Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NGUỒN THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỪ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.49 KB, 69 trang )

Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Chơng I
Thực trạng kiểm soát nguồn thu thuế GTGT
từ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1.1. Quá trình triển khai Luật Thuế GTGT với kiểm soát nguồn thu
thuế GTGT từ các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Để
có chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế và cơ chế thị trờng, Việt
Nam đã tiến hành cải cách hệ thống và chính sách thuế. Ngày 10/05/1997,
Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua 2 Luật thuế mới: Luật Thuế
GTGT và Luật Thuế TNDN và đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999.
Qua 2 năm thực hiện Luật thuế mới, Luật Thuế GTGT đã tỏ ra có
hiệu quả trong việc kích thích sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển sản
xuất, giúp cho việc ổn định và tăng trởng nguồn thu vào NSNN. Tuy nhiên,
qua thực hiện, có nhiều điểm trong Luật Thuế còn bất cập, không phù hợp
với tình hình thực tế. Đã có quá nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, điều này đã
gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cho các nhà quản lý. Vì vậy, ngày
29/12/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP hớng dẫn
chi tiết thực hiện Luật Thuế GTGT, thực hiện từ 1/1/2001. Nghị định này
ban hành thay thế các Nghị định hớng dẫn về thuế GTGT của Chính phủ đã
ban hành trớc đây. Bộ Tài Chính đã ban hành Thông t số 122/2000/ TT BTC ngày 29/12/2000 hớng dẫn thi hành Nghị định này. Thông t này thay
thế các Thông t hớng dẫn về thuế GTGT của Bộ Tài chính đã ban hành trớc
đây.
Để thực hiện tốt luật thuế mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
UBND Thành phố Hà Nội đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các Luật thuế
mới bao gồm lãnh đạo các sở, ban, ngành chức năng nhằm tập trung chỉ đạo
tổ chức thực hiện từ ngày 1/1/1999. Công tác chuẩn bị đợc thực hiện tơng
đối tốt. Cục thuế Hà Nội đã mở nhiều lớp tập huấn quy trình quản lý thuế,
chế độ kế toán và việc sử dụng Hoá đơn theo Luật Thuế GTGT. Đồng thời,
các doanh nghiệp cũng đã mua Hoá đơn mới để chuẩn bị sử dụng vào ngày




Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

1/1/1999. Đến 31/12/1998 đã có 75% số doanh nghiệp mua Hoá đơn
GTGT, số còn lại tiếp tục mua vào quý 1/1999.
Bên cạnh việc mở các lớp tập huấn, Cục thuế Hà Nội đã phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền phổ biến các Luật thuế
mới, đặc biệt là Luật Thuế GTGT và việc sử dụng Hoá đơn GTGT cho các
đối tợng nộp thuế. Cục thuế Hà Nội cũng đã phối hợp với Đài phát thanh và
Truyền hình Hà Nội thực hiện chuyên mục thuế để tuyên truyền những nội
dung cơ bản của Luật Thuế GTGT, giải đáp các khó khăn, vớng mắc trong
việc sử dụng Hoá đơn, chứng từ mới và kê khai thuế, nộp thuế.
Nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc triển khai Luật Thuế
GTGT và vai trò của mình, Cục thuế Hà Nội đã thực hiện kiện toàn bộ máy
tổ chức, xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng,
ban.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế Hà Nội từ khi thực hiện Luật Thuế
GTGT nh sau:
Sơ đồ 1 :

Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế Hà Nội sau khi triển
khai thực hiện Luật Thuế GTGT.

Cục trưởng Cục Thuế
TP Hà Nội

Phòng Tổ chức
Cán bộ


Các phòng
Quản lý thu
Ngoài quốc
doanh

Các Cục Phó

Các phòng
Quản lý thu
quốc doanh

Phòng
Thanh tra, Xử
lý tố tụng

Phòng Kế hoạch

Phòng Nghiệp vụ
Phòng ấn chỉ
Phòng Trước bạ
Phòng Máy tính
Phòng Tài vụ
Phòng Hành chính


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

- Các Phòng Quản lý thu: bao gồm các Phòng Quản lý thu các doanh
nghiệp Quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh...Các phòng này có nhiệm vụ :

+ Quản lý đối tợng nộp thuế: theo dõi tình hình biến động về đối tợng
nộp thuế trên lĩnh vực, địa bàn quản lý nh: nắm số doanh nghiệp phát sinh,
doanh nghiệp phá sản, giải thể, sáp, nhập, liên doanh, liên kết... Phân tích
tình hình thu nộp, tham gia việc lập dự toán thu, khai thác nguồn thu trong
lĩnh vực đợc giao quản lý, tham mu, đề xuất với lãnh đạo Cục các biện pháp
quản lý thuế.
+ Hớng dẫn đối tợng nộp thuế các thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê
khai thuế, lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế...
giải đáp các thắc mắc của đối tợng nộp thuế liên quan đến việc tính thuế,
thu nộp thuế, lập và tổ chức lu giữ hồ sơ các doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai đăng
ký kinh doanh, kê khai nộp thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế và quyết toán thuế, liên hệ với đối tợng nộp thuế để chỉnh sửa việc kê
khai theo đúng quy định.
+ Đề xuất và tham mu cho lãnh đạo Cục giải quyết các trờng hợp
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, lập các thủ tục xét miễn, giảm, hoàn thuế
theo quy định, kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế, xác định số thuế quyết toán
từng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin trên cho bộ phận tính thuế.
+ Thực hiện việc ấn định thuế cho các đối tợng nộp thuế không nộp
hoặc chậm nộp tờ khai thuế; xác định các đối tợng nộp thuế cần phát hành
lệnh thu hoặc phạt hành chính thuế.
+ Theo dõi tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp và đôn đốc, nhắc
nhở các doanh nghiệp nộp đúng hạn...
- Phòng Kế hoạch - Kế toán - Thống kê và Máy tính có nhiệm vụ:


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

+ Căn cứ số liệu tình hình phát triển kinh tế, xã hội tại địa phơng,
phân tích số liệu thống kê thuế để lập dự toán thu hàng năm của đơn vị,

phân bổ kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Thực hiện nhập tờ khai đăng ký thuế và quản lý hệ thống cấp mã số
đối tợng nộp thuế, in giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Xử lý tính thuế, tính nợ, tính phạt nộp chậm, nhận giấy nộp tiền từ
Kho bạc, chấm nợ, nhận các kết quả xét miễn, giảm, hoàn thuế, quyết toán
thuế và các kết quả thanh tra, kiểm tra từ các Phòng Quản lý thu và Phòng
Thanh tra - xử lý tố tụng để tính điều chỉnh số thuế phải nộp của từng đối tợng nộp thuế.
+ Thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định,
kiểm tra đối chiếu số thu với Kho bạc.
- Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng:
+ Kiểm tra phát hiện các đối tợng có hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhng không kê khai đăng ký nộp thuế để đa vào diện quản lý thu
thuế.
+ Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo Cục duyệt, tổ chức
lực lợng kiểm tra và tiến hành kiểm tra các đối tợng cần kiểm tra về hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kiểm tra sổ sách kế toán, Hoá đơn
chứng từ mua bán hàng hoá, phát hiện kịp thời các hành vi khai man, trốn
lậu thuế, đề xuất các hình thức xử lý theo pháp luật.
+ Hỗ trợ các Phòng Quản lý thu để quản lý, đôn đốc thu nộp và thực
hiện các biện pháp cỡng chế thu đối với những đối tợng cố tình vi phạm
Luật thuế.
+Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý thu và tính thuế
của các bộ phận trong Cơ quan Thuế để kịp thời chấn chỉnh những sai sót.
Để chuẩn bị cho việc thực hiện Luật Thuế GTGT, Tổng Cục Thuế đã
ban hành Quyết định số 1368/TCT-QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 về Quy


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

trình quản lý thu thuế. Các bộ phận trên sẽ phối hợp đồng bộ để kiểm soát

thu thuế theo 5 Quy trình cụ thể là:
- Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
- Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế,
- Quy trình xử lý hoàn thuế,
- Quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế,
- Quy trình xử lý quyết toán thuế.
Các quy trình trên có thể tóm tắt bằng sơ đồ 2:
Sơ đồ số 2 : Quy trình kiểm soát nguồn thu thuế.
(3)

Kho bạc
Ngân hàng

Doanh nghiệp

(4)
(3)

(4)

(5)

(1)+(2)

(2)

Phòng Hành chính

(5)
(1)+(2)


(3)

Các Phòng
Quản lý thu thuế

(2)

Phòng Thanh tra,
Xử lý tố tụng

(4)
Phòng
Nghiệp vụ (4)

(1)+(2)

- Phòng Kế hoạch- Kế
toán - Thống kê
- Phòng Máy tính

(2)+(4)


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

(1) Đăng ký, cấp mã số thuế, doanh nghiệp nộp tờ khai
(2) Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế, Thông báo thuế, miễn thuế, giảm thuế,
tạm giảm thuế
(3) Doanh nghiệp nộp thuế

(4) Hoàn thuế.
(5) Quyết toán thuế.
Quy trình quản lý thu thuế này hoàn toàn trên cơ sở các doanh nghiệp
tự đăng ký, kê khai và nộp thuế vào Kho bạc.
- Đăng ký và cấp mã số thuế : Doanh nghiệp nộp hồ sơ bao gồm
quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, trong đó kê khai rõ tên, địa chỉ
kinh doanh, lọai hình doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh, các mặt
hàng kinh doanh, tài khoản giao dịch ở ngân hàng... cho Phòng Hành chính.
Hồ sơ này sẽ đợc các Phòng Quản lý thu thuế kiểm tra, xác minh. Sau khi
kiểm tra hồ sơ đăng ký mã số thuế, Phòng Quản lý thu sẽ chuyển hồ sơ cho
bộ phận Máy tính để cấp mã số thuế cho doanh nghiệp.
- Kê khai thuế, nộp thuế : Hàng tháng, doanh nghiệp phải kê khai
doanh thu, thuế GTGT đầu ra, giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào, thuế
GTGT đầu vào, tự tính thuế phải nộp, gửi tờ khai cho Cục Thuế qua Phòng
Hành chính. Các Phòng Quản lý thu sẽ kiểm tra tờ khai và chuyển cho
Phòng Máy tính để hạch toán số thuế phải nộp của doanh nghiệp và ra
Thông báo thuế gửi cho doanh nghiệp qua Phòng Hành chính. Trong quá
trình xử lý tờ khai, nếu có dấu hiệu nghi vấn, Phòng Quản lý thu sẽ phối
hợp với Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác minh chính xác số thuế phải
nộp.
Trên cơ sở Thông báo thuế, doanh nghiệp tự giác lập giấy nộp tiền
vào NSNN và chuyển tiền đến Kho bạc Nhà nớc để nộp thuế.
- Miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế : Trên cơ sở các quy định của
Luật Thuế GTGT và các Luật có liên quan, doanh nghiệp có thể đợc miễn
thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế. Trong trờng hợp đó, doanh nghiệp phải gửi
đầy đủ hồ sơ đến Cục Thuế để Cục Thuế xem xét, quyết định. Đối với các
doanh nghiệp đã gửi hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế,


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc


Phòng Quản lý thu phối hợp với Phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác
minh và trình Lãnh đạo Cục Thuế quyết định.
- Hoàn thuế : Các doanh nghiệp sẽ đợc hoàn thuế nếu nh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Nếu doanh
nghiệp có những dấu hiệu vi phạm trong quá trình hoàn thuế, Phòng Quản
lý thu phải phối hợp với phòng Thanh tra - Xử lý tố tụng để xác minh lại.
Trong trờng hợp doanh nghiệp đợc hoàn thuế, Phòng Quản lý thu thuế sẽ
phối hợp với Phòng Nghiệp vụ để trình Lãnh đạo Cục Thuế Quyết định
hoàn thuế cho doanh nghiệp. Quyết định hoàn thuế đợc gửi cho doanh
nghiệp và Kho bạc để chuyển trả lại tiền thuế cho doanh nghiệp.
- Quyết toán thuế: Hàng năm, căn cứ vào quyết toán thuế GTGT và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Cục thuế Hà Nội tiến hành kiểm tra
việc chấp hành luật thuế tại đơn vị. Việc quyết toán thuế hàng năm chính là
một hoạt động kiểm soát của Nhà nớc thông qua cơ quan quản lí là Cục
Thuế nhằm kiểm soát chặt chẽ các nguồn thu cho NSNN, nhất là nguồn thu
từ thuế GTGT.
1.2. Thực trạng công tác kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ các
doanh nghiệp theo quy trình quản lý thuế.
1.2.1 - Tác động của Quy trình quản lý thuế đối với Kiểm soát
nguồn thu thuế GTGT.
Sau 2 năm triển khai thực hiện Luật Thuế GTGT, thực tế đã chứng
minh Luật Thuế GTGT đã đi vào thực tiễn cuộc sống. Công chúng và các
doanh nghiệp đã tạo đợc thói quen tính toán hiệu quả kinh tế cũng nh sử
dụng Hoá đơn, Chứng từ trên cơ sở của Thuế GTGT. Đồng thời, thực tế
cũng đã chứng minh: Thuế GTGT là loại thuế có tính khoa học, chuyên
môn hoá cao, có tác dụng kích thích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh, đầu t và
tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác quản lý Nhà nớc về kinh tế. Có thể
thấy tác dụng của Luật Thuế GTGT trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá

phát sinh trong quá trình luân chyển từ sản xuất đến tiêu dùng nên đã loại
bỏ triệt để tính trùng lắp, thuế trùng lên thuế của Thuế Doanh thu trớc đây.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Điều đó thể hiện tính khoa học của thuế GTGT và tạo điều kiện thuận lợi để
thuế GTGT đợc các doanh nghiệp chấp nhận, ủng hộ.
Thứ hai, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu. Đối với hoạt động nhập khẩu, thuế GTGT đánh vào hàng nhập
khẩu (điều mà thuế doanh thu không thực hiện đợc) đã tạo ra ba khả năng
quan trọng: (1) góp phần khuyến khích và bảo hộ hợp lý sản xuất nội địa(2)
cho phép có thể giảm thuế nhập khẩu, thúc đẩy tiến trình Việt Nam hội
nhập kinh tế với Thế giới mà trớc mắt là khối ASEAN (3) góp phần chuyển
dịch cơ cấu thuế theo hớng nội địa hoá.
Đối với hoạt động xuất khẩu, Luật Thuế GTGT đã khuyến khích
mạnh mẽ hàng xuất khẩu. Với thuế suất 0% cho hàng hoá xuất khẩu, toàn
bộ thuế GTGT đầu vào đợc hoàn trả cho doanh nghịêp xuất khẩu. Thực chất
đây là một biện pháp trợ giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu nên đã giúp
các doanh nghiệp tập trung đợc nguồn hàng trong nớc để xuất khẩu và có
lợi thế do giảm đợc giá vốn hàng xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng Quốc tế. Đó là một động lực mạnh mẽ đối với hoạt động xuất
khẩu mà không một sắc thuế nào có thể tạo ra. Vì thế năm 1999, năm đầu
tiên thực hiện Luật Thuế GTGT, khoảng 1.720 tỷ đồng thuế GTGT đã đợc
hoàn trả cho các đơn vị xuất khẩu, góp phần quan trọng thúc đẩy kim ngạch
xuất khẩu tăng 23,8%, gấp gần 4 lần chỉ tiêu do Quốc hội đề ra.
Thứ ba, Luật Thuế GTGT khuyến khích mạnh mẽ việc đầu t tài sản
cố định, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá
thành sản xuất. Theo Luật Thuế GTGT, thiết bị máy móc, phơng tiện vận
tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật t xây dựng thuộc

loại trong nớc cha sản xuất đợc, cần nhập khẩu thì không thuộc diện chịu
thuế GTGT. Ngoài ra, toàn bộ thuế GTGT đầu vào của công trình xây dựng
đợc khấu trừ hoặc hoàn trả mà không cấu thành nguyên giá công trình,
đồng thời, kể từ ngày 1/9/1999, hoạt động xây dựng và lắp đặt đợc giảm
thuế suất từ 10% xuống 5%. Tất cả những điều đó đã tạo điều kiện giảm giá
thành xây dựng, lắp đặt, từ đó làm giảm chi phí khấu hao tài sản cố định
trong giá thành sản phẩm.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Thứ t, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ảnh
trung thực tình trạng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, giải quyết mối
quan hệ giữa Nhà nớc và doanh nghiệp một cách khách quan, công bằng.
Cơ chế vận hành của thuế GTGT là lấy thuế đầu ra trừ đi số thuế đầu vào
trong cùng kỳ. Thuế đầu ra phản ánh doanh thu, thuế đầu vào phản ánh giá
trị tài sản, vật t, dịch vụ mua trong kỳ. Nếu doanh nghiệp không tạo đợc
thêm GTGT trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp thuế.
Điều này giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện để phục hồi, phát triển
sản xuất.
Thứ năm, Luật Thuế GTGT tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà
nớc về kinh tế, thể hiện trên 2 mặt: Một là, Luật Thuế GTGT giúp tăng cờng chế độ hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp. Việc tính thuế đợc thực
hiện trên Hoá đơn bán hàng và mua hàng, vì thế các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng hơn công tác kế toán nhằm hạch toán một cách chính xác
giá trị vật t, hàng hoá, dịch vụ đầu vào, tiết kiệm chi phí, tránh đợc những
chi phí khống, giúp sản xuất có hiệu quả hơn. Đồng thời các doanh nghiệp
cũng thực hiện lu giữ, bảo quản tốt sổ sách, hoá đơn, chứng từ. Hai là, Luật
Thuế GTGT tạo tiềm năng chống trốn thuế. Với phơng pháp hành thu liên
hoàn làm cho Luật thuế chặt chẽ và tạo cơ chế tự kiểm soát giữa những ngời
nộp thuế, từ đó, để đợc khấu trừ thuế, những ngời mua hàng đều phải cần

đến Hoá đơn GTGT, buộc ngời bán phải xuất hoá đơn, loại bỏ hiện tợng
giấu doanh thu nh đã từng gặp đối với thuế doanh thu trớc đây. Qua đó, bảo
đảm công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN.
Những tác động tích cực của Luật Thuế GTGT có thể phát huy đợc,
một phần quan trọng phụ thuộc vào việc xây dựng đợc một Quy trình quản
lý thu thuế một cách khoa học. Quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT đã
cho thấy Quy trình quản lý thu thuế mới đã cải cách công tác hành thu,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế, đóng góp không nhỏ vào công
cuộc cải cách thuế bớc 2, góp phần giúp cho Nhà nớc kiểm soát chặt chẽ đợc nguồn thu thuế GTGT.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Về thủ tục hành chính thuế, có thể nói từ khi triển khai Luật Thuế
GTGT và thực hiện Quy trình quản lý thu thuế mới, thủ tục hành chính thuế
đã đợc cải cách một bớc rất đáng kể. Thông qua việc quy định các doanh
nghiệp tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế đã khơi dậy đợc ý thức trách
nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Mặt khác, phát huy đợc chức
năng, quyền hạn của Cơ quan Thuế trong việc hành thu theo chức năng Nhà
nớc quy định, từng bớc xoá bỏ chế độ chuyên quản thuế. Ngoài ra, việc ra
Thông báo thuế đã giúp cho các doanh nghiệp nâng cao ý thức trách nhiệm
trong việc nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn, giảm đợc tình trạng dây da, nợ
đọng thuế, từ đó giúp cho Cơ quan Thuế quản lý tốt nguồn thu phát sinh,
kiểm soát chặt chẽ nguồn thu thuế GTGT.
Đặc biệt, Cục thuế Hà Nội đã chú trọng tới kiểm tra, kiểm soát việc
đăng ký, cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp, việc kê khai thuế, tăng cờng
việc xác minh, xử lý hoá đơn, xác định chính xác thuế suất các mặt hàng,
xác định số thuế phải nộp của các doanh nghiệp. Từ khi áp dụng Quy trình
quản lý thu thuế mới, hầu hết các doanh nghiệp đã có ý thức tự giác chấp

hành Luật Thuế và việc nộp thuế đầy đủ, đúng kỳ hạn đã trở thành một mối
quan tâm thờng xuyên đối với các doanh nghiệp. Tất cả những điều đó đã
đem lại kết quả đáng kể trong việc huy động nguồn thu vào NSNN. Kết quả
cụ thể đợc thể hiện trên bảng 1.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Bảng 1: Kết quả thu NSNN và thu thuế GTGT trên điạ bàn
thành phố Hà Nội trong những năm qua:

TT

Chỉ tiêu

1.

Thu từ DNNNTW
Trong đó thuế GTGT

2.

Thu từ các DNĐP
Trong đó: Thuế GTGT

3.

Thu DOANH NGHIệP
có vốn ĐTNN
Trong đó: Thuế GTGT


4.
Thu ngoài quốc doanh
Trong đó: Thuế GTGT
Tổng cộng:
Trong đó: Thuế GTGT

Thực
hiện

6.244
1.606

Thực
hiện

Đơn vị : Tỷ đồng.
% so sánh thực hiện 2000

Dự toán
Dự toán năm
Thực hiện
năm 2000
2000 của
1999
của BTC
UBNDTP
7.533 132,91 %
132,91 % 120,64 %
1.192

95,37 %
95,37 %
74,24 %

289
124

290
127

132,18 %
124,12 %

125,77 %
122,59 %

100,04 %
102,43 %

675
321

789
405

105,23 %
121,53 %

105,23 %
121,53 %


116,94 %
126,08 %

463
244

457
227

80,56 %
73,66 %

80,56 %
73,66 %

98,62 %
93,17 %

7.671
2.295

9.069
1.951

118,22 %
97,86 %

125,69 %
97,80 %


118,22 %
85,01 %

Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, những kết quả trên đã chứng minh
Quy trình quản lý thu thuế cơ bản là phù hợp với tình hình thực tế của địa
bàn và việc thực hiện tốt Quy trình quản lý thu thuế là một nhân tố quan
trọng để đạt kết quả đó.
Tóm lại : Việc xác định thuế GTGT dựa trên cơ sở thuế đầu ra trừ thuế
đầu vào, đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh
của các doanh nnghiệp, từ đó đã góp phần quan trọng trong kiểm soát
nguồn thu thuế GTGT. Việc xây dựng một Quy trình nộp thuế một cách
khoa học hợp lý sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong
việc tự kiểm tra giám sát nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc cũng nh giúp
cho Cục Thuế là ngời thay mặt Nhà nớc thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là
kiểm soát đợc các nguồn thu và ổn định nguồn thu cho NSNN.
1.2.2 - Những mặt tồn tại của Luật Thuế GTGT và quy trình kiểm
soát nguồn thu Thuế GTGT.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Việc thực hiện Quy trình quản lý thu thuế mới đã có những tác động
tích cực không thể phủ nhận. Tuy vậy, trong quá trình kiểm soát nguồn thu
Thuế GTGT không tránh khỏi những khó khăn, vớng mắc xuất phát từ các
quy định của Luật Thuế GTGT và bản thân Quy trình quản lý thu thuế.
Những vớng mắc trong Luật Thuế GTGT có thể đợc khái quát trên
một số khía cạnh sau:
Thứ nhất là việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu.
Theo Quy trình quản lý thu thuế, ngời nhập khẩu phải kê khai và nộp

thuế GTGT ngay tại cửa khẩu. Giá tính thuế thuế GTGT hàng nhập khẩu
bằng giá nhập khẩu (giá CIF) cộng thuế nhập khẩu. Rõ ràng ở khâu nhập
khẩu lại xuất hiện hiện tợng thuế chồng lên thuế. Hơn nữa, giá nhập khẩu
(giá CIF) cộng thuế nhập khẩu của hàng hoá nhập khẩu không phải là giá
trị tăng thêm của hàng hoá. Cơ chế này tạo ra hai tác động tiêu cực đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh:
Một là, doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu chi phí đầu vào cao hơn,
do đó dẫn tới tăng giá bán ra, điều này ảnh hởng tới ngời tiêu dùng. Do vậy
tốc độ tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp này sẽ bị chậm, doanh thu
giảm, ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu,
nhất là những đơn vị nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Hai là, việc nộp thuế GTGT đồng thời với thuế nhập khẩu sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp về vốn, doanh nghiệp phải ứng ngay vốn trong khi
nguyên vật liệu cha đợc đa vào quá trình sản xuất, vốn cha luân chuyển.
Những tác động này cần phải đợc khắc phục để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, có thể dới hình thức thuế khác với mục tiêu
bảo hộ sản xuất trong nớc.
Thứ hai là đối với việc quy định sử dụng hai loại hoá đơn:
Trong quá trình thực hiện Luật Thuế GTGT, Bộ Chính trị đã có chỉ
đạo tại thông báo số 41/TB-TW ngày 12/02/1997 là những ngời kinh
doanh có nơi sản xuất, có cửa hàng, cửa hiệu cố định đều là đối tợng áp
dụng thuế GTGT, không nên phân biệt hộ kinh doanh lớn, hộ kinh doanh


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

nhỏ. Những ngời kinh doanh không có nơi cố định thì áp dụng chế độ
khoán .
Căn cứ vào thực tiễn nớc ta, căn cứ vào sự chỉ đạo của Bộ Chính trị,
Luật Thuế GTGT đã đa ra 2 phơng pháp tính thuế là: phơng pháp khấu trừ

thuế và phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Phơng pháp khấu trừ
thuế đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp đợc thành lập, hoạt động theo
Luật DNNN, Luật ĐTNN, Luật Công ty, Luật Hợp tác xã và những hộ kinh
doanh lớn chấp hành tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Phơng pháp tính
thuế trực tiếp trên GTGT áp dụng chủ yếu đối với những hộ kinh doanh cá
thể cha thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ. Để triển khai, ứng với 2 phơng pháp tính thuế có 2 loại hoá đơn tơng ứng là Hoá đơn GTGT (dùng cho
đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ) và Hoá đơn bán hàng (dùng
cho đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp).
Thực chất của phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp là biện pháp
khoán thuế giống nh thuế doanh thu trớc đây. Hiện nay, chính sách thuế đã
sửa đổi, cho phép cả Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng đều đợc khấu trừ
thuế thì việc quy định sử dụng 2 loại hoá đơn cho 2 đối tợng kinh doanh
khác nhau nh hiện nay là không còn phù hợp.
Thứ ba là về Thuế suất thuế GTGT.
Chuyển từ 11 mức thuế suất thuế doanh thu xuống còn 4 mức thuế
suất GTGT (0% - 5% - 10% - 20%) đợc xác định là giai đoạn đầu để dần
tiến tới còn 1 mức thuế suất theo mục tiêu, yêu cầu đơn giản, bình đẳng,
công bằng mà cải cách thuế bớc II đã đặt ra. Nếu so với mức thuế doanh thu
trớc kia thì với 4 mức thuế suất GTGT là bớc tiến lớn trong việc cải cách
chính sách thuế, thể hiện sự tiến bộ và đơn giản của Luật Thuế GTGT. Tuy
nhiên thực tế đặt ra 2 vấn đề cần giải quyết:
Thuế suất đợc định ra trên cơ sở công dụng, mục đích sử dụng của
hàng hoá, nhng tiêu chí để phân định mục đích sử dụng của hàng hoá, dịch
vụ là rất phức tạp, dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng nhng có thể áp
dụng các mức thuế suất khác nhau, chênh lệch nhau. Chẳng hạn, nhiều sản


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

phẩm không có tiêu thức để phân định là sản phẩm cơ khí tiêu dùng hay cơ

khí là t liệu sản xuất, các loại hoá chất cơ bản và hoá chất thông thờng...
- Việc quy định 4 mức thuế suất với sự chênh lệch tơng đối lớn giữa
các mức thuế suất thuế GTGT và thuế doanh thu trớc đây, do vậy nhiều
doanh nghiệp trớc đây nộp thuế doanh thu thấp, nay nộp thuế GTGT với
mức thuế suất cao hơn, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những vớng mắc của Luật Thuế, Quy trình quản lý thu thuế
cũng còn một số hạn chế.
Việc ra Thông báo thuế cũng có những bất cập. Hầu hết các văn bản
pháp luật về thuế hiện hành đều quy định: các doanh nghiệp phải nộp theo
số thuế và thời hạn ghi trong thông báo của Cơ quan Thuế, mà không đa ra
yêu cầu các doanh nghiệp sau khi kê khai thuế phải chủ động, tự giác nộp
đầy đủ số thuế đã kê khai vào Kho bạc Nhà nớc theo thời hạn quy định của
Luật Thuế. Từ đó tạo ra cho doanh nghiệp có t tởng trông chờ vào thông
báo nộp thuế hoặc đổ lỗi chậm nộp do Cơ quan Thuế chậm gửi Thông báo
thuế. Bên cạnh đó, thông báo nộp thuế của Cơ quan Thuế vẫn có những tồn
tại, chẳng hạn:
- Số thuế phải nộp trên Thông báo thuế không đồng nhất với số thuế
phải nộp trên tờ khai thuế do việc tính toán lại số thuế phải nộp trên máy vi
tính của Cơ quan Thuế hoặc do việc nhập số liệu không kịp thời, không
đồng bộ các loại tờ khai thuế và giấy nộp tiền vào NSNN của doanh nghiệp.
Từ đó dẫn đến tình trạng phản ứng của doanh nghiệp khi nhận đợc Thông
báo thuế.
- Thời điểm gửi Thông báo nộp thuế đến doanh nghịêp nhiều khi còn
chậm so với thời hạn nộp thuế đợc quy định trong các Luật thuế, dẫn đến
các doanh nghiệp nộp chậm thuế, chậm chí còn có trờng hợp doanh nghiệp
đôn đốc Cơ quan Thuế gửi Thông báo để nộp thuế. Từ đó đã làm giảm đi
tính tích cực, chủ động của doanh nghiệp trong việc nộp thuế.
- Việc in ấn, chỉnh sửa số liệu nhiều lần dẫn đến việc ra Thông báo
nộp thuế lãng phí nhiều thời gian, công sức, chi phí và kém hiệu quả.



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Đánh giá một cách chung nhất, trên thực tế Quy trình quản lý thu
thuế hiện nay vẫn cha xoá bỏ đợc triệt để chế độ chuyên quản thuế. Mặc dù
quy trình quản lý thuế mới quy định cá nhân Cán bộ thuế không đợc quan
hệ trực tiếp với Đối tợng nộp thuế, nhng các quy định khác (nh chế độ báo
cáo thông tin về doanh nghiệp...) buộc Cán bộ thuế phải trực tiếp tới doanh
nghiệp để lấy thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh. Do vậy, tạo ra sự
cả nể trong khi làm việc giữa Cán bộ thuế và Đối tợng nộp thuế, mặt
khác, ngành Thuế vẫn phải mất khá nhiều nhân lực vào công tác thu thuế
mà hiệu quả công tác lại không cao.
Bên cạnh đó, do Quy trình quản lý thu thuế cha có những quy định rõ
ràng về việc phối hợp giữa các Cơ quan Thuế ở các địa phơng khác nhau
nên đối với trờng hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh phải
kê khai đăng ký và nộp thuế riêng biệt tại từng tỉnh, đã gặp nhiều khó khăn
trong việc kê khai, nộp thuế, có doanh nghiệp còn lợi dụng điểm này để
trốn thuế. Cá biệt, vì bệnh thành tích, các Cơ quan Thuế ở các địa phơng
còn cạnh tranh nhau để thu thuế các đối tợng này. Đây là những vớng mắc
trong việc thực hiện Quy trình quản lý thu thuế cần phải đợc khắc phục
ngay nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nguồn thu, nhất là nguồn thu từ
thuế GTGT.
1.3. Công tác tổ chức Bộ máy quản lý Thuế đối với kiểm soát nguồn
thu thuế GTGT từ các doanh nghiệp.
Theo cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hà Nội, các Phòng Quản lý thu quốc
doanh sẽ trực tiếp kiểm soát đối với các DNNN, các Công ty cổ phần và các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các Phòng Quản lý thu ngoài quốc
doanh quản lý các doanh nghiệp t nhân và Công ty TNHH. Tất cả các cán
bộ quản lý ở các Phòng Quản lý thu quốc doanh đều có trình độ từ Đại học
trở lên, vì vậy việc kiểm soát các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ thuế

GTGT đợc thực hiện tơng đối tốt. Việc kiểm tra, phát hiện những sai sót
trong quá trình kê khai thuế, kiểm tra quyết toán thuế hàng năm đã làm
tăng nguồn thu cho NSNN.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Tuy nhiên, việc kiểm soát nguồn thu Thuế GTGT từ các Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh cha đợc chặt chẽ. Bên cạnh việc ban hành QĐ1368, Bộ
Tài Chính đã ban hành Thông t 110/1998-TT-BTC ngày 3/8/1998 sửa đổi về
bộ máy Cục Thuế nhằm tổ chức quản lý tập trung các doanh nghiệp, tổ
chức nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ tại Cục Thuế. Thực hiện
nghiêm túc quy định này, các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trớc đây do
các Chi cục thuế quản lý đã chuyển về Cục Thuế quản lý trực tiếp. Tuy vậy,
trong quá trình triển khai thực hiện các Luật thuế mới, đặc biệt từ khi Luật
doanh nghiệp đợc thực hiện thì số doanh nghiệp tăng lên rất nhanh. Do đó,
số lợng các đối tợng nộp thuế do Cục thuế Hà Nội quản lý quá lớn, với 80
cán bộ ở 2 Phòng Quản lý thuế các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (trên
5.870 doanh nghiệp). Cán bộ thuế chỉ đủ thời gian để xét duyệt các tờ khai
thuế và làm các thủ tục hành chính, không còn thời gian để thực hiện các
khâu khác của Quy trình quản lý thu thuế. Và đó cũng là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng là mặc dù sản lợng hàng năm của các Doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh tăng lên, mức đóng góp vào GDP của toàn Thành phố tăng lên
nhng do bị buông lỏng quản lý, kiểm soát thu thuế GTGT khu vực ngoài
quốc doanh trên địa bàn Hà Nội cha thực hiện tốt, từ đó dẫn đến kết quả
thu thuế GTGT của các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh còn thấp, cha đạt
chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra.
1.4. Công tác kiểm tra việc chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp
thông qua quyết toán thuế.
Để làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ các

doanh nghiệp, ngoài việc kiểm tra tại chỗ trên cơ sở các tờ khai hàng tháng,
hàng năm, Cục thuế Hà Nội còn tổ chức kiểm tra quyết toán thuế tại các
doanh nghiệp. Kiểm tra quyết toán thuế thực chất là kiểm tra thực trạng
hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Việc kiểm tra quyết toán thuế
giúp cho các doanh nghiệp xác định chính xác số thuế phải nộp cũng nh
giúp cho Nhà nớc kiểm soát chặt chẽ đợc nguồn thu thuế của mình.
Việc thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đợc tiến hành trên những nội
dung sau:


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Thứ nhất là kiểm tra tính trung thực của các nội dung trên tờ khai
thuế : doanh thu bán hàng, số thuế GTGT đầu ra, giá trị vật t, hàng hoá mua
vào, các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất, thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ. Việc kiểm soát doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp đợc
thực hiện trên cơ sở hoá đơn, chứng từ. Hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng
hoá, dịch vụ là chứng từ gốc để hạch toán tại doanh nghiệp. Hoá đơn cũng
là căn cứ để xác định doanh thu, chi phí, từ đó xác định chính xác số thuế
GTGT đầu ra , số thuế đầu vào đợc khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp
hoặc đợc hoàn. Việc kiểm soát chặt chẽ hoá đơn, chứng từ còn là cơ sở để
xác định chính xác kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Trên thực tế,
nhiều doanh nghiệp đã kê khai không đúng thuế GTGT đầu vào cũng nh
thuế đầu ra do hiểu không đúng chế độ hoặc cố tình giấu doanh thu. Do đó
việc kiểm tra sẽ chỉ ra tính hiện thực của các thông tin mà doanh nghiệp kê
khai để từ đó xác định chính xác số thuế phải nộp.
Thứ hai là kiểm tra tính hợp pháp của các biểu mẫu, của trình tự lập
và luân chuyển chứng từ. Việc kiểm tra này sẽ phát hiện những sai phạm
trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí vào các khoản mục khác (nh
hàng tồn kho, các khoản phải thu...) để trốn thuế của doanh nghiệp

Thứ ba là kiểm tra tính hợp lý của các đối tợng kế toán và nội dung
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhiều doanh nghiệp có quá trình mua
bán hàng hoá dịch vụ rất phức tạp, qua nhiều công đoạn. Nh trong xây dựng
cơ bản, hiện tợng phổ biến là nhợng thầu, bán thầu...Việc kiểm tra đúng
tính chất nghiệp vụ phát sinh để áp đúng thuế suất sẽ giúp Cơ quan Thuế
kiểm soát chặt chẽ hơn việc tính thuế GTGT của doanh nghiệp.
Thứ t là kiểm tra tính pháp lý trong việc thực hiện chế độ tài chính
của doanh nghiệp. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp hạch toán vào chi phí
cả những TSCĐ, do đó làm tăng chi phí, giảm thuế TNDN phải nộp... Do
vậy, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính sẽ giúp Cơ quan Thuế xác định
chính xác giá trị doanh thu, chi phí cũng nh thu nhập chịu thuế theo chế độ
tài chính của Nhà nớc.


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

Kiểm tra quyết toán thuế hàng năm, ngoài việc kiểm tra chấp hành
luật thuế, kiểm soát nguồn thu cho NSNN còn chính là thực hiện kiểm tra
thực trạng tài chính của các doanh nghiệp. Qua kiểm tra, Cục thuế Hà Nội
đã phát hiện ra nhiều sai phạm, nhầm lẫn trong quá trình lập báo cáo của
doanh nghiệp, khai thác tăng thu cho NSNN.
Sau đây là bảng số liệu cho thấy Kết quả khai thác tăng thu nguồn
thu thuế GTGT ở một số doanh nghiệp sau kiểm tra quyết toán thuế.
Bảng 2: Kết quả khai thác tăng thu Thuế GTGT qua kiểm tra quyết
toán thuế
Đơn vị : Triệu đồng
Kết quả năm 1999
Kết quả năm 2000
TT
Tên đơn vị

Số
Số
Số
Số
Chênh
Chênh
báo
kiểm
báo
kiểm
lệch
lệch
cáo
tra
cáo
tra
1
CT Cơ điện trần phú
1260
1083
-177 1956
1956
0
2
CT Đt XD hạ tầng
-152
-152
0
671
814

143
3
CT Khảo sát đo đạc
61
107
46
119
328
209
4
CT Xlắp&KDVTTbị
844
1091
247
688
783
95
5
CT Vận tải biển
210
235
25 -318
107
425
6
CT Công trình 246
-135
1513 1648
766
890

124
7
CTXDCôngtrình Việt 47
61
14 -483
-426
57
Lào
8
CT Địa chính Hà Nội
350
372
22
274
353
79
9
CT XD Thủ đô
123
295
172
213
270
57
10 CT Xdựng số 2
1290
2595 1305
595
650
55

Tổng cộng
3898
7200 3302 4481
5725
1244
Tuy vậy, việc kiểm tra quyết toán thuế vẫn còn nhiều hạn chế do tình
hình thực tế hiện nay cũng nh cách quy định xác định doanh thu trong một
số lĩnh vực nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và vận tải còn nhiều vớng mắc.
Từ khi thực hiện Luật Thuế GTGT, hoá đơn đã và đang trở thành vấn
đề nổi cộm, thu hút sự quan tâm nhất của các doanh nghiệp và các nhà quản
lý. Nhìn chung, đại bộ phận các doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

trong việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ. Tuy nhiên,
đã có không ít doanh nghiệp sử dụng hoá đơn, chứng từ để trốn lậu thuế,
gây thất thoát cho nguồn thu NSNN. Các hình thức vi phạm phổ biến là:
- Trong thực tế, hiện nay việc sử dụng tiền mặt để mua hàng hoá còn
là tình trạng phổ biến. Ngời bán sẵn sàng thông đồng với ngời mua bằng
cách ghi liên 2 cao hơn liên 1 để trốn thuế cho ngời bán hàng và tham ô cho
ngời mua hàng. Từ đó dẫn tới việc khai khống thuế GTGT đầu vào, làm
giảm thuế GTGT phải nộp, gây thất thu cho NSNN.
- Mua hoá đơn giả (không do Bộ Tài chính in và phát hành) để kê
khai tăng số thuế đầu vào để đợc khấu trừ.
- Bán hàng xuất hoá đơn nhng không kê khai nộp thuế (phổ biến ở
các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh).
- Không viết hoá đơn khi bán hàng: hình thức này phổ biến xảy ra ở
các đơn vị bán lẻ và ở nớc ta, do thói quen ngời tiêu dùng rất ít khi đòi hỏi
ngời bán hàng phải xuất Hoá đơn bán hàng. Thói quen này đã vô tình tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp trốn thuế. Hiện nay vẫn cha có quy định xử
lý nghiêm minh đối với việc bán hàng nhng không viết hoá đơn của các
doanh nghiệp Đây là một trong những khó khăn, vớng mắc rất lớn đối với
việc kiểm soát chặt chẽ thuế GTGT đầu ra.
- Một số doanh nghiệp báo mất hoá đơn nhng thực chất là bán và hoá
đơn vẫn đợc lu hành. Nhiều doanh nghiệp lại mua lại các hoá đơn báo mất
này và sử dụng làm hoá đơn đầu vào để đợc khấu trừ.
Nh vậy, có thể thấy rằng trong điều kiện bộ máy thanh tra thuế, Cán
bộ thuế còn mỏng, trang bị cho ngành Thuế nh máy tính, nối mạng còn
thiếu, sự phối kết hợp giữa ngành Thuế và các cơ quan chức năng cha chặt
chẽ, các quy định xử phạt cha nghiêm thì vẫn còn rất nhiều sơ hở trong
quản lý hoá đơn để các doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế và rút tiền của Nhà
nớc.
Trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản cũng xuất hiện những vớng mắc
nhất định. Theo quy định, các doanh nghiệp xây lắp đều thực hiện viết hoá
đơn và kê khai doanh thu trên cơ sở biên bản nghiệm thu, bàn giao khối l-


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

ợng xây dựng cơ bản hoàn thành giữa bên A( Chủ đầu t) và bên B (Bên
nhận thầu), và lúc này, bên B phải nộp thuế theo giá trị doanh thu trên,
đồng thời bên A lại đợc hoàn thuế theo đúng số thuế viết trên hoá đơn. Tuy
vậy, sau đó, khi cơ quan cấp vốn (Kho bạc - đối với vốn NSNN) , hoặc cơ
quan có thẩm quyền (đối với các loại vốn khác) thẩm định lại quyết toán
công trình, thì giá trị thanh toán là gía trị đợc duyệt sau khi thẩm định, thờng là thấp hơn giá trị trên biên bản nghiệm thu, bàn giao trớc đó. Vậy,
thực chất doanh thu chịu thuế là giá trị khối lợng sau khi đã đợc thẩm định
chứ không phải giá trị đã viết trên hoá đơn, điều này vô tình đã làm thất
thoát tiền thuế của Nhà nớc do số thuế đầu vào đợc khấu trừ của bên A lớn
hơn số thuế đầu ra phải nộp của bên B. Đây là một trong những vớng mắc

cần đợc tháo gỡ kịp thời để xác định doanh thu trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản một cách chính xác, tránh gây thất thu cho NSNN theo kiểu nêu ở trên
1.5. Đánh giá công tác thanh tra thuế GTGT.
Hiện nay, Quy trình quản lý thu thuế GTGT thực chất là quy trình tự
tính, tự kê khai và nộp thuế vào Kho bạc. Quy trình này đòi hỏi tính tự giác
cao của các doanh nghịêp trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo Luật
định, đồng thời phát huy chức năng, quyền hạn của Cơ quan Thuế trong
việc hành thu, áp dụng biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với các trờng
hợp khai man trốn lậu thuế. Vì vậy, vai trò của công tác thanh tra thuế trở
nên rất quan trọng. Nếu buông lỏng thanh tra, kiểm tra thuế sẽ có thể dẫn
đến thất thu thuế, không ngăn chặn đợc các hành vi trốn lậu thuế. Khi áp
dụng Quy trình quản lý thu thuế với việc tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế,
ngành Thuế càng phải tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra, Cục
thuế Hà Nội đã triển khai việc thanh tra, kiểm tra thờng xuyên, kiểm tra
quyết toán thuế và kiểm tra sau hoàn thuế. Đối với công tác thanh tra thờng
xuyên, trong năm 2000 Cục thuế Hà Nội đã Thanh tra 62 doanh nghịêp
quốc doanh, 197 Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, xác định số thuế phải
nộp vào NSNN là 38,7 tỷ đồng, trong đó truy thu và phạt hành chính 27 tỷ
đồng. Trong việc kiểm tra quyết toán thuế, Cục thuế Hà Nội đã kiểm tra


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

542 DNNN và 1.898 Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, sau kiểm tra quyết
toán thuế khai thác tăng thu 174 tỷ đồng. Riêng đối với kiểm tra sau hoàn
thuế, Cục thuế Hà Nội đã kiểm tra đợc 24 doanh nghiệp đợc hoàn thuế, sau
kiểm tra phát hiện số thuế phải truy hoàn là 20 tỷ đồng. Qua kiểm tra phát
hiện có 10 doanh nghiệp vi phạm chế độ hoàn thuế, đã xử lý phạt 99 triệu
đồng.

Mặc dù vậy, những kết quả trên cha phản ánh đúng thực trạng của
việc vi phạm pháp luật thuế mà công tác thanh tra phải kiểm soát đợc. Thực
hiện cải cách hành chính thuế, dần dần xoá bỏ chế độ chuyên quản nhng
các Phòng Quản lý thu thuế vẫn coi công tác thanh tra, kiểm tra là của
Phòng Thanh tra. Sự phối hợp giữa Phòng Thanh tra- Xử lý tố tụng với các
Phòng Quản lý thu thuế cha mạnh mẽ và thờng xuyên. Cục thuế Hà Nội vẫn
cha xây dựng đợc kế hoạch kiểm tra, thanh tra một cách cụ thể cho từng
phòng. Do vậy, trong năm 2000, kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn
thuế, kiểm tra sử dụng hoá đơn cha đợc thực hiện tốt, nhất là kiểm tra sau
hoàn thuế là công việc rất mới và phức tạp, có thể có nhiều doanh nghiệp
lợi dụng hoàn thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nớc.
Mặt khác, vì bỏ chế độ chuyên quản nên việc nắm bắt thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp
nhiều khi không đợc kịp thời, chính xác, ảnh hởng đến việc đánh giá, phân
tích về thuế đối với các doanh nghiệp, các khu vực kinh tế, đặc biệt là các
đơn vị hạch toán toàn ngành, các Tổng công ty 90,91.
Về phơng pháp kiểm soát thuế GTGT, hiện nay các Cán bộ thuế vẫn
sử dụng các phơng pháp kiểm soát trên chứng từ là chủ yếu. Việc kiểm tra
vẫn dựa trên tờ khai thuế GTGT do các doanh nghiệp tự kê khai là chính
trên cơ sở đối chiếu trực tiếp với hoá đơn, chứng từ. Trên thực tế, để trốn
thuế, doanh nghiệp hoàn toàn có thể hoàn chỉnh bộ chứng từ gốc gồm hoá
đơn, chứng từ và sổ cái, sổ phụ, nhật ký chứng từ... với việc kê khai thuế
GTGT. Do vậy, phơng pháp đối chiếu trực tiếp không phát huy hiệu quả khi
doanh nghiệp không kê khai doanh thu mua, bán hàng hoá. Để thực hiện
triệt để chống thất thu thuế GTGT, ngành Thuế cần phải đối chiếu hoá đơn


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

mua, bán hàng hoá của các doanh nghiệp có liên quan với sự trợ giúp của

máy tính.
Về các dấu hiệu nghi ngờ vi phạm trên tờ khai thuế GTGT, hiện nay
theo Quy trình quản lý thu thuế thực hiện theo nguyên tắc: doanh thu tháng
này tăng, giảm quá mức so với tháng trớc; thuế phát sinh tháng này tăng,
giảm quá mức so với tháng trớc; thuế đợc khấu trừ quá lớn so với thuế đầu
ra...Trong tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều diễn
biến phức tạp do thị trờng, do sự thay đổi của cơ chế chính sách...nh hiện
nay thì những dấu hiệu vi phạm trên là quá cứng nhắc để Cơ quan Thuế
thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp.
Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế hiện nay cũng còn rất nhiều
điều cần bàn. Trớc hết là do các quy định xử phạt hành chính, kinh tế và
hình sự đối với các đối tợng nộp thuế cha có tính răn đe mạnh. Và dờng nh
các quy định về thuế chỉ chú trọng tới việc tháo gỡ khó khăn vớng mắc cho
các doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực mà cha quan tâm tới việc chấp
hành Luật thuế. Chẳng hạn, hiện nay quy định doanh nghiệp bị phạt nộp
chậm 0,1% một ngày trên số tiền thuế chậm nộp theo Thông báo thuế nhng
hầu nh tất cả các quy định về thuế đều cho phép doanh nghiệp đợc điều
chỉnh, bổ sung doanh thu, thuế phải nộp kê khai sót vào lần kê khai sau
hoặc vào kỳ quyết toán thuế. Điều này đã tạo sơ hở để các doanh nghiệp lợi
dụng kê khai thiếu thuế mà không sợ bị xử lý hành vi trốn, lậu thuế.
Bên cạnh đó, việc thực hiện xử phạt của Cơ quan Thuế trên những
quy định xử lý hiện hành vẫn cha thực sự nghiêm minh. Trong khi nạn sử
dụng hoá đơn giả, mua bán hoá đơn đang trở thành quốc nạn của ngành Tài
chính thì trên địa bàn Hà Nội, Cục thuế Hà Nội cha có biện pháp để xử lý
những vi phạm về sử dụng hoá đơn chứng từ, bán hàng không xuất hoá đơn,
ghi giá trong hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế... Việc xử lý các vi phạm
khác về thuế nh tính sai thuế suất, lập bảng kê khống, lợi dụng hoàn thuế để
rút tiền Nhà nớc chỉ đợc xử lý ở mức xử phạt hành chính, theo kiểu "gọi là
có". Do vậy, những hành vi vi phạm Luật thuế xảy ra khá phổ biến, làm



Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

giảm ý thức tự giác nộp thuế của các đối tợng nộp thuế. Tất cả các hiện tợng trên đã và đang làm giảm tính hiệu lực của Luật thuế, cũng nh cha phát
huy đợc quyền lực của Cơ quan Thuế với t cách là một cơ quan công quyền
để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
1.6. Về công tác kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Theo định nghĩa tại phần 1.3.3 thì nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ là
phải đáp ứng đợc yêu cầu của các nhà quản lí, đó là: Tài sản của doanh
nghiệp có đợc bảo vệ tốt không, các quy tắc, quy phạm của Công ty có đợc
tuân thủ không, sổ sách tài chính có đợc ghi chép đầy đủ không. Điều quan
trọng nữa là phát hiện gian lận và giữ gìn mọi thứ nguyên vẹn. Trên phạm vi
rộng hơn nữa, kiểm toán nội bộ cũng đợc coi là sự mở rộng liên quan chặt
chẽ tới công việc của Kiểm toán viên bên ngoài, do đó nếu làm tốt công tác
kiểm toán bội bộ sẽ giúp cho nhà quản lí doanh nghiệp, cũng nh các cơ
quan quản lí nắm vững đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở mọi khâu, do đó nó cũng giúp cho kiểm soát nguồn thu thuế
GTGT ngày càng chặt chẽ. Kiểm toán viên bên ngoài quan tâm đến sự đúng
đắn của báo cáo tài chính, còn Kiểm toán viên nội bộ quan tâm hàng đầu
vào hiệu quả chung của các nghiệp vụ và khả năng có lãi của công ty. Việc
kiểm tra của Cơ quan Thuế đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp
cũng giống nh là việc kiểm tra của Kiểm toán viên bên ngoài. Do vậy việc
kết hợp giữa Kiểm toán nội bộ và Cơ quan Thuế nhằm đảm bảo nội dung
kiểm toán đợc đầy đủ, giảm thiểu công việc bị trùng lặp, giúp cho việc kiểm
soát chặt chẽ nguồn thu ngay tại doanh nghiệp. Đồng thời, tăng cờng tính tự
giác của doanh nghiệp đối với việc chấp hành các chủ trơng, chính sách của
Nhà nớc trong đó có việc chấp hành các Luật thuế. Vì vậy, hệ thống kiểm
soát nội bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong kiểm soát nguồn thu NSNN,
đặc biệt là nguồn thu thuế GTGT.
Về nguyên tắc, Bộ phận Kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp là bộ

phận có thể trợ giúp hiệu quả nhất cho công tác kiểm soát nguồn thu thuế


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

GTGT. Bởi vì thuế GTGT bao trùm lên tất cả các giao dịch kinh tế về mua,
bán hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, và do vậy khối lợng công việc
kiểm soát sẽ là vô cùng lớn. Vì vậy báo cáo kế toán sau khi đã đợc sự kiểm
soát của Kiểm toán nội bộ sẽ giúp Cơ quan Thuế nắm chính xác đợc nguồn
thu thuế phát sinh tại doanh nghiệp, nhất là nguồn thu từ thuế GTGT. Hơn
nữa, Bộ phận Kiểm toán nội bộ nếu đợc thực hiện tốt còn mang ý nghĩa tích
cực với doanh nghiệp là kịp thời có những kiến nghị về chính sách thuế,
giúp cho Nhà nớc nắm đợc những thông tin về tác động của thuế đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có những điều
chỉnh kịp thời.
Trên thực tế, khi thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế tại các doanh
nghiệp, các Cán bộ thuế vẫn làm việc trực tiếp với Kế toán trởng doanh
nghiệp. Theo pháp lệnh Kế toán - Thống kê, Kế toán trởng có hai chức
năng: chức năng tổ chức hạch toán kế toán các thông tin kế toán của doanh
nghiệp và chức năng kiểm tra kiểm soát của cấp trên đặt tại doanh nghiệp.
Hai chức năng đối lập có tính chất chế ớc lẫn nhau cùng đợc đặt vào một
con ngời (Kế toán trởng) đã tạo ra một môi trờng thuận lợi cho việc thao
túng thông tin, phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Và mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
832/TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 về việc ban hành Quy chế kiểm toán
nội bộ để thực hiện việc kiểm tra, xác nhận và đánh giá một cách độc lập,
khách quan các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, nhng trên thực tế, rất
ít doanh nghiệp tổ chức một cách nghiêm chỉnh Bộ phận Kiểm toán nội bộ
theo đúng yêu cầu đặt ra.
Trớc hết phải kể đến là sự nhận thức không đầy đủ của Giám đốc, Kế

toán trởng cũng nh các tổ chức Đảng, Công đoàn về vai trò của kiểm toán
nội bộ, thậm chí thái độ và cung cách quản lý của Giám đốc hoặc Hội đồng
quản trị có chi phối rất lớn đến việc định hình Bộ phận Kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp. Bộ máy kiểm toán nội bộ thành lập ra ở đơn vị chỉ


Ket-noi.com din n cụng ngh, giỏo dc

mang tính hình thức. Nhiều ngời làm nhiệm vụ kiểm soát có trình độ
chuyên môn thấp, thậm chí có một số ngời đợc giao nhiệm vụ dựa trên một
cơ sở duy nhất là đạo đức. Trong tình hình quốc nạn tham nhũng đang gia
tăng hiện nay, cá biệt có một số doanh nghiệp sử dụng Kiểm toán nội bộ
làm công cụ nhằm làm sạch chứng từ để đối phó với Cơ quan Thuế.
Tiếp theo, đó là sự quản lý và hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Hiện nay Bộ Tài chính mới ban hành
Quyết định số 832/TC-QĐ/CĐKT ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ tại
các doanh nghiệp. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng đây mới chỉ là giải pháp
mang tính tình thế trớc thực trạng và nhu cầu kiểm soát nội bộ của các
doanh nghiệp, các Tổ chức kinh tế Nhà nớc. Và vì Bộ Tài chính vừa là cơ
quan quản lý, giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nên việc
Bộ Tài chính ban hành và quản lý các chuẩn mực kiểm toán nội bộ là vi
phạm nguyên tắc cơ bản nhất của kiểm toán là tính độc lập. Vì những ý
kiến trên, và vì sự đòi hỏi của công tác quản lý Nhà nớc, hy vọng rằng trong
thời gian tới các Luật Kế toán, Luật Kiểm toán ra đời sẽ đặt nền móng một
cách vững chắc cho công tác kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp đợc
triển khai thực hiện.
Những vấn đề trên hiện đã và đang ảnh hởng rất lớn tới những chuẩn
mực chuyên môn của kiểm toán nội bộ, đó là tính độc lập, phạm vi công
việc cũng nh khả năng chuyên môn, từ đó làm sai lệch các thông tin mà
chính ra phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và ảnh hởng đáng kể theo chiều hớng tiêu cực đến kiểm soát
thu thuế GTGT.
1.7. Các nhân tố ảnh hởng đến kiểm soát nguồn thu thuế GTGT từ
các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
1.7.1 - Tác động của việc ban hành các văn bản pháp quy.
Để đa Thuế GTGT trở thành một công cụ có tính khoa học, chuyên
môn hoá của quản lý Nhà nớc, Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật Thuế


×