Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Phân Tích Các Yếu Tố Sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.72 KB, 38 trang )

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT


• Phân tích tình hình sản xuất về mặt khối
lượng:
– Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị
sản xuất,
– Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng
đối với giá trị sản xuất,
– Phân tích nhịp độ phát triển sản xuất,
– Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt
hàng,
– Phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất.

• Phân tích tình hình sản xuất về mặt chất
lượng sản xuất sản phẩm:
– Phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất,
– Phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm.


Phân tích tình hình sản xuất về mặt khối lượng
• Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản
xuất:
– Giá trị sản xuất là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền toàn bộ
giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công
nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định (nó bao gồm
giá trị NVL, năng lượng, nhân công, khấu hao TSCĐ,
phụ tùng thay thế …).


– Các yếu tố được tính vào giá trị sản xuất bao gồm:
• Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp,
• Giá trị sản phẩm được chế biến bằng nguyên vật liệu của
người đặt hàng,
• Giá trị những sản phẩm lao vụ, dịch vụ,
• Giá trj phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi,
• Giá trị của hoạt động cho thuê máy móc thiết bị,
• Giá trị tự chế, tự dùng theo qui định đặc biệt,
• Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm,
• Giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng đem chế biến.


Phân tích tình hình thực hiện chỉ
tiêu giá trị sản xuất (tt)
• Phương pháp phân tích:
– So sánh giá trị sản xuất của kỳ phân tích với
kỳ kế hoạch hoặc với kỳ trước để đánh giá
khái quát sự biến động về kết quả sản xuất
của doanh nghiệp,
– Phân tích các yếu tố hình thành nên giá trị
sản xuất để tìm nguyên nhân gây nên sự biến
động về kết quả sản xuất,


Ví dụ: có số liệu về giá trị sản xuất của một doanh nghiệp như sau.
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

1. Giá trị thành phẩm.
2. Giá trị công việc có tính chất công
nghiệp.
3. Giá trị phế liệu phế phẩm thu hồi.
4. Giá trị của hoạt động cho thuê máy móc
thiết bị.
5. Chênh lệch số dư cuối kỳ và đầu kỳ của
spdd, bán thành phẩm.
6. Giá trị sản xuất.

Kế
hoạch

Chênh lệch
Thực tế

Mức

Tỷ lệ

20,000

19,900

- 100

- 0.5

500
400


510
438

+ 10
+ 38

+2
+ 9.5

480

500

+ 20

+ 4.16

1,000
22,380

1,454
22,802

+ 454 + 45.44
+ 422 + 1.88


Nhận xét



Chỉ tiêu giá trị sản xuất: so với mục tiêu KH đặt ra tăng 1.88% tương
ứng 422 trđ là do sự tác động của các yếu tố sau:
– Giá trị thành phẩm của DN giảm so với KH 0.5% tương ứng 100 trđ làm
cho giá trị sản xuất giảm. Đây là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu giá trị sản
xuất và còn là nhiệm vụ chủ yếu của DN. Chỉ tiêu này giảm vì vậy cần tìm
hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Thông thường có các
nguyên nhân sau:
• Nguyên nhân chủ quan:






Tình hình cung ứng NVL về số lượng, chất lượng, tiến độ cung cấp, mức dự trữ .. .
Tình hình biến động về lao động, chính sách tiền lương …
Tình trạng máy móc thiết bị, năng lượng, môi trường lao động …
Hình thức tổ chức sản xuất …
Biện pháp quản lý sản xuất …

• Nguyên nhân khách quan:
– Thay đổi các chính sách quản lý vĩ mô,
– Biến động về kinh tế, tài chính, tiền tệ, chính trị, xã hội,
– Tình hình giao nguyên liêu của khách hàng …

– Giá trị công việc có tính chất công nghiệp là giá trị công việc thực hiện
trong một giai đoạn ngắn của quá trình sản xuất mà doanh nghiệp cung
ứng cho khách hàng. Những công việc này chỉ làm tăng giá trị sử dụng
của sản phẩm chứ không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu như sơn, xi,

mạ …Yếu tố này tăng so với KH 2% tương ứng 10 trđ làm cho giá trị sản
xuất hàng hóa tăng.


Nhận xét (tt)
– Giá trị phế liệu, phế phẩm thu hồi tăng so với KH 9.5% tương ứng 38
trđ, làm cho giá trị sản xuất tăng. Tuy nhiên để đánh giá tình hình thực
hiện yếu tố này thì cần phải xem xét tỷ lệ giữa phế liệu phế phẩm so
với thành phẩm.
• Nếu tỷ lệ trên có số TT nhỏ hơn KH (hoặc năm trước) là biểu hiện tốt của
chất lượng sản xuất tăng lên.
• Nếu tỷ lệ trên có số TT lớn hơn KH (hoặc năm trước) là biểu hiện không tốt
của chất lượng sản xuất giảm xuống.

Trong ví dụ này mặc dù giá trị phế liệu phế phẩm tăng nhưng tỷ lệ giữa
giá trị phế liệu phế phẩm tính trên giá trị thành phẩm tăng từ 2% lên
2,2%, điều này là không tốt bởi chất lượng sản phẩm giảm.
– Giá trị của hoạt động cho thuê TSCĐ tăng 4.16% tương ứng 20 trđ làm
cho giá trị sản xuất tăng, nếu sự gia tăng này do năng lực sản xuất còn
thừa thì đánh giá là hợp lý.
– Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm đang chế
tạo tăng 45.44% tương ứng 454 trđ đã làm cho giá trị sản xuất tăng.
Điều này được đánh giá là không tốt, trong trường hợp tình hình sản
xuất của xí nghiệp ổn định sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong khâu
sản xuất. Một số nguyên nhân ảnh hưởng có thể là tình hình cung ứng
NVL, tình hình sản xuất ở các bộ phận chưa đồng bộ, hoặc có thể do
giảm KH sản xuất đột ngột …


Đánh giá tốc độ tăng trưởng của

sản xuất
• Đánh giá tốc độ tăng trưởng của sản xuất là sự so sánh
giữa mức tổng sản lượng của kỳ báo cáo với mức tổng
sản lượng của một hay nhiều kỳ gốc để thấy được tốc
độ tăng trưởng qua các thời kỳ tăng nhanh hay chậm
hay bị giảm đi.. Kết quả so sánh được biểu hiện bằng tỉ
lệ % hay bằng hệ số.
• Có thể phân tích nhịp độ phát triển sản xuất qua nhiều
tháng, nhiều quí hay nhiều năm.
• Chỉ tiêu đánh giá:
– Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh:
• Tốc độ phát triển định gốc là tốc độ phát triển tính theo một kỳ gốc
ổn định , là thời kỳ đánh dấu sự ra đời hay bước ngoặt trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn với chiến lược phát triển
của nó.
• Tốc độ phát triển liên hoàn là tốc độ phát triển hàng năm , hàng kỳ,
lấy kỳ này so với kỳ trước đó.


– Chu kỳ sống của sản phẩm: được thể hiện
qua sự biến động của doanh thu bán hàng
tương ứng với quá trình phát triển của sản
phẩm đó trên thị trường.
$
TC

TC: chi phí kinh doanh,
TR: doanh thu tiêu thụ,
a: chi phí quảng cáo,
t: thời gian.

a
TR

0

t1

t2

t3

t4

t


• Chu kỳ sống của sản phẩm thường được chia
thành 4 giai đoạn:
– Giai đoạn triển khai (giới thiệu sản phẩm Ot 1):
• Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp bắt đầu được đưa
vào thị trường, nhưng tiêu thụ rất chậm chạp,
• Sản phẩm hàng hóa ít người biết đến,
• Chí phí sản xuất kinh doanh tính cho một đơn vị sản phẩm
khá lớn,
• Các chi phí nhằm hoàn thiện sản phẩm cũng lớn, chi phí
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rất cao.
• Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là:
– Tăng cường quảng cáo, giao tiếp, giữ bí mật công nghệ,
– Tăng cường chi phí thiết lập các kênh phân phối,
– Tiếp tục thăm dò thị trường, linh hoạt trong phương thức bán

hàng, tăng cường công tác tiếp thị …


– Giai đoạn phát triển (tăng trưởng t1t2):
• Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tăng nhanh
do thị trường đã chấp nhận.
• Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quảng cáo tính cho 1
đơn vị sản phẩm giảm nhanh.
• Tuy nhiên các chi phí cho thị trường, triển khai, phát triển và
hoàn thiện sản phẩm còn khá lớn.
• Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là tăng cường
về số lượng sản phẩm hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tăng
nhanh.

– Giai đoạn bão hòa (chín muồi t2t3):
• Sự gia tăng về khối lượng sản phẩm bán ra không lớn, ở
cuối giai đoạn này khối lượng hàng hóa bán ra bắt đầu giảm.
Tuy nhiên khối lượng sản phẩm bán ra ở thời kỳ này là lớn
nhất, tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp thu được ở giai
đoạn này là cao nhất.
• Chi phí sản xuất kinh doanh tính cho 1 đơn vị hàng hóa là
thấp nhất và lãi tính cho một đơn vị sản phẩm là cao nhất.
• Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương đối
ổn định.
• Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là phải kéo
dài thời kỳ sung mãn và cần có ngay chiến lược và giải pháp
để khai thác thị trường ở bước sau


– Giai đoạn suy thoái (t3t4):

• Tiêu thụ hàng hóa giảm rất nhanh,
• Chi phí sản xuất kinh doanh tính cho 1 đơn vị sản
phẩm cao,
• Lợi nhuận giảm, nếu kéo dài thời gian kinh doanh
doanh nghiệp có thể bị phá sản.
• Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là
giảm khối lượng sản xuất, hạ giá bán, tăng cường
quảng cáo, khuyến mãi, thay đổi địa điểm bán
hàng, linh hoạt trong khâu thanh toán …


• Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm kết hợp
với đánh giá tốc độ tăng trưởng của sản xuất
kinh doanh sản phẩm trong từng thời kỳ dài của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng:
– Từ sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm doanh nghiệp có
thể quyết định khi nào phải đổi mới, cải tiến, hay phải
thay một sản phẩm cũ bằng một sản phẩm mới.
– Doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường một loại sản
phẩm hoàn toàn mới, nhưng cũng có thể trên cơ sở
sản phẩm đang sản xuất “làm già cỗi sản phẩm một
cách có kế hoạch”, có 3 phương pháp:
• Làm già cỗi theo chức năng: đưa ra một loại sản phẩm khác
có giá trị sử dụng cao hơn, có thêm chức năng mới so với
sản phẩm cũ (ví dụ quạt điện có thêm chức năng đèn ngủ,
hẹn giờ, …)
• Làm già cỗi theo chất lượng: đưa sản phẩm có chất lượng
cao hơn sản phẩm cũ, được sản xuất từ những NVL có chất
lượng cao hơn.
• Làm già cỗi theo mốt: tuy sản phẩm còn tốt nhưng hình thức

mẫu mã không phù hợp, không mốt sẽ được thay bằng cái
mốt hơn (ví dụ giầy dép, quần áo, mũ, giỏ xách …)


Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
• Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm để tạo ra sự mềm
dẻo trong sản xuất là rất quan trọng. Tuy nhiên hiện nay
vẫn có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những
mặt hàng ổn định, nhất là những doanh nghiệp sản xuất
những mặt hàng thiết yếu và chiến lược như các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm cho quốc phòng, theo KH của
nhà nước, theo các đơn đặt hàng … Đối với những
doanh nghiệp này, việc tuân thủ sản xuất theo mặt hàng
là đòi hỏi rất nghiêm ngặt. Nội dung phân tích trong
trường hợp này là phân tích tình hình thực hiện KH sản
xuất mặt hàng.
• Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh,
– So sánh bằng thước đo hiện vật: dùng so sánh số lượng từng
loại sản phẩm thực hiện so với KH nhằm đánh giá tình hình
thực hiện KH từng mặt hàng,
– So sánh bằng thước đo giá trị: dùng để đánh giá chung tình
hình thực hiện các mặt hàng chủ yếu.


Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng (tt)
• Công thức:
Tỷ lệ hoàn thành
KH SX mặt hàng

=


Σ Qi1 x Pio
Σ Qio x Pio

x 100

Trong đó:
Qi1 : tổng sản lượng TT mặt hàng thứ i
Qio : tổng sản lượng KH mặt hàng thứ i
Pio : đơn giá KH mặt hàng thứ i
Nguyên tắc phân tích: Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt
hàng chúng ta không được lấy giá trị sản lượng mặt hàng vượt kế hoạch
bù cho mặt hàng không hoàn thành kế hoạch.
Chú ý: sản lượng thực tế từng mặt hàng được xác định như sau: đối với
mặt hàng vượt mức KH thì chỉ lấy sản lượng KH để tính, còn đối với
mặt hàng không hoàn thành kế hoạch thì lấy số lượng thực tế từng mặt
hàng.


• Ví dụ: Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch mặt hàng.
Tên mặt
hàng
A
B
C
Cộng

Số lượng mặt
hàng sản xuất

(sp)
KH

TT

100
200
100

Tỉ lệ hoàn thành KH
mặt hàng

Giá bán
( 1000đ )

150
150
120

Giá trị sản
lượng (trđ)
KH

20
30
50

TT

2,000

3,000
6,000
4,500
5,000 6,000
13,000 13,500

Chênh lệch
(trđ)
Mức
1,000
-1,500
1,000
500

Tỷ lệ
50
-25
20
3.85

100*20,000 + 100*50,000 + 150*30,000
=

100*20,000 + 200*30,000 + 100*50,000

= 88.4%.

x

100%



• Nhận xét:
- Qua

tài liệu phân tích cho ta thấy doanh nghiệp đã hoàn
thành vượt mức kế hoach về sản lượng 3.85%. Tuy nhiên
tình hình sản xuất các mặt hàng chủ yếu mới đạt 88.4%.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do mặt hàng B đã
không hoàn thành kế hoạch sản lượng, cụ thể là giảm
25%.
- Nguyên nhân sản phẩm B không hoàn thành KH có thể
do:
Doanh nghiệp không đảm bảo đầy đủ các yếu tố của sản
xuất như: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị, ...
Tổ chức quản lý sản xuất chưa hợp lý, …


Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng
thay đổi đến giá trị sản xuất
• Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng của từng mặt hàng
chiếm trong tổng giá trị các mặt hàng.
• Sự thay đổi kết cấu mặt hàng sẽ ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (tổng giá
trị sản xuất, doanh thu bán hàng, lợi nhuận …).
Bởi vì, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất
mặt hàng có giá trị vật chất cao lại tốn ít hao phí
lao động, hoặc ngược lại giảm tỷ trọng mặt hàng
có giá trị vật chất thấp lại tốn nhiều hao phí lao
động, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh.


• Công thức:

QKC

=

Qo

x

T1
To

Trong đó:
QKC : là giá trị sản lượng sản phẩm sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của nhân tố
kết cấu.
Qo : là giá trị sản lượng kỳ gốc.
T1 : là tổng hao phí lao động định mức kỳ thực hiện.
To : là tổng hao phí lao động định mức kỳ gốc.
Ghi chú: hao phí lao động ở đây có thể là giờ công, cũng có thể là tiền lương.
- Như vậy giá trị sản lượng sản xuất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của nhân
tố kết cấu sẽ bằng giá trị sản lượng kỳ gốc nhân với hệ số điều chỉnh qui mô
của số hao phí lao động định mức giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc.
Chú ý rằng kết cấu mặt hàng thay đổi làm giá trị sản xuất tăng hay giảm phải
căn cứ vào điều kiện cụ thể của xí nghiệp để đánh giá.
- Những xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất mặt hàng linh hoạt có nghĩa là có
thể thay đổi kết cấu mặt hàng theo nhu cầu thị trường thì khi kết cấu mặt hàng

thay đổi làm giá trị sản xuất tăng sẽ đánh giá tích cực và ngược lại.
- Những xí nghiệp sản xuất theo cơ cấu mặt hàng ổn định thì khi kết cấu mặt
hàng thay đổi làm giá trị sản xuất tăng trong điều kiện xí nghiệp hoàn thành kế
hoạch mặt hàng được đánh giá tích cực. Ngược lại nếu kết cấu mặt hàng làm
giá trị sản xuất tăng hoặc giảm trong trường hợp xí nghiệp không hoàn thành
kế hoạch mặt hàng thì đánh giá là không tốt.




Ví dụ: Xác định mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu giá trị sản xuất
sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu căn cứ vào tài liệu sau:
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

KH

TT

Chênh lệch
Mức

Giá trị sản xuất
Tổng giờ công định mức
QKC = Qo *

T1

100
10

= 100 *

9.8

105
9.8

5
-0.2

Tỷ lệ
5
-2

= 98 tỷ đồng

To
10
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá trị sản xuất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của
nhân tố kết cấu:
98
x 100 =
98%
100
Nhận xét: Như vậy giá trị sản xuất ở doanh nghiệp sau khi đã loại trừ ảnh
hưởng kết cấu mặt hàng là 98 tỷ đồng, thực chất doanh nghiệp mới hoàn thành
kế hoạch sản xuất là 98% chứ không phải vượt KH 5% như kết quả ở bảng
phân tích trên.
- Khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng có liên quan đến giá trị sản xuất
(như năng suất lao động, hiệu suất sử dụng MMTB, …) ta phải loại trừ ảnh

hưởng của kết cấu mặt hàng, như vậy mới phản ánh đúng thực chất nội dung
phân tích.


Phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất
• Đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất theo
kiểu lắp ráp, mỗi sản phẩm thường do nhiều bộ phận,
chi tiết cấu thành. Để lắp ráp thành phẩm yêu cầu phải
sản xuất đồnh bộ các chi tiết và bộ phận. Nếu sản xuất
không đồng bộ thì khối lượng sản phẩm dở dang lớn
gây ứ đọng vốn ở khâu sản xuất, chu kỳ sản xuất kéo
dài gây nên tình trạng ngừng sản xuất ở những phân
xưởng, bộ phận, công đoạn cuối của dây chuyền sản
xuất, không hoàn thành kế hoạch sản phẩm, thiếu sản
phẩm cho tiêu thụ, mất uy tín với khách hàng, … Vì vậy
cần phải phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất.
• Thông thường các sản phẩm bao gồm nhiều bộ phận chi
tiết, vì vậy khi phân tích tính chất đồng bộ của sản xuất
chỉ cần phân tích tình hình sản xuất các bộ phận, chi tiết
chủ yếu, còn các bộ phận, chi tiết khác mà việc sản xuất
không đòi hỏi nhiều thời gian hoặc được sản xuất hàng
loạt thì không cần tính khi xác định khả năng đồng bộ
của sản xuất.


Ví dụ:
Tổng số chi tiết cần có kế
hoạch

Tên

Chi
Tiết

Số
Chi
Tiết
Cho
Một
Sp

Cần
Để lắp ráp
1840
sp

Cần
để dự
Trữ
Cho
kỳ
sau

SPA

1

2=1*1840

3


1a
2b
3c

1
2
1

1840
3680
1840

70
140
70

Tổng số chi tiết có thực

Số

đầu
kỳ

Số
sản
xuất
trong
kỳ

Tổng

cộng

4=3+
2

5

6

7=5+6

1910
3820
1910

80
120
72

Tổng
cộng

1830
3080
1658

1910
3200
1730


Tỷ lệ
hoàn
thành
KH về
chi tiết

8=7/4*
100
100%
83.7%
90%

Số sản phẩm có thể lắp
ráp

Số
lượng

Tỷ lệ hoàn
thành KH SP
A

9

10=9/1840

3200
2
=1600


1600*100%
1840
= 86.9%

Dư cuối
kỳ thực
tế

11=7(1*9)
310
0
130

Nhận xét:
Từ tài liệu phân tích trên ta thấy ở kỳ kế hoạch doanh nghiệp dự kiến sản xuất
1840 sản phẩm A với số chi tiết a, b, c tương ứng. Nhưng thực tế do chi tiết b có
tỉ lệ hoàn thành kế hoạch về số lượng thấp nhất là 83.7%, nên khả năng lắp ráp
tối đa sản phẩm A có thể được là 1600 sản phẩm ( 3200/2 ). Như vậy, kế hoạch
sản xuất sản phẩm chỉ đạt 86.9%. Trong khi đó không có chi tiết b dự trữ cho
sản xuất kỳ sau, những chi tiết a và c còn lại quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Để
giải quyết vấn đề này cần đẩy mạnh sản xuất chi tiết b và c.


Phân tích tình hình sản xuất về mặt
chất lượng sản phẩm
• Chất lượng sản phẩm là một yêu cầu quan trọng đối với
sản xuất. Sản phẩm làm ra tốt, có công dụng đầy đủ,
mới thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Người sản xuất phải nắm vững kỹ thuật và nâng cao tinh
thần trách nhiệm để tạo ra những sản phẩm đúng tiêu

chuẩn và luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình.
• Đối với người quản lý kỹ thuật, đánh giá chất lượng sản
phẩm sản xuất thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật như độ
an toàn, chính xác, màu sắc, …. Thực hiện bằng các
phương pháp thử nghiệm, so sánh …
• Đối với người quản lý sản xuất kinh doanh, đánh giá
chất lượng sản phẩm thông qua các chỉ tiêu như hệ số
phẩm cấp sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm hỏng.


• Chất lượng sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố:
– Chất lượng NVL,
– Trình độ kỹ thuật của quy trình công nghệ sản
xuất,
– Trình độ kỹ thuật của công nhân,
– Thẩm mỹ, các tiêu chuẩn cơ, lý, hóa như an
toàn, công dụng, đẹp.
– Tiết kiệm.


Phân tích tình hình sai hỏng trong
sản xuất.
• Quá trình phân tích này áp dụng với các
doanh nghiệp sản xuất ra những sản
phẩm không đủ qui cách phẩm chất đều
được coi là phế phẩm và không được
phép tiêu thụ trên thị trường (như đồng hồ
đo điện, máy móc thiết bị sản xuất, linh

kiện điện tử …).
• Hai phương pháp đánh giá: thước đo hiện
vật và thước đo giá trị.


×