Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH nông sản thực phẩm nông sản thương mại đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.77 KB, 54 trang )

Chuyên đề: Kế toán vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

LỜI NÓI ĐẦU
Kính thưa quý thầy cô cùng quý công ty.
Trong bất cứ một Doanh Nghiệp nào dù họ sản xuất kinh doanh ở một ngành nghề nào thì Vốn
Bằng Tiền là một tài sản lưu động chiếm giữ một vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát
triển của Doanh Nghiệp
Hằng ngày các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp thông qua việc mua, bán hàng
hóa, thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả và các khoản chi phí khác…. Nên các nghiệp vụ chi,
thu tiền kế tiếp liên tục diễn ra.
Các khoản thu do bán sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ…. sẽ đáp ứng các khoản chi để thanh toán
và các khoản phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó nguồn thu sẽ đáp ứng các khoản
chi nhờ sự luân chuyển Vốn Bằng Tiền
Dòng luân chuyển tiền tệ là không ngừng, có lúc thì thu nhiều hơn chi và ngược lại. Do đó
Doanh Nghiệp cần phải tính trước. Phải lên kế hoạch để đáp ứng kịp thời các khoản thu chi cần
thiết
Xét thấy công tác quản lý Vốn Bằng Tiền và các nghiệp vụ thanh toán có sự liên quan chặt chẽ
với nhau không kém phần quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh Nghiệp.
Thông qua quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty, được sự giúp đỡ của Ban Giám Đốc, các anh chị
phòng Kế toán của Công Ty TNHH Nông Sản Thực Phẩm Nông Sản Thương Mại Đà Lạt em quyết
định chọn đề tài Vốn Bằng Tiền và các khoản thanh toán
Trong thời gian viết báo cáo này chắc chắn em còn nhiều điều còn thiếu sót do kiến thức về đề
tài còn hạn chế, em rất mong được sự hướng dẫn của thầy cô cũng như các anh chị trong phòng kế
toán của công ty. Rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của công ty và giáo viên hướng dẫn chuyên
đề thực tập của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Công Ty TNHH NS TP TM Đà Lạt , phòng kế toán, và giáo
viên phụ trách Trần Hóa đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề này.
Ngày tháng năm
Sinh viên thực tập



Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

1


Chuyên đề: Kế toán vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hằng ngày các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp thông qua việc mua, bán hàng
hóa, thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả và các khoản chi phí khác…. Nên các nghiệp vụ chi,
thu tiền kế tiếp liên tục diễn ra
Nên nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là một khâu rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của khâu kế toán trên nên em
chọn đề tài này. Em rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô và quý công ty để bản thân em
được hoàn thiện hơn trong quá trình học tập cũng như sau khi ra trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua đề tài kế toán Vốn bằng tiền ở công ty giúp chúng ta thấy được cách thức hạch toán,
sử dụng tài khoản, việc luân chuyển tiền mặt, ngoại tệ thực tế như thế nào. Từ đó đưa ra biện pháp
quản lý nhằm hoàn thiện công tác hạch toán. Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác vốn hiện có và
tình hình biến động vốn của doanh nghiệp
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
a/ Phương pháp nghiên cứu
Ghi chép của kế toán: Định khoản, cách trình bày sổ sách, cách tập hợp số liệu cho các tài khoản
Hạch toán các khoản thu, chi theo từng khoản mục

Thu thập số liệu
So sánh đối chiếu
Tổng hợp
b/ Phạm vi nghiên cứu
Tại Công Ty TNHH NS TP TM Đà Lạt
Thời gian phát sinh số liệu :2009
4. Giới thiệu kết cấu của đề tài
Đề tài này được chia thành những phần sau:
1.Chương II: Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH NS TP TM Đà Lạt
2.Chương III: Cơ sở lý luận Về Kế Toán Vốn Bằng Tiền
3.Chương IV: Tình hình thực tế tại Công Ty về kế toán Vốn Bằng tiền năm 2009
4.Chương V: Nhận Xét, kiến nghị, kết luận
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG QUAN – BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM THƯƠNG MẠI ĐÀ LẠT
I.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
- Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nông Sản Thực Phẩm Thương Mại Đà Lạt có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 051884 ngày 02 tháng 10 năm 1995 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố
Minh – phòng Đăng Ký Kinh Doanh
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH NS TP TM ĐÀ LẠT
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

2


Chuyên đề: Kế toán vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa


- Địa chỉ: 351/53 Lê Văn Sỹ, phường 13, quận 3, TP.HCM
- Điện chỉ: 08.35262845
- Fax:08.35262846
- Email:
- Mã số thuế: 0301455138
- Quy mô hoạt động: Công Ty TNHH Nông Sản Thực Phẩm Thương Mại Đà Lạt là công ty có tư
cách pháp nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo luật Doanh Nghiệp đã được nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua.
Đà lạt là công ty chuyên kinh doanh si rô, nước tinh lọc, bột bánh flan, rau câu, bột kem tươi các
loại,…với tên nhãn hiệu là NA NA và kinh doanh các mặt hàng nhựa OPS nhập khẩu từ Đài Loan.
Sản phẩm Na Na rất đa dạng về chủng loại, về hương vị:
• Si rô gồm các loại 600ml, 500ml, 325ml với các hương vị : trái cây, cam nho, dâu, bạc
hà…
• Bột bánh flan, bột rau câu gồm : loại 100g và loại 1kg. Các hương vị : dâu, trứng, càphê,
socola…
• Bột kem tươi gồm : loại bịch 1kg và 1,3kg. Các hương vị: Vani, socola, dau, khoai môn,
dừa, vàng cốm…
Na Na trên mặt pháp lý là công ty riêng biệt nhưng thực chất chính là xưởng sản xuất của Đà lạt,
nana ở Ấp Bình Đáng, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Dây chuyền sản xuất luôn
được đổi mới, nâng cao, áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Tất cả các nhân viên tham gia sản xuất phải mặc đúng quần áo quy định
Sản phẩm Na Na sau khi đóng thùng đúng quy cách sau đó được vận chuyển lên công ty để
phân phối ra thị trường
Với gần 15 năm hoạt động trong lĩnh vực này, trải qua bao khó khăn do thời buổi kinh tế thị
trường, từ khi thành lập đến nay Công Ty Đà Lạt đã tạo dần tạo được thương hiệu Na Na trên thị
trường. Na Na nay được bán rộng rãi ở các hệ thống siêu thị CO.OP, MAXI MARK, CITI MART,
LOTTE, METRO CASH &CARRY, BIG C….. các nhà sách, đại lý, và các cửa hàng ở khắp các
tỉnh thành trong nước.
Cơ cấu nguồn vốn:

Số vốn điều lệ của công ty: 3.000.000.000 vnđ
Danh sách thành viên góp vốn:

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

3


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

Bảng danh sách thành viên góp vốn
ĐVT: triệu đồng

STT TÊN THÀNH VIÊN

Nơi đăng ký hộNơi đăng ký hộ
khẩu thường trú với cá nhân
Giá trị vốn Tỉ lệ vốn góp
Hoặc trụ sở chính đối với tổ
Góp ( nghìn (%)
Chức
Đồng)

1

Nguyễn Thị Minh Hiền 19 Nguyễn Thi, P13, Quận 5


2.800.000

93.33

2

Nguyễn Thu Trà

200.000

6.67

Người đại diện theo pháp luật của Cơng Ty:
+ Họ và tên: Trịnh Quốc Hùng
+ Chức vụ : Giám đốc
• Cơ sở vật chất – kỹ thuật:
- Cơng ty đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ tốt cho việc kinh doanh:
+ Hệ thống nhà xưởng sản xuất với dây chuyền cơng nghệ hiện đại
+ Các phương tiện vận chuyển hàng hóa, phục vụ tốt cho việc phân phối sản phấm.
• Cơ sở nhân sự:
- Tổng số lao động trong cơng ty: 48 người
+ Lao độn thường xun: 30 người
+ Hợp đồng lao động : 7 người
II.

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠNG TY:
1.
-


2.

Mục tiêu:
Khắc phục các khó khăn còn tồn đọng do thời kì đầu để lại
Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì để sản phẩm ngày càng
được ưa chuộng hơn nữa, đáp ứng nhu cầu thò hiếu người tiêu dùng.
Đưa ra thò trường nhiều lọai sản phẩm mới đảm bảo chất lượng và an toàn thực
phẩm.
Đưa sản phẩm ra thò trường nước ngoài. Hiện tại công ty đang hướng đến thò trường
của Thái Lan, Campuchia.

Nhiệm vụ:
- Mọi hoạt động của công ty phải tuân thủ đúng pháp luật của Nhà Nước, tuân
thủ các chính sách và các quy đònh về kinh doanh theo chế độ hiện hành.

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

4


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Tổ chức quản lý kinh doanh, tài chính, và sử dụng lao động hợp lý.
- Nâng cao năng suất lao động, đào tạo, nâng cao tay nghề của công nhân đội
ngũ nhân viên
- Quản lý, khai thác tốt nhất cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất,

khinh doanh
3

III.
i.

Quyền hạn:
Được quyền sản xuất và kinh doanh thương mại đúng theo giấy phép đã đăng

ký.
- Được sử dụng con dấu riêng của Công Ty
- Được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế có liên quan
đến họat động của công ty.
- Được quản lý và sử dụng lao động, nguyên vật liệu, tiền vốn và các phương
tiện, công cụ dụng cụ nhằm mang lại hiệu quả cao
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ C ỦA
TỪNG PHÒNG BAN
Sơ đồ tổ chức:
P.Giám đốc

P. KẾ
TOÁN

ii.

PHÂN
XƯỞN
G SX

P. KINH

DOANH

P. CHĂM SÓC
KHÁCH
HÀNG

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Giám đốc:
- Chòu trách nhiệm trước Hội đồng quản trò, toàn thể công ty và Nhà Nước về việc
quản lý tòan bộ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
- Trực tiếp điều hành các phòng ban, phân công theo dõi từng lónh vực họat động
trong Công ty.
b. Phân xưởng sản xuất:

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

5


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Đứng đầu là giám đốc xưởng. Chòu trách nhiệm điều hành mọi họat động của
xưởng dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty
- Sản xuất các sản phẩm, đảm bảo sản phẩm đủ chất lượng vệ sinh an tòan thực
phẩm
- Sản phẩm sau khi đã hòan thành bắt đầu vận chuyển lên công ty để phân phối

đến tay người tiêu dùng
- Các vấn đề phát sinh hàng ngày như nhập, xuất hàng hóa, mua nguyên vật liệu,
thu , chi sẽ được lập chứng từ và chuyển lên cho phòng kế toán
c. Phòng kế toán:
- Báo cáo với giám đốc kết quả hoạt động kinh doanh của, tình hình tài chính của
công ty, hàng tồn kho và công nợ
- Tham mưu, đề xuất và tổ chức chỉ đạo, thực hiện thống nhất công tác hạch toán
kế toán và tài chính, quản lý vốn và tài sản của Công ty đúng theo luật pháp
Nhà nước quy đònh, theo điều lệ công ty
- Thực hiện hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban. Thực hiện tốt kế họach chính,
chấp hành pháp luật thống kê – kế toán và các chế độ, thể lệ tài chính hiện
hành và quản lý hàng hóa, vật tư, tài sản, tiền vốn.
- Yêu cầu các phòng ban hỗ trợ để công tác kế toán được hoàn thành tốt
d. Phòng kinh doanh:
- Quản lý bán hàng, theo dõi giá cả sản phẩm trên thò trường
- Chòu trách nhiệm phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Đảm bảo kinh
doanh đạt hiệu quả.
- Tìm và đề xuất các hợp đồng kinh tế với giám đốc nhằm giúp việc kinh doanh
luôn đạt mục tiêu đề ra
- Thu hồi công nợ của khách hàng
e. Phòng chăm sóc khách hàng:
- Lắng nghe, giải đáp những thắc mắc của khách hàng. Hướng dẫn khách hàng pha
chế các sản phẩm đúng cách
- Hỗ trợ khách hàng trong việc đổi hàng cận gần hết hạng sử dụng hàng bò hư hỏng

IV.

Bộ máy kế tốn của Cơng Ty TNHH NS TP TM Đà Lạt
1.
Mộ hình tổ chức bộ máy kế toán :

- Tổ chức bộ máy kế toán được đònh hướng theo 2 mơ hình:

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

6


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

+ Tổ chức theo yêu cầu, tổ chức quản lý của Công ty để thực hiện được chức
năng phản ánh và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của Công ty. Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán tập trung cho phòng kế toán.
+ Ở phân xưởng sản xuất chỉ có một bộ phận làm công tác ghi chép, thống kê
ban đầu các nghiệp vụ kế toán phát sinh
Mọi chứng từ thu, chi, nhập, xuất đều phải thông qua phòng kế toán của Công ty
để hạch toán đồng thời lưu trữ chứng từ ở đây
2.
Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán :
- Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người: 1 kế toán trưởng và 3 kế tóan viên (mỗi
nhân viên chòu trách nhiệm nhiều lónh vực khác nhau). Sơ đồ:
Kế toán trưởng

Kế tốn
ngân hàng
tiền mặt
kiêm thủ

quỹ

Kế toán
doanh thu,
thuế, công
nợ,

Kế toán
hàng hóa,
kế toán
kho

- Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán:
- Là một Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại do đó mỗi nhân viên kế
toán sẽ đảm nhiệm một lúc nhiều những công việc kế toán khác nhau. Đây là một
số nhiệm vụ của từng nhân viên:
+ Thủ quỹ: Chòu trách nhiệm quản lý và thực hiện thu – chi tiền mặt tại quỹ.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê tồn quỹ nếu có thất thoát phải xác nhận nguyên
nhân và biện pháp xử lý kòp thời.
Đồng thời thủ quỹ cũng theo dõi, kiểm tra đối chiếu mọi chứng từ được Ngân
hàng gửi đến (giấy báo Có, Séc…). Mọi chênh lệch giữa sổ sách ngân hàng và sổ
kế toán phải đối chiếu kòp thời và xử lý nhanh.
Nếu cuối tháng chưa tìm ra nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn,
phần chênh lệch ghi Nợ 138, sang tháng sau khi đã tìm ra nguyên nhân sẽ điều
chỉnh lại.

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền


7


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

+ Kế toán doanh thu, thuế, công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của từng khách
hàng. Kiểm tra, đối chiếu, đôn đốc việc thanh toán công nợ.
Cuối ngày, kế toán doanh thu sẽ tổng hợp số lượng hàng đã xuất bán trong ngày
để tiện theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Đồng thời, kế toán này sẽ chòu trách nhiệm việc tổng hợp số liệu để lên báo
cáo thuế. Đảm bảo nộp nay đủ, kòp thời các khoản thuế cho Nhà nước
+ Kế toán hàng hóa, kho: Chòu trách nhiệm việc xuất nhập hàng hóa, hóa đơn
cho khách hàng. Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản
nhập xuất vật liệu, đònh mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, phát hiện và đưa ra biện
pháp xử lý kòp thời nếu thiếu vật tư, hàng hóa
+ Kế tóan trưởng: Ký duyệt các chứng từ kế toán, là người được ủy quyền để
quyết đònh các công việc của công ty khi giám đốc đi công tác.
Tổng hợp tất cả các số liệu của toàn bộ kế toán viên để lên báo cáo cho
Gíam đốc về toàn bộ tình hình tài chính của Công ty.
Thực hiện chỉ đạo, tổ chức toàn bộ công tác kế toán thông kê của đơn vò,
đồng thời thực hiện chức năng kiểm sóat các họat động kinh tế tài chính của Công
ty.
Có quyền phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên kế toán, có quyền yêu
cầu tất cả các bộ phận trong Công ty cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết
3.
Hình thức kế toán:
a.

Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty:
- Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung được sử dụng bàng phần mềm máy
tính.
b.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đều phải được ghi vào sổ Nhật Ký mà
trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật Ký để ghi vào Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ ghi chép:

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

8


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết


Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

* Công việc ghi chép hàng ngày:
- Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ Nhật Ký
Chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của tài khoản. Số liệu
trên Sổ Nhật Ký Chung dùng để ghi vào Sổ Cái của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ ghi vào Sổ Nhật Ký Chung
sau đó được ghi vào các Sổ Chi Tiết có liên quan.
- Nếu doanh nghiệp có mở Sổ Nhật Ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ ghi vào sổ nhật ký đặc biệt có liên qua
* Công việc cuối tháng:
- Căn cứ vào số liệu trên Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

9


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa


- Sau khi kiểm tra số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ lập
Báo cáo tài chính
c. Giới thiệu mẫu sổ nhật ký chung:

Bộ, (Sở):.................
Đơn vị:……………

Mẫu số: S03 a – H
(Ban hành theo quy định số:999 –
TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm…………….

Ngày
tháng
ghi sổ
1

CHỨNG TỪ
Số
hiệu
2

Ngày
tháng
3

DIỄN GIẢI

Đã

ghi
sổ

STT
dòn
g

Số
hiệu
tài

4

5

6

7

SỐ PHÁT
SINH
Nợ Có
8

9

Số trang trước chuyển
sang

Cộng chuyển sang

trang sau
-Sổ này có ……trang, đánh số từ trang 01 đến trang…..
-Ngày mở sổ :………………

Người lập
(Ký)
Họ tên………….

4.
Báo cáo thực tập

Phụ trách kế tốn
(Ký)
Họ tên………….

Lập, ngày … tháng … năm …
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Họ tên………….

Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vò:
SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

10


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa


-

Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
Đơn vò sử dụng trong kỳ kế toán: Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: theo tỷ giá thực tế.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (trên máy vi tính)
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Phương pháp kế toán khấu hao theo phương pháp đường thẳng (căn cứ QĐ
206/2003)
+ Phương pháp khấu hao: Trích khấu hao hàng tháng theo phương pháp đường
thẳng
+ Tỷ lệ khấu hao: theo QĐ 206/2003
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Xác đònh hàng tồn kho cuối kì theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
5. Hệ thống tài khoản sử dụng tại đơn vò:
- Công ty áp dụng hệ thống tài khỏan theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC để phục vụ cho
yêu cầu quản lý hệ thống tài khoản ở Công ty thì mã tài khỏan có những biến
tướng cụ thể hơn, chi tiết hơn.

CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CƠ SỞ LÝ LUẬN:
A.I. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
- Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản mà doanh nghiệp ứng trước cho sản
xuất kinh doanh.
I. Những vấn đề chung:
1. Khái niệm:
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
+ Tiền đang gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính.

+ Tiền đang chuyển.
2. Nhiệm vụ của công tác kế toán vốn bằng tiền :
- Phản ánh kòp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động vốn
bằng tiền của doanh nghiệp, khóa sổ kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu
đối chiếu với thủ quỹ.

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

11


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Giám đốc quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành quy
đònh về chế độ quản lý tiền tệ và việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng
tiền mặt.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy đònh về chứng từ, thủ tục hạch
toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kòp thời các
trường hợp chi tiêu lãng phí.
- So sánh, đối chiếu kòp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế
toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kòp thời các trường
hợp sai lệch để kiến nghò các biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Khi hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vò tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam (kí hiệu quốc gia là “đ”, kí hiệu quốc tế là VND).

- Trong trường hợp doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dòch bình
quân thực tế trên thò trường ngoại tệ do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố
vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (hoặc tỷ giá giao dòch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế) để ghi vào sổ kế toán, sổ chênh lệch. Tỷ giá hối đóai phát sinh
trong quá trình ghi sổ (nếu có) được xử lý theo quy đònh về xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái của Nhà Nước. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng loại nguyên tệ
trên tài khoản 007 : “ Ngoại tệ các loại”.
- Đối với vàng, bạc, kim cương, đá quý được tính ra tiền theo giá trò thực tế (giá
hóa đơn hoặc giá được thanh toán) để ghi sổ sách kế toán và phải theo dõi số
lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trò của từng thứ, từng loại.
- Khi tính giá xuất của ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý doanh nghiệp có
thể áp dụng moat trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh

II. KẾ TOÁN TIỀN MẶT:
1. Khái niệm:
- Tiền mặt của doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản, cất giữ bao gồm:
+ Tiền Việt Nam
+ Ngoại tệ

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

12



Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

+ Vàng, bạc, kim khí, đá quý (chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không kinh
doanh vàng, bạc, kim khí, đá quý)
1. Nguyên tắc:
- Kế toán tiền mặt của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Tiền mặt của doanh nghiệp phải được bảo quản trong két, đủ điều kiện an toàn.
+ Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí, đá quý do các đơn vò khác nhau hay cá
nhân đem ký cược ký gửi tại doanh nghiệp phải được quản lý và hạch toán như các
tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí nhận
ký gửi thì sau khi làm xong thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng và giám
đònh chất lượng thì phải được niêm phong, có xác nhận của người đem ký cược, ký
gửi trên dấu niêm phong trước khi nhập quỹ.
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi, bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chòu trách
nhiệm thực hiện, thủ quỹ do giám đốc của đơn vò chỉ đònh, thủ quỹ không được nhờ
người khác làm thay mình, khi cần thiết nhờ người khác làm thay phải có quyết
đònh bằng văn bản của giám đốc.
- Thủ quỹ chỉ được tiến hành, thu, chi quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hoặc
các chứng từ xuất nhập, vàng, bạc, kim khí, đá quý hợp lý.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ, tiền mặt thực tế và tiến
hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, nếu có
chênh lệch thì thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để tìm ra nguyên nhân và giải
quyết kòp thời.
2.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu (mẫu 01-TT): được lập khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến thu tiền mặt như: bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dòch vụ, khách hàng trả
nợ….

+ Kế toán là người chòu trách nhiệm lập phiếu thu.
+ Phiếu thu được lập làm 3 liên: liên 01 lưu tại quyển, liên 02 giao cho người nộp
tiền, liên 03 giao cho thủ quỹ.
- Phiếu chi (mẫu 02-TT): được lập khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi tiền mặt như: mua hàng hóa, trả nợ người bán, trả lỏng cho nhân viên….
+ Kế toán là người chòu trách nhiệm lập phiếu chi.
+ Phiếu chi được lập làm 3 liên: liên 01 lưu tại quyển, liên 02 giao cho người nhận
tiền, liên 03 giao cho thủ quỹ.
3.Kế toán chi tiết :
a.
Sổ sách sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt: Do thủ quỹ quản lý và ghi chép căn cứ vào các nghiệp vụ thu
chi quỹ thực hiện hàng ngày. Sổ quỹ tiền mặt giống như sổ chi tiết tiền mặt nhưng
không có coat tài khoản đối ứng.
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

13


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt: Do kế toán quỹ tiền mặt chòu trách nhiệm mở sổ
để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi tiền
mặt…..
b.
Trình tự hạch toán:

- Khi thu, chi tiền thủ quỹ phải đóng dấu :”Đà THU” hoặc “Đà CHI” vào các
phiếu thu và phiếu chi.
- Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo
cáo tài chính kèm theo các chứng từ gốc chuyển về phòng kế toán cho kế toán tiền
mặt ghi vào sổ chi tiết tiền mặt.
Thủ quỹ và kế toán phải thường xuyên kiểm tra số liệu trên sổ quỹ đối chiếu với
số tồn quỹ thực tế và với số liệu của kế toán. Nếu phát hiện có sai leach phải tìm
ra nguyên nhân và có biện pháp xử lý kòp thời. Cuối tháng, sau khi kiểm tra đối
chiếu thì kế toán sẽ lập bảng báo cáo tiền mặt
Sơ đồ luân chuyển chứng từ minh họa:



Sổ quỹ

Thủ quỹ

Phiếu thu, chi

Kế toán

Sổ chi tiết tiền
mặt

Báo cáo tiền
mặt

+ Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng

: đối chiếu kiểm tra

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

14


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

5. Kế toán tổng hợp:
a.
Tài khoản sử dụng:

Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để phản ánh tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản 111 có 3 tiểu khỏan cấp 2:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, đá quý.
b.
Kết cấu tài khoản:
111

SDĐK: Tiền mặt tồn quỹ đầu kì
SPS: -Thu tiền mặt

-Kê khai phát hiện thừa

-Điều chỉnh số dư của tiền
mặt là ngoại tệ khi có chênh
lệch tỷ giá cuối niên độ
SDCK: Tiền mặt tồn quỹ cuối


SPS: -Chi tiền mặt

-Kê khai phát
hiện thiếu
- Điều chỉnh số
dư của tiền mặt là
ngoại tệ khi có chênh
lệch tỷ giá cuối niên
độ

c.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo lý thuyết
* Trường hợp tăng tiền mặt:
- Thu tiền bán hàng, cung cấp dòch vụ bằng tiền mặt
Nợ 111: tổng số tiền thu được từ bán hàng, cung cấp dòch vụ
Có 511: doanh thu bán hàng
Có 33311: thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
N 111: số tiền rút ngân hàng về nhập quỹ
C 112: số tiền rút ngân hàng về nhập quỹ
- Chủ sở hữu góp vốn kinh doanh
N 111: số tiền chủ sở hữu góp
C 411: số tiền chủ sở hữu góp

- Thu nợ khách hàng bằng tiền mặt
N 111: số tiền nợ của khách hàng
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

15


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

C 411: số tiền nợ của khách hàng
- Thu hồi tạm ứng của nhân viên bằng tiền mặt
N 111: số tiền tạm ứng của nhân viên
C 138: số tiền tạm ứng của nhân viên
* Các trường hợp giảm tiền mặt:
- Gửi tiền vào ngân hàng
N 112: số tiền lấy từ quỹ gửi vào ngân hàng
C 111: số tiền lấy từ quỹ gửi vào ngân hàng
- Mua vật tư, hàng hóa nhập kho trả bằng tiền mặt
N 156,152: giá trò của hàng hóa
N1331: Số thuế GTGT của lô hàng
C 111: tổng số tiền đã thanh toán
- Kí quỹ, kí cược bằng tiền mặt
N 144,244: số tiền kí quỹ, kí cược
C 111: số tiền kí quỹ, kí cược
- Trả tiền cho nhà cung cấp bằng tiền mặt
N 331,311: số tiền nợ nhà cung cấp

C 111: số tiền nợ nhà cung cấp
- Mua tài sản cố đònh trả bằng tiền mặt
N 211: nguyên giá của tài sản cố đònh
N 133: số thuế GTGT của tài sản cố đònh
C 111: Tổng số tiền đã trả
- Chí phí sản xuất chung chi bằng tiền mặt
N 627: số tiền đã chi cho phân xưởng sản xuất
C 111: số tiền đã chi cho phân xưởng sản xuất
- Rút tiền mặt góp vốn liên doanh
N 222: số tiền mặt góp vốn
C 111: số tiền mặt góp vốn
- Chi phí bán hàng đã chi bằng tiền mặt
N 641: số tiền dùng cho bán hàng đã chi
C 111: số tiền dùng cho bán hàng đã chi

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

16


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THU CHI TIỀN MẶT:
511
Các khỏan thu do bán hàng


111

112
Lấy tiền mặt gửi ngân hàng

144,244
112
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ

Kí quỹ, kí cược bằng tiền mặt

152,156
131
Thu nợ khách hàng

Lấy tiền mua vật tư, hàng hóa
641,642
Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp

136,141,138
Thu hoàn tạm ứng, các khỏan
phải thu

334,338
Trả lương CNV, các khỏan theo lương

144,244
Thu lại tiền kí quỹ, kí cược

222

Góp vốn liên doanh bằng tiền mặt

III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:
1. Khái niệm:

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

17


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Là tiền do doanh nghiệp gửi vào ngân hàng, các kho bạc nhà nước, công ty tài
chính. Để thực hiện việc thanh toán mà không dùng tiền mặt. Lãi từ tiền gửi ngân
hàng sẽ được đưa vào thu nhập hoạt động tài chính của đơn vò. Tiền gửi ngân hàng
bao gồm:
+ Tiền Việt Nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng, bạc, kim khí, đá quý
2. Nguyên tắc:
- Kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp là giấy báo Có, giấy
báo Nợ hoặc các sổ chi tiết tài khỏan của doanh nghiệp mở ở ngân hàng do ngân
hàng phát hành (sổ phụ) kèm theo các chứng từ gốc của doanh nghiệp (ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, sec…)
+ Khi nhận được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với

chứng từ gốc ở đơn vò. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu ở chứng từ gốc và
chứng từ ngân hàng thì đơn vò phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu
xác minh và xử lý kòp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác đònh được nguyên
nhân chênh lệch thì kế toán phải ghi sổ theo chứng từ của ngân hàng, khoản chênh
lệch sẽ theo dõi trên tài khỏan 138 hay 338
+ Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng mà đơn vò gởi tiền theo từng
loại: tiền, vàng, đá quý
3. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Có: Là chứng từ cho biết tiền trong ngân hàng của đơn vò tăng lên do
ngân hàng nơi đơn vò mở tài khoản gởi đến.
- Giấy báo Nợ: Là chứng từ cho biết tiền trong ngân hàng của đơn vò giảm xuống
do ngân hàng nơi đơn vò mở tài khoản gởi đến.
- Uỷ nhiệm chi (thu): Là giấy ủy quyền của công ty nhờ ngân hàng chi hộ (thu hộ)
do các nghiệp vụ yêu cầu phát sinh. Căn cứ để lập các ủy nhiệm thu (chi) là các
hóa đơn thanh toán, bảng kê khai nộp thuế.
- Sec: Là chứng từ do ngân hàng phát hành in mẫu sẵn được công ty mua về để sử
dụng. Khi nào có nhu cầu thì chủ tài khoản sẽ kí phát hành Sec ra mệnh lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của công ty ra để trả cho người cầm tờ sec trong tay
với số tiền đã ghi rõ trong sec.
4. Kế toán chi tíêt tiền gửi ngân hàng:
a. Sổ sách sử dụng:
- Sổ kế toán chi tiết (sổ phụ): sổ này do ngân hàng gửi về (là số tờ rơi) cho biết
thông tin hàng ngày về tài khoản tiền gửi của công ty ở ngân hàng.
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

18



Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng: sổ này do kế toán lập để phản ánh tình hình
gửi vào rút ra và tồn của công ty.
b. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiền gửi ngân hàng ghi các số liệu vào sổ
chi tiết.
- Sổ chi tiết được lập riêng theo dõi từng ngân hàng. Nếu là giấy báo Có của
ngân hàng thì kế toán đònh khoản vào bên Nợ tài khoản 112. Nếu là giấy báo Nợ
của ngân hàng thì kế toán đònh khoản vào bean Có tài khoản 112.
- Đònh kì ngân hàng sẽ gửi cho công ty bảng sổ phụ, kế toán sẽ kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên sổ phụ với giấy báo Nợ, báo Có trong kì. Trường hợp có sai lệch
sổ sách thì kế toán báo ngay cho ngân hàng tìm ra nguyên nhân để giải quyết.
Cuối tháng đối chiếu số liệu để tính số dư của tài khoản 112.
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ minh họa:
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết tài khoản 112

Sổ phụ

Sổ cái tổng hợp tài
khoản
+ Ghi chú:

: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra


5. Kế toán tổng hợp
a. Tài khoản sử dụng:
- Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình
hình biến động của tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1122: Ngoại tệ
+ Tài khoản 1123: Vàng, bạc, đá quý
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

19


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

b. Kết cấu tài khoản:

112 (1)

SDĐK: Tiền gửi ngân hàng đầu kì
SPS: Tiền gửi ngân hàng tăng do:
- Thu tiền

-Kê khai phát hiện thừa
-Điều chỉnh số dư của tiền gửi
là ngoại tệ khi có chênh lệch tỷ giá

cuối niên độ
SDCK: Tiền gửi ngân hàng cuối kì

SPS: Tiền gửi ngân hàng
giảm do:

-Chi tiền
-Kê khai phát hiện
thiếu
- Điều chỉnh số dư của
tiền gửi là ngoại tệ khi có
chênh lệch tỷ giá cuối
niên độ

c. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo lý thuyết :
* Các trường hợp tăng tiền gửi ngân hàng:
- Thu bán hàng, cung cấp dòch vụ bằng tiền gửi ngân hàng
N 112:Tổng số tiền hàng thu được
C 511: doanh thu bán hàng
C 33311:số thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Lấy tiền mặt gửi vào ngân hàng
N 112: số tiền lấy ở quỹ nộp vào ngân hàng
C 111: số tiền lấy ở quỹ nộp vào ngân hàng
- Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
N 112: số tiền nợ thu qua ngân hàng
C 131,136,141,138: số tiền nợ thu được qua ngân hàng
- Nhận giấy báo Có về số vốn lưu động do nhà nước cấp
N112: số vốn do nhà nước cấp chuyển qua ngân hàng
C 411: số vốn do nhà nước cấp chuyển qua ngân hàng
- Thu tiền lãi ngân hàng hàng tháng


Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

20


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

N 112: số tiền lãi nhận được
C 515: số tiền lãi nhận được
* Các trường hợp giảm tiền gửi ngân hàng:
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
N111: số tiền rút ra ở ngân hàng nhập quỹ
C 112: số tiền rút ra ở ngân hàng nhập quỹ
- Nhận giấy báo Nợ về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
N3334: số tiền nộp thuế TNDN qua ngân hàng
C 112: số tiền nộp thuế TNDN qua ngân hàng
- Trả nợ người bán bằng tiền gửi ngân hàng
N 331:số tiền nợ người bán trả qua ngân hàng
C 112: số tiền nợ người bán trả qua ngân hàng
- Chi tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn
N 128: số tiền đầu tư tài chính ngắn hạn qua ngân hàng
C 112: số tiền đầu tư tài chính ngắn hạn qua ngân hàng
- Mua tài sản cố đònh trả bằng tiền gửi ngân hàng
N 211: nguyên giá của tài sản cố đònh
N 133: số thuế GTGT của tài sản cố đònh

C 112: số tiền đã chuyển trả
* SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT:
511
Thu bán hàng qua ngân hàng

112

111
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ

3334
111
Gửi tiền vào ngân hàng

Đóng thuế TNDN qua ngân hàng

331
411
Nhận vốn do nhà nước cấp bằng
TGNH
Báo cáo thực tập

Chuyển khoản trả nợ người bán
128
SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

21


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền


GVHD: Trần Hóa

Đầu tư tài chính bằng TGNH
136,141,138
Thu hoàn tạm ứng, các khỏan
phải thu bằng TGNH

211,213
Mua TSCĐ bằng TGNH

515
Thu lãi tiền gửi ngân hàng

IV. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
1. Khái niệm:
- Tiền đang chuyển bao gồm Tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp
vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, kho
bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận
được giấy báo của đơn vò được thụ hưởng. Tiền đang chuyển gồm:
+ Tiền Việt Nam
+ Ngoại tệ
2. Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho
bạc nhà nước, đã gửi bưu điện chuyển trả cho các đơn vò nhưng chưa nhận được
giấy báo Có, báo Nợ hay bảng sao kê của ngân hàng.
- Tiền đang chuyển xảy ra trong các trường hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc sec nộp thẳng vào ngân hàng.
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vò khác.
+ Thu bán hàng rồi nộp thuế vào kho bạc nhà nước.

3. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi
- Giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
4. Tài khoản sử dụng:
* Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. Tài khoản 113 có
2 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1131: Tiền Việt Nam
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

22


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

+ Tài khoản 1132: Ngoại tệ

Kết cấu tài khoản:

GVHD: Trần Hóa

113

SDĐK: Tiền đang chuyển đầu kì
SPS: Các khoản tiền đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc hoặc đã chuyển bưu
điện nhưng chưa nhận được giấy báo
của ngân hàng, kho bạc hoặc đơn vò
có liên quan


Kết chuyển vào các tài
khoản có liên quan

SDCK: Tiền đang chuyển cuối kì
5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo lý thuyết :
* Các trường hợp tăng tiền đang chuyển :
- Thu tiền bán hàng, cung cấp dòch vụ bằng tiền gửi ngân hàng nhưng chưa
nhận giấy báo Có của ngân hàng.
N 113: số tiền khách hàng đã chuyển nhưng chưa vào tài khoản
C 131: số tiền khách hàng đã chuyển nhưng chưa vào tài khoản
- Chuyển khoản trả nợ cho người bán nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của
ngân hàng
N 331: số tiền trả người bán
C 113: số tiền đang chuyển
* Các trường hợp làm giảm tiền đang chuyển:
- Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền hàng
N112: số tiền có trong tài khỏan
C 113: số tiền có trong tài khỏan
- Nhận giấy báo Nợ về việc thanh toán tiền mua hàng
N 113: số tiền trong tài khoản
C 112: số tiền trong tài khoản
* SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT:
131
113
112
Người mua trả nợ (chưa nhận được
Nhận giấy báo Có của ngân hàng về
giấy báo của ngân hàng
số tiền người mua trả nợ

331
112
Chuyển khoản trả nợ (chưa nhận
Nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
được giấy báo Nợ
Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

23


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

A.2. CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
* KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
I. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH:
1. Khái niệm:
- Các khoản nợ phải thu là một dạng tài sản lưu động của doanh nghiệp và có
vò trí quan trọng về khả năng thanh tóan của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi kế toán
phải hạch toán chính xác kòp thời cho từng đối tượng, từng hợp đồng….
- Nhóm các khoản phải thu dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu:
- Nợ phải thu cần được hạch toán cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ
và từng đối tượng hạch toán. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thu hồi nợ,
tránh tình trạng bò chiếm dụng vốn và nợ day dưa.

- Đối với những đối tượng giao dòch thường xuyên và có số dư nợ lớn thì đònh
kì kế toán phải kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ và có thể yêu cầu đối tượng xác
nhận số nợ bằng văn bản.
- Trường hợp bù trừ nợ phải thu, phải trả phải có đầy đủ các chứng từ hợp
pháp và hợp lệ.
- Các khoản phải thu được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn
theo thời hạn chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán:
- Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trò thuần do đó trong nhóm
tài khoản này phải thiết lập các tài khoản “dự phòng phải thu khó đòi để tính trước
khoản lỗ dự kiến về phải thu khó đòi có thể không đòi được.
- Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với
các khoản nợ tồn đọng lâu ngày để có căn cứ lập dự phòng.
- Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ nhưng cũng có trường hợp
có số dư bên Có (khách hàng ứng trước tiền mua hàng….). Cuối kì khi lập báo cáo
tài chính cho phép lấy số dư của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu: “tài
sản” và “nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán.

Báo cáo thực tập

SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

24


Chun đề: Kế tốn vốn bằng tiền

GVHD: Trần Hóa

II.

NỘI DUNG CÁC KHOẢN N PHẢI THU PHÁT SINH TRONG HOẠT
ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP
1.
KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG :
a.
Khái niệm:
- Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm,
hàng hóa, dòch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
b.
Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu khách hàng theo chi tiết từng khách
hàng riêng biệt. Không phản ánh các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dòch vụ thu
tiền ngay.
c.
Chứng từ sử dụng:
- Các liên một của hóa đơn chưa thu tiền
- Các phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng ghi nhận việc trả tiền của khách
hàng.
- Biên bản bù trừ công nợ
d.
Kế toán chi tiết:

Sổ sách sử dụng: khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công
nợ, kế toán mở sổ chi tiết phải thu khách hàng để theo dõi. Đồng thời mở thêm sổ
tổng hợp chi tiết TK 131 để theo dõi từng tên khách hàng trên cùng một sổ.

Trình tự hạch toán:
- Khi bán hàng cho khách mà thu tiền sau thì căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi
vào các sổ tổng hợp chi tiết: sổ chi tiết 1561, sổ chi tiết 632, 511, 33311 và 131
- Cuối tháng thì từ sổ chi tiết 131 kế tốn sẽ lập “Bảng tổng hợp chi tiết 131” để

theo dõi tình hình thu nợ khách hàng
- Khi nào khách hàng thanh tốn xong khoản tiền hàng trên kế tốn căn cứ vào
phiếu thu hoặc giấy báo Có ghi vào sổ chi tiết 1111 hoặc sổ chi tiết 1121 và sổ chi tiết
131.

Sơ đồ ln chuyển chứng từ minh họa:
e.
Chứng từ gốc

+ Ghi chú:
Báo cáo thực tập

2.

Sổ chi tiết 131

Bảng tổng hợp chi
tiết 131

: ghi hàng ngày
SVTT: Nguyễn Thanh Huyền

25


×