă m 2 0 1 0 v à đ ịn h h ớ n g 2 0 2 0
T v à In te rn e t đ ế n n ă m 2 0 1 0

T h ự c trạ n g x u ấ t b ả n B u đ iệ n
tro n g n ớ c v à tr ê n th ế g iớ i

phát
phát
phát
phát

- T h ự c trạ n
- N hà xuất
- Xuất bản
(đ ế n n ă m

g xuất bản chuyên ngành B C V T - C N TT
b ả n B u đ iệ n 1 0 n ă m q u a
c h u y ê n n g à n h B C V T - C N T T th ờ i g ia n tớ i
2 0 1 0 , đ ịn h h ớ n g đ ế n n ă m 2 0 1 5 )

T h ự c trạ n g x u ấ t b ả n c h u y ê n n g à n h B C V T -C N T T
v à N h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n 1 0 n ă m q u a

- Q u y h o ạ c h p h á t triể n m ộ t s ố N X B tro n g n ớ c
- H o ạ t đ ộ n g , tổ c h ứ c m ộ t s ố N X B n ớ c n g o à i
- X u th ế p h á t tr iể n x u ấ t b ả n c h u y ê n n g à n h B Đ đ ế n n ă m 2 0 1 0

uy h

uy h
h iế n
uy h

Đ ịn h h ớ n g p h á t tr iể n
ngành B C VT - C NTT

- Luật X uất bản năm 2004
- Q u y h o ạ c h p h á t t r iể n n g à n h x u ấ t b ả n , in v à p h á t h à n h X B P

h
-

-

P h ơ n g p h á p lu ậ n v ề q u y h o ạ c h

Các yếu tố tác động
t ớ i v iệ c x â y d ự n g q u y h o ạ c h

H ìn h 1 .3 : K ế t c ấ u đ ề tà i

q u y h o ạ c h p h á t t r iể n
N h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n
đ ến n ă m 2010
v à đ ịn h h ớ n g đ ế n n ă m 2 0 1 5

-

Sản phẩm


B iê n tậ p ; c h ế b ả n
In ; p h á t h à n h
C h ứ c n ă n g , n h iệ m v ụ
N h â n lự c
K ế h o ạ c h ; t ổ n g h ợ p , tà i c h ín h
C hi nhánh

C ơ c ấ u , tổ c h ứ c

C h ủ n g lo ạ i X B P
S ố l ợng, bản X B P xuất bản hàng năm
L o ạ i h ìn h X B P ( t r u y ề n t h ố n g , đ iệ n t ử )
N g ô n n g ữ : T iế n g V iệ t , T iế n g A n h

L iê n k ế t, h ợ p tá c x u ấ t b ả n
H ợ p tá c (tro n g , n g o à i n ớ c ) v à tr a o đ ổ i b ả n q u y ề n
N g h iê n c ứ u k h o a h ọ c v à ứ n g d ụ n g c ô n g n g h ệ
P h á t t r iể n c ộ n g t á c v iê n

Các nội dung khác

- C ơ chế hoạt động
- C ơ s ở v ậ t c h ấ t: V ố n , tà i s ả n , tr ụ s ở ...

C ơ chế hoạt động - C ơ sở vật chất

-

-


N ộ i d u n g q u y h o ạ c h p h á t t r iể n
n h à x u ấ t b ả n B u đ iệ n


cách mạng giải phóng dân tộc. Trong thời kỳ Cách mạng Tháng Tám, sách, báo cách
mạng đã góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào Việt Nam, khơi dậy lòng yêu
nước và ý chí quật cuờng của dân tộc ta, kêu gọi toàn dân đứng lên giành độc lập cho đất
nước và tự do cho mỗi con người. Và từ đó đến nay, hoạt động xuất bản luôn đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật.
Hoạt động xuất bản đặc biệt được sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt, ngày
25/8/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành một chỉ thị riêng về công tác xuất
bản, đó là Chỉ thị 42-CT/TW về "Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất
bản”. Đây là định hướng chiến lược cho hoạt động xuất bản trong tình hình mới.
Ngoài những nội dung phân tích, đánh giá về thành tích, kết quả hoạt động xuất bản
thời gian qua và những yếu kém, khuyết điểm, Chỉ thị 42-CT/TW đề cập đến một số nội
dung cơ bản như sau:
1) Định hướng phát triển công tác xuất bản
- Nhận rõ sự nghiệp xuất bản là một lĩnh vực hoạt động tư tưởng sắc bén của Đảng,
Nhà nước và nhân dân, là một bộ phận quan trọng của nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, có nhiệm vụ tích luỹ và truyền bá các giá trị tinh thần, góp phần
nâng cao dân trí, phát triển văn hoá, xây dựng nền tảng tư tưởng, thế giới quan, nhân sinh
quan cách mạng và khoa học của xã hội; xây dựng đạo đức, lối sống và phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam; góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình
thành xã hội học tập.
- Hoạt động xuất bản phải chăm lo bảo vệ, khẳng định và phát huy các giá trị văn
hoá dân tộc, đồng thời mở rộng giao lưu văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và
đấu tranh không khoan nhượng với các quan điểm sai trái, lạc hậu.
- Hoạt động xuất bản phải coi trọng việc phục vụ nhiệm vụ chính trị, tư tưởng, đáp
ứng nhu cầu đọc của nhân dân, đồng thời phải thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, xây

dựng ngành xuất bản thành một ngành kinh tế công nghệ phát triển toàn diện, vững chắc.
Cần xây dựng những chính sách và cơ chế phù hợp để xuất bản hoạt động có hiệu quả
trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2) Những nhiệm vụ cụ thể của hoạt động xuất bản
- Nâng cao chất lượng toàn diện các xuất bản phẩm: đảm bảo tính tư tưởng, tính khoa
học, chất lượng giáo dục, văn hoá và sự đa dạng, hấp dẫn của ấn phẩm xuất bản, đảm bảo
đủ các loại sách và tài liệu đáp ứng nhu cầu của các đối tượng người đọc khác nhau.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung và thực hiện tốt quy hoạch ngành xuất bản; tập trung xây
dựng tiềm lực và năng lực của hoạt động xuất bản; nâng cao hiệu quả kinh tế của xuất
bản, in và phát hành, xây dựng các mô hình và cơ cấu mới phù hợp với sự phát triển của
công nghiệp xuất bản hiện đại: thí điểm xây dựng các tập đoàn xuất bản, tổ hợp xuất bản
- báo chí, nghiên cứu hoàn chỉnh mô hình doanh nghiệp làm nhiệm vụ xuất bản.

16


- Xây dựng chương trình quốc gia xuất bản các loại sách thiết yếu về chính trị - xã
hội và văn hoá.
- Chăm lo phát triển nhu cầu văn hoá đọc của các tầng lớp nhân dân, tổ chức và phát
triển các lực lượng, mạng lưới phát hành xuất bản phẩm đảm bảo đáp ứng đầy đủ, đúng
đối tượng và địa bản, đặc biệt quan tâm vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và miền núi.
Phát triển hệ thống sách song ngữ, xuất bản nhiều sách bằng tiếng dân tộc với trình độ
thích hợp, đáp ứng nhu cầu của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đến năm 2010, phấn đấu đưa sách về đến cấp huyện và đưa sách đến phần lớn các
xã để đạt chỉ tiêu 6 bản sách/người/năm. Tập trung củng cố và phát triển hệ thống thư
viện, các loại phòng đọc, trước hết ở cơ sở.
- Huy động các nguồn lực xã hội cho xuất bản và phát hành sách phục vụ đông đảo
nhân dân. Xây dựng, ban hành cơ chế quản lý phù hợp, có hiệu quả đối với lực lượng
tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành ngoài quốc doanh.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn đào tạo, bồi dưỡng và phát triển lực lượng, đội ngũ

của ngành xuất bản, đảm bảo về quan điểm chính trị và chất lượng nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, các tác giả, cộng tác viên trong cả
ba khâu xuất bản, in và phát hành.
3) Các giải pháp chủ yếu
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với lĩnh vực xuất
bản, in và phát hành.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành
sách.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp xuất bản, in
và phát hành.
- Rà soát, đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức đào tạo bồi dưỡng
cán bộ trong cả ba lĩnh vực xuất bản, in, phát hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Đổi mới, nâng cấp và từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật và công
nghệ xuất bản.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.
Trước khi ban hành Chỉ thị 42-CT/TW, sự quan tâm của Đảng về hoạt động xuất
bản còn thể hiện trong các Chỉ thị 08-CT/TW ngày 31/2/1992 của Ban Bí thư (khóa VII)
về "Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
báo chí - xuất bản" và Chỉ thị 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị (Khóa VIII)
về việc "Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản" đề cập
rất sâu sắc về quan điểm, định hướng và nhiệm vụ của ngành Xuất bản.

17


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 được thông qua tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Phát triển và hiện đại hoá mạng lưới thông
tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ phát thanh, truyền hình, báo
chí, xuất bản..."
Trong Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tại Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các
hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất
cả các vùng, chú ý nhiều hơn đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số."
Tóm lại, xây dựng quy hoạch phát triển của Nhà xuất bản Bưu điện dựa trên các
quan điểm, định hướng của Đảng sau đây:
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 đã được thông qua tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
2. Chỉ thị 42-CT/TW của Ban Bí thư về "Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt
động xuất bản" và các văn bản triển khai
3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X.
1.3.2 Pháp luật của Nhà nước về xuất bản
Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất bản và in, phát hành sách, năm 1993,
Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Xuất bản. Đây là luật chuyên ngành Xuất bản đầu
tiên được ban hành. Năm 2004, Luật Xuất bản được sửa đổi, quán triệt tinh thần cải cách
hành chính một cách mạnh mẽ đã tạo điều kiện thông thoáng hơn cho hoạt động xuất bản,
in và phát hành sách phát triển. Ngoài ra, còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác được
ban hành nhằm chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong Ngành
hoạt động, giữ vững đúng định hướng và phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị.
Một số nội dung cần lưu ý của Luật Xuất bản khi tiến hành xây dựng quy hoạch phát
triển trong lĩnh vực xuất bản như sau:
- Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ
biến những xuất bản phẩm.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện xây dựng ngành xuất bản trở
thành ngành kinh tế - kỹ thuật phát triển toàn diện.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong phạm vi cả
nước. Bộ Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn
hoá - Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo thẩm quyền.


18


- Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản: Xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản; ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt động xuất bản; quản lý công tác nghiên cứu khoa
học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về hoạt động xuất bản; quản lý hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản...
- Đối tượng được thành lập nhà xuất bản: Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác do Chính phủ quy định được thành lập nhà
xuất bản.
- Mô hình tổ chức: Nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện hoặc đơn vị sự nghiệp có thu.
- Liên kết trong lĩnh vực xuất bản: Nhà xuất bản được liên kết với tác giả, chủ sở
hữu tác phẩm, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về in hoặc phát hành xuất
bản phẩm và tổ chức có tư cách pháp nhân để tổ chức bản thảo, in và phát hành từng xuất
bản phẩm.
- Đặt văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài tại Việt Nam: Thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép.
- Xuất bản trên mạng thông tin máy tính (Internet): Việc xuất bản trên mạng thông tin
máy tính phải do nhà xuất bản thực hiện và phải tuân theo quy định của Luật này. Những
xuất bản phẩm lưu hành hợp pháp được đưa lên mạng thông tin máy tính. Việc đưa xuất
bản phẩm lên mạng thông tin máy tính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm: Giám đốc hoặc chủ cơ sở in là công
dân Việt Nam; có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có nghiệp vụ về in và đáp
ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; Có mặt bằng sản xuất, thiết bị để in
xuất bản phẩm; Bảo đảm các điều kiện về an ninh, trật tự; Phù hợp với quy hoạch phát
triển in xuất bản phẩm.
- Hoạt động phát hành xuất bản phẩm: Phát hành xuất bản phẩm bao gồm các hình
thức mua, bán, phân phát, cho thuê, triển lãm, hội chợ, xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản

phẩm và đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính (Internet) để phổ biến đến nhiều
người. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm là cơ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản
phẩm. Nhà xuất bản được thành lập cơ sở phát hành xuất bản phẩm. Cơ sở kinh doanh
nhập khẩu xuất bản phẩm (sau đây gọi là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) phải có giấy
phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp.
- Xuất khẩu xuất bản phẩm: Xuất bản phẩm của nhà xuất bản lưu hành hợp pháp khi
xuất khẩu ra nước ngoài không phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản.
- Hợp tác với nước ngoài về phát hành xuất bản phẩm: Cơ sở phát hành xuất bản
phẩm có tư cách pháp nhân được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài dưới hình thức
19


hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh để kinh doanh xuất bản phẩm theo quy
định của pháp luật. Việc đặt văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
trong lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam
và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép.
Trong Luật Công nghệ thông tin vừa được Quốc hội thông qua cũng được ra một số
nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực văn hoá - thông tin và có tác
động đến sự phát triển của lĩnh vực xuất bản, đặc biệt là xuất bản điện tử. Cụ thể như sau:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực văn hóa - thông tin
+ Nhà nước có chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
số hóa sản phẩm văn hóa, lưu trữ, quảng bá sản phẩm văn hóa đã được số hóa và
các hoạt động khác trong lĩnh vực văn hóa.
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động văn hóa, báo chí trên môi trường mạng
phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của pháp luật về báo chí,
văn hóa - thông tin.
+ Tổ chức, cá nhân được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện số hóa các sản
phẩm văn hóa có giá trị bảo tồn phải tuân thủ quy định của Chính phủ về điều
kiện thực hiện số hóa các sản phẩm văn hóa có giá trị bảo tồn.

+ Chính phủ quy định việc quản lý hoạt động giải trí trên môi trường mạng nhằm
bảo đảm yêu cầu sau đây:
o Nội dung giải trí phải lành mạnh, có tính giáo dục, tính văn hóa, không trái
thuần phong mỹ tục của dân tộc;
o Gắn trách nhiệm và quyền lợi của các đối tượng tham gia hoạt động giải trí
trên môi trường mạng với lợi ích chung của xã hội, cộng đồng;
o Bảo đảm an toàn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ;
o Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và ngăn chặn các loại tội
phạm phát sinh từ hoạt động này.
- Phổ cập kiến thức công nghệ thông tin
+ Nhà nước có chính sách khuyến khích phổ cập kiến thức công nghệ thông tin
trong phạm vi cả nước.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng
và triển khai các hoạt động phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho tổ chức,
cá nhân trong địa phương mình.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình và tổ chức thực
hiện phổ cập kiến thức công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục quốc dân.

20


+ Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc học tập, phổ cập kiến thức công nghệ thông
tin đối với người tàn tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các đối tượng
ưu tiên khác phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ theo quy định của
Chính phủ.
Ngày 31/12/2002, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quyết định số
40/2002/QĐ-BVHTT về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản, In và Phát
hành sách đến năm 2010 với một số nội dung về xuất bản như sau:
1) Mục tiêu
- Duy trì nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15-20% về số đầu sách, 10-15%

về trang in. Đến năm 2005 đạt 4 bản sách/người/năm, 485 tỷ trang in tiêu chuẩn, kim
ngạch xuất khẩu xuất bản phẩm tăng gấp1,5 lần so với năm 2000. Đến năm 2010 đạt 6
bản sách/người/năm, 785 tỷ trang in tiêu chuẩn, kim ngạch xuất khẩu xuất bản tăng gấp 2
lần so với năm 2005.
- Phấn đấu đến năm 2010 đưa ngành xuất bản - in - phát hành Việt Nam vươn lên
hàng trung bình khá của châu Á.
2) Định hướng phát triển
- Hoàn thành việc xuất bản các bộ sách kinh điển về Chủ nghĩa Mác-LêNin; sách
của Chủ tịch Hồ Chí Minh; toàn tập văn kiện Đảng và hệ thống văn bản pháp luật của
Nhà nước; các chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, các tuyển tập, toàn tập
về sự phát triển văn học nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật tương xứng với sự phát triển của
đất nước.
- Bảo đảm thoả mãn nhu cầu sách giáo khoa ở bậc phổ thông, giáo trình cho các
trường cao đẳng, đại học và sau đại học. Chú trọng các sách khoa học kỹ thuật phục vụ
cho nghiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đào tạo nghề; sách dành cho thanh,
thiếu niên, nhi đồng nhằmgiáo dục lòng yêu ngước, tự hào về truyền thống văn hoá dân
tộc, lòng nhân ái, ý chí tự lực tự cường... hình thành nhân cách và lối sốnglành mạnh cho
thế hệ trẻ.
3. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
a) Về tổ chức:
- Các nhà xuất bản được tổ chức theo mô hình: nhà xuất bản tổng hợp, nhà xuất bản
chuyên ngành và một số tập đoàn xuất bản (gồm 3 khâu: xuất bản-in-phát hành sách).
- Thành lập thêm nhà xuất bản chuyên ngành khoa học, kỹ thuật mũi nhọn ở Trung
ương. Nghiên cứu thành lập các tập đoàn xuất bản ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh. Hạn chế thành lập thêm các nhà xuất bản có cùng chức năng thuộc các đoàn thể,

21


các tổ chức xã hội, các địa phương, nghiên cứu sáp nhập hoặc giải thể các nhà xuất bản

có cùng chức năng.
- Doanh nghiệp xuất bản được coi là doanh nghiệp đặc thù, không cổ phần hoá theo
Quyết định 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Về đầu tư:
- Thực hiện đặt hàng và tài trợ cho các tác phẩm, công trình trọng điểm cần được
phổ biến rộng rãi được Nhà nước phê duyệt.
- Từng bước hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất cho một số nhà xuất bản và thí
điểm đầu tư cho cơ sở sản xuất sách điện tử.
c) Về đào tạo nguồn nhân lực:
- Duy trì việc đào tạo bậc đại học về xuất bản tại Phân viện Báo chí tuyên truyền
thuộc Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, sau năm 2005 tiến tới đào tạo sau đại
học. Tiếp tục và nâng cao đào tạo Kỹ sư và cao đẳng Công nghệ in tại trường Đại học
Bách khoa Hà Nội và trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Đào tạo
bậc đại học về kinh doanh xuất bản phẩm tại Trường đại học Văn hoá.
- Khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế với nước tiên tiến trong lĩnh vực nghiên
cứu và đào tạo cán bộ xuất bản, in và phát hànhsách.
d) Tăng cường quản lý nhà nước lĩnh vực xuất bản - In- Phát hành sách:
- Chuẩn bị mọi điều kiện để sửa đổi Luật Xuất bản, xây dựng các giải pháp đồng bộ
về mô hình tổ chức, cơ chế chính sách cho ngành xuất bản, In, Phát hành sách.
- Kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản - In - Phát hành sách từ
Trung ương đến địa phương, trước hết là đội ngũ cán bộ.
Trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam chưa mở cửa trong lĩnh vực xuất bản; Nhà
nước vẫn độc quyền trong hoạt động xuất bản. Các thành phần kinh tế chỉ được kinh
doanh trong lĩnh vực in, phát hành; chỉ được tham gia hoạt động xuất bản thông qua
việc liên kết với nhà xuất bản (nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất
bản phẩm liên kết).
Xây dựng quy hoạch phát triển của Nhà xuất bản Bưu điện dựa trên các căn cứ pháp
lý sau đây:
1. Luật Xuất bản 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Xuất bản 2004

- Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Xuất bản

22


- Thông tư số 30/2006/TT-BVHTT ngày 22/02/2006 của Bộ Văn Hóa - Thông tin
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ quy đinh chi hết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Xuất bản.
2. Quy hoạch phát triển ngành Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm toàn quốc
đến năm 2010 (Ban hành theo Quyết định số 40/2002/QĐ-BVHTT ngày
31/12/2002)
3. Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
4. Luật Dân sự ngày 14/6/2005
5. Luật Thương mại ngày 14//6/2005
1.4 ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.1 Định hướng của Đảng về phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin, Đảng ta đã có quan điểm chiến lược rõ ràng về phát triển ngành Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định nhiệm vụ của ngành bưu chính, viễn
thông là “Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ bưu chính, viễn thông; phổ
cập sử dụng Internet. Điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi. Đến năm
2010, số máy điện thoại, số người sử dụng dịch vụ Internet trên 100 dân đạt mức trung
bình trong khu vực”.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, có đề ra: "Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu
chính, viễn thông; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, đồng bộ và ổn

định; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong dịch vụ thông tin".
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin phụ vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đã chỉ ra: "Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá."
23


Chỉ thị này cũng nêu ra một số mục tiêu cơ bản, các chủ trương và giải pháp thực
hiện để đến năm 2010 công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Về tổ chức thực hiện, Chỉ thị nêu rõ:
- Ban Cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo việc thể chế hoá về mặt nhà nước các chính
sách, giải pháp được nêu trong Chỉ thị này; xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin đến năm 2005 và năm 2010 nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra;
chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện, báo cáo định kỳ về tình hình ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin; sớm có phương án kiện toàn bộ máy quản lý công nghệ thông
tin của Nhà nước.
- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc rà soát lại và bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin.
- Các cấp uỷ đảng phải coi việc lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; phải tổ chức quán triệt sâu sắc về
vai trò, vị trí của công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước; có kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo cấp uỷ cấp trên về việc thực
hiện Chỉ thị này.
- Các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội động viên quần chúng tích cực học tập,
nâng cao trình độ hiểu biết về công nghệ - thông tin, chủ động tham gia có hiệu quả vào
các hoạt động ứng dụng và phát tnển công nghệ thông tin.
1.4.2 Định hướng của Nhà nước về phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT
Nhà nước cũng đánh giá rất cao vai trò của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin. Bộ Bưu chính, Viễn thông được thành lập đã khẳng định sự quan tâm của
Nhà nước đối với lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Pháp lệnh
Bưu chính, Viễn thông năm 2002 đã xác định vị trí của ngành Bưu chính, Viễn thông như
sau: "Nhà nước xác định bưu chính, viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan
trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển bưu chính, viễn thông
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh."
Gần đây nhất, Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử (hiệu lực từ 01/3/2006) và
Luật Công nghệ thông tin (hiệu lực từ ngày 01/01/2007) đã cho thấy Nhà nước, Quốc hội
rất quan tâm đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. thông tin.
Sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin cũng được
thể hiện qua các chiến lược và quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cụ thể
như sau:

24


a) Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010 (Phê duyệt theo Quyết
định số 36/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ thướng Chính phủ)
- Phát triển bưu chính Việt Nam theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá,
nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Tổ chức tách bưu
chính và viễn thông, hoạt động độc lập có hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo
tiêu chuẩn quốc tế.

- Tăng cường tiếp thụ chuyển giao công nghệ hiện đại; từng bước tiến tới làm chủ
công nghệ cả phần cứng và phần mềm, sản xuất các sản phẩm có chất lượng quốc tế.
Nâng cao năng lực sản xuất thiết bị trong nước, năm 2005 đáp ứng 60% và năm 2010 đạt
80% nhu cầu sử dụng thiết bị bưu chính, viễn thông và tin học của Việt Nam. Đẩy nhanh
tiến trình nâng cao hàm lượng giá trị lao động Việt Nam trong các sản phẩm: năm 2005
đạt 30 - 40%, năm 2010 đạt 60 - 70%. Tăng cường hợp tác trao đổi, tham gia thị trường
phân công lao động quốc tế, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất một số sản phẩm tại Việt
Nam; đẩy mạnh thị trường xuất khẩu ra nước ngoài.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất;
làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Năm 2010, đạt chỉ
tiêu về năng suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính Việt Nam ngang bằng trình độ
trung bình các nước tiên tiến trong khu vực.
- Đổi mới hoạt động sản xuất, kinh doanh bưu chính theo hướng không tăng lao
động, có chế độ tuyển dụng hợp lý trên cơ sở năng suất, hiệu quả, xây dựng chế độ sát
hạch, thi nâng bậc, nâng ngạch để nâng cao chất lượng lao động.
b) Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010 (Phê duyệt
theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ )
- Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại,
đa dạng, phong phú với giá cước tương đương hoặc thấp hơn mức bình quân của các
nước trong khu vực, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến tất cả các vùng, miền
trong cả nước với chất lượng dịch vụ và phục vụ ngày càng cao.
- Bảo đảm đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, bác sĩ, sinh viên đại học
và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp và học sinh phổ thông trung học có điều
kiện sử dụng Internet.
- Đẩy mạnh việc phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet đến tất cả các xã
trong cả nước.
- Bảo đảm 100% người sử dụng được truy nhập miễn phí đến các dịch vụ bắt buộc:
thông tin cứu hoả; cấp cứu y tế; thông tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội.
- Triển khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản

lý nhà nước về viễn thông và Internet ở trung ương và địa phương phù hợp với yêu cầu
của giai đoạn cạnh tranh và hội nhập.
25


×