Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TÌM HIỂU NHỮNG KHÓ KHĂN và GIẢI PHÁP KHI học NHÓM của SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.64 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VINH

------

TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
KHI HỌC NHÓM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM
HIỆN NAY

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp

: TS. Trương Văn Bính
:Nguyễn Thị Hương Anh
: 14CQ001193
: K1DKT - B

Nghệ An, năm 2015


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh


1

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

LỜI MỞ ĐẦU
"Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao". Hẳn chúng
ta ai cũng còn nhớ câu chuyện người cha và bó đũa đã từng được học ở những
năm cấp 1. Mặc dù lúc đó với suy nghĩ của một đứa trẻ thì tinh thần đoàn kết là
một cái gì đó có vẻ khó hiểu, nhưng chúng ta vẫn ý thức được rằng phải đoàn
kết để tồn tại và sức mạnh của tập thể là cái mà không phải bất cứ ai cũng có thể
“bẻ gãy”. Và phát biểu của một người Nhật trong một hội thảo, ông Giám đốc
VJCC tại Hà nội khi tham dự đã nói rằng: "Người Việt Nam làm việc rất thông
minh, cần cù, khi được các chuyên gia hướng dẫn thì họ biết phải làm gì và học
hỏi rất nhanh, và thực tế là các bạn làm việc tốt hơn 3 lần so với người Nhật của
chúng tôi, nhưng chỉ là khi các bạn làm một mình. Tuy nhiên, khi các bạn làm
việc tập thể thì các bạn làm không tốt bằng người Nhật chúng tôi vì khả năng
làm việc nhóm của các bạn không tốt bằng người Nhật và tôi có thể khẳng định
rằng khi làm việc tập thể thì 3 người Việt Nam mới bằng 1 người Nhật”. Câu nói
này thật sự khiến chúng ta phải suy nghĩ.
Trong triết lý quản lý của người Nhật hay các nước tiên tiến trên thế giới,
người ta luôn chú trọng vào phương thức làm việc nhóm (teamwork) ở tất cả các
lĩnh vực: kinh doanh, tiếp thị, quan hệ khách hàng... và đặc biệt nhấn mạnh
trong lĩnh vực sản xuất. Đơn giản vì sản xuất là nơi tập trung mọi nguồn lực
hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, làm việc nhóm cũng là phương thức
được khuyến khích và cần có trong quá trình thực hiện Hệ thống sản xuất Lean.

Tại Việt Nam, trước đây chúng ta vẫn chưa có ý thức và tinh thần hợp tác cao
trong khi làm việc tập thể, theo nhóm. Xuất phát từ sự chênh lệch về trình độ tri
thức, tâm lý ỷ lại, hoặc ghanh tị, thiếu trách nhiệm, thiếu tin tưởng lẫn nhau…
đã dẫn đến cảnh "huynh đệ tương tàn". Điều này thể hiện rất rõ trong môi trường
làm việc hoặc sản xuất theo lối cũ.
Nhưng ngày nay, trong thời buổi kinh tế hội nhập, chúng ta phải nhìn nhận
phương thức làm việc nhóm là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công và hiệu quả trong công việc. Vậy làm thế nào để xây dựng nhóm làm
việc hiệu quả? Những tồn tại và khó khăn nào đã gây sự thiếu hiệu quả khi làm
việc nhóm? Các giải pháp xây dựng nhóm như thế nào…vv? Những câu hỏi này
sẽ phần nào được trả lời trong các chương sau.

1. Lý do chọn đề tài
 Theo yêu cầu của giáo viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu khoa học.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

2

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

 Đây là vấn đề thực tế, gắn liền với nền giáo dục cũng như phương thức
đào tạo sinh viên ngàỳ nay.
 Cảm thấy đề tài thiết thực,bổ ích đối với bản thân cũng như sinh viên.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước đây đã được nhiều nhà chuyên môn nghiên cứu, có nhiều nguyên nhân

được đưa ra và cũng có nhiều giải pháp giải quyết những vấn đề bức xúc được
tìm hiểu.
Theo Th.S Nguyễn Thị Oanh, làm Việc Theo Nhóm là một kỹ năng cần thiết
và cũng là yêu cầu tất yếu của xã hội hiện đại. Nội dung được trình bày ngắn
gọn, sinh động và dễ hiểu, góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc
theo nhóm cho các bạn trẻ, nhằm giúp các bạn tham gia hữu hiệu vào các họat
động xã hội hiện đại, từ lao động sản xuất đến giáo dục, vui chơi, giải trí.
Biết làm việc theo nhóm là một đòi hỏi của thời đại. Các chuyên gia Liên
Hiệp Quốc tham gia nghiên cứu về nguồn nhân lực Việt Nam có cùng một nhận
định: người Việt Nam rất thông minh và cần cù lao động. Chỉ tiếc rằng họ không
biết làm việc theo tinh thần ê-kíp. Còn ông Steer, nguyên giám đốc Nhân hàng
Thế giới tại Việt Nam, trước khi về nước có tuyên bố rằng học sinh Việt Nam
cần được bồi dưỡng về một số kỹ năng để làm việc có hiệu quả trong xã hội hiện
đại. Đó là các kỹ năng giải quyết vấn đề, truyền thông - giao tiếp và làm việc
theo tinh thần đồng đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả học tập
theo nhóm trong sinh viên.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong sinh viên.

4. Mục đích của đề tài
 Khuyến khích sinh viên học tập và làm việc theo nhóm.
 Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

3

MSSV: 14CQ001193



Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

 Là nềm tảng cho sự hội nhập của sinh viên sau này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Khảo sát tình hình làm việc nhóm của sinh viên và hiệu quả đem lại.
 Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm.
 Đề xuất các giải pháp thực tế và kiến nghị để nâng cao kỹ năng làm việc
nhóm cho sinh viên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu tài liệu, internet, sách báo có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục
đích nghiên cứu của đề tài
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Theo dõi quá trình học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là theo dõi
các buổi học tập và thảo luận nhóm của sinh viên nhằm đánh giá thực trạng, tìm
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả học tập nhóm của sinh
viên.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Nội dung chính tập trung trong 3
chương là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề làm việc nhóm của sinh viên Việt Nam hện
nay.
Chương 2: Những khó khăn khi làm việc nhóm của sinh viên Việt Nam hện nay.
Chương 3: Giải pháp xây dựng nhóm làm việc hiệu quả của sinh viên Việt Nam
hiện nay.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÀM VIỆC
NHÓM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Làm việc nhóm là gì?
Nhóm là một tập thể người cùng làm việc vì một mục tiêu chung. Một
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

4

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

nhóm không thể làm việc hiệu quả khi mỗi thành viên trong nhóm chỉ lo tập
trung vào mục tiêu riêng của mỗi người. Nhóm làm việc không đơn thuần chỉ là
tập hợp một nhóm người. Nó là một tổ chức có chức năng, đặc trưng riêng và
quy tắc hoạt động.
Nhóm làm việc hình thành nên một đơn vị hoạt động cơ bản thông qua
một quá trình. Nếu nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đoán
hoàn toàn, có lẽ sẽ không có nhiều cơ hội cho sự tác động qua lại liên qua đến
công việc giữa các thành viên trong nhóm. Và hơn thế, nếu có bất kỳ tư tưởng
bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ không bao giờ tiến triển được.
Ngược lại, nhóm làm việc cũng là phương thức có thể được tận dụng dù với
những cá nhân ở những cách xa về địa lý và làm việc ở những dự án khác nhau.
Nói một cách đơn giản, khi được xem là làm việc nhóm thì nhóm đó phải tạo ra
được một tinh thần hợp tác, một sự phối hợp, và đồng thời các qui tắc được hiểu
và làm đúng bởi các thành viên. Nếu điều này diễn ra trong một nhóm người,

hoạt động của họ sẽ được cải thiện bởi sự hỗ trợ chung cả về thực tế lẫn lý
thuyết.
1.2. Các khái niệm liên quan
Khi con người làm việc theo nhóm luôn có hai vấn đề riêng lẻ tồn tại :
Đầu tiên là trách nhiệm và những vấn đề liên quan đến hoàn thành công việc.
Thông thường, đây là vấn đề duy nhất mà nhóm đó xem xét.
Vấn đề thứ 2 lại nằm trong chính quá trình hoạt động của nhóm làm việc:
Tại đó, cơ chế mà nhóm vận hành như một đơn vị chứ không phải là một tập
hợp người hỗn độn.
Đây là vấn đề không thường xảy ra nhưng nếu không chú ý đúng mức đến
quá trình này, giá trị của nhóm có thể giảm bớt hoặc thậm chí bị huỷ hoại.
Với một cơ chế quản lý rõ ràng một chút, quá trình này có thể cải thiện giá
trị của nhóm gấp nhiều lần giá trị tổng cộng của các cá nhân riêng lẻ. Chính sự
cộng hưởng này làm nhóm làm việc trở nên được ưa thích trong một tổ chức
doanh nghiệp bất chấp những vấn đề có khả nǎng xảy ra khi hình thành nhóm.
1.3. Vai trò của làm việc nhóm
Meredith Belbin cho rằng một nhóm có 9 vai trò. Chúng ta thường hay
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

5

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

thực hiện một hoặc nhiều vai trò của nhóm.
Là người đặt nền móng: Họ là những nhà tư tưởng đi tiên phong; họ đề

ra ý tưởng mới; họ tìm ra giải pháp cho vấn đề khó khăn; họ có lối suy nghĩ cấp
tiến, khác biệt, nhiều chiều và sáng tạo.
Là người nghiên cứu tìm ra các phương sách: Họ là những người sáng
tạo, thích đưa ra ý tưởng mới và thực hiện chúng; họ là người hướng ngoại và
rất được người khác mến mộ.
Là người hợp tác: Họ tuân thủ theo quy tắc và được quản lý chặt chẽ; họ
có thể tập trung vào các mục tiêu và họ đoàn kết thành một nhóm thống nhất.
Là người vạch kế hoạch: Họ luôn mong muốn đạt được kết quả, thành
tích; họ ưa thích thách thức và khát khao thu được kết quả.
Là người đánh giá và phân tích: Họ phân tích đánh giá và cân nhắc; họ
là những người bình tĩnh và vô tư; họ luôn suy nghĩ một cách khách quan.
Những người làm việc theo nhóm: Họ là những người luôn giúp đỡ lẫn
nhau và có tinh thần hợp tác cao; họ luôn đối thoại với nhau nhằm mang lại
những điều tốt đẹp nhất cho nhóm. Những người thực hiện công việc. Họ có kỹ
năng làm việc tốt; họ làm việc hết mình; họ muốn công việc được hoàn thành.
Là người hoàn tất công việc: Họ kiểm tra chi tiết công việc; họ là người
gọn gàng và cẩn thận; họ làm việc hết sức tận tâm.
Là các chuyên gia: Họ mong muốn trang bị cho mình những kỹ năng chuyên
môn; họ làm việc rất chuyên nghiệp; họ có nhiều nghị lực và nhiệt huyết. Khi
bạn nghe thấy cách xưng hô “chúng tôi” nhiều hơn là kiểu xưng hô ‘tôi’ thì khi
đó có nghĩa là bạn đã có một nhóm làm việc biết hợp tác với nhau.
1.4. Mục đích của làm việc nhóm
Các nhóm làm việc đặc biệt có ưu thế trong việc liên kết các tài nǎng và
tạo ra những giải pháp sáng tạo đối với những vấn đề xa lạ; trong trường hợp
không có những trình tự hay phương pháp thích hợp, những kỹ nǎng và kiến
thức tổng hợp của cả nhóm tạo ra một lợi thế lớn hơn nhiều so với khả nǎng của
một cá nhân. Tuy nhiên, nhìn chung có một lợi thế nổi trội trong một lực lượng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

6


MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

lao động theo mô hình nhóm làm việc, khiến mô hình này được các nhà quản trị
ưa thích. Đó là, có thể tận dụng đầy đủ hơn các khả nǎng của một nhóm làm
việc.
Một nhóm có thể được coi là một đơn vị tự quản. Phạm vi rộng các kỹ
nǎng của các thành viên và sự tự theo dõi trong mỗi nhóm khiến nó dễ dàng
nhận các trách nhiệm được phân cấp. Xa hơn nữa, nếu cấp thấp nhất của mô
hình bậc thang của lực lượng lao động được rèn luyện, thông qua sự tham gia
vào việc ra quyết định trong nhóm, họ sẽ hiểu rõ hơn những mục tiêu và ý nghĩa
công việc, từ đó mỗi người sẽ có khả nǎng giải quyết tốt hơn những vấn đề liên
quan đến công việc chung.
Từ quan điểm cá nhân, bằng cách tham gia vào một nhóm, mỗi người có
thể đóng góp những thành công cho nhóm, lớn hơn là tự họ có thể làm được việc
khi phải thực hiện một cách đơn lẻ. Kém lý tưởng hơn, nhóm tạo ra một môi
trường nơi mức độ tự nhận thức về trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân
được nâng cao; do đó, tạo ra một động lực hoàn hảo bằng sự tự trọng cộng với
môi trường ít sức ép.
Cuối cùng, đó là "sự công nhận giá trị cá nhân". Tuy nhiên, đây không
phải là một động lực chính - điều quan trọng là tài nǎng của mỗi cá nhân sẽ được
tận dụng tốt hơn khi ở trong một nhóm.
1.5. Các giai đoạn phát triển nhóm làm việc
Thông thường, người ta coi sự phát triển của một nhóm có 4 giai đoạn: Hình
thành, Xung đột, Bình thường hoá, Vận hành.


SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

7

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

1.5.1. Hình thành
Là giai đoạn nhóm được tập hợp lại. Mọi người thường giữ khoảng cách và rụt
rè. Sự xung đột chủ yếu là mang tính chất cá nhân và hoàn toàn là tiêu cực. Do
nhóm còn mới nên các cá nhân sẽ hạn chế những ý kiến riêng của mình và nhìn
chung là khép kín. Điều này đặc biệt đúng đối với một thành viên kém quan
trọng và hay lo âu.
1.5.2. Xung đột
Là giai đoạn tiếp theo. Khi đó, các bè phái được hình thành,
các tính cách va chạm nhau, không ai chịu lùi. Điều quan trọng nhất là rất ít sự
giao tiếp diễn ra vì không có ai lắng nghe và một số người vẫn không sẵn sàng
nói chuyện cởi mở.
1.5.3. Bình thường hoá.
Ở giai đoạn này, nhóm bắt đầu nhận thấy những lợi ích của việc cộng tác cùng
với nhau và sự giảm bớt xung đột nội bộ. Do một tinh thần hợp tác mới hiện
hữu, mọi thành viên bắt đầu cảm thấy an toàn trong việc bày tỏ quan điểm của
mình và những vấn đề này được thảo luận cởi mở với toàn bộ nhóm. Sự tiến bộ
lớn nhất là mọi người có thể bắt đầu lắng nghe nhau. Những phương pháp làm
việc được hình thành và toàn bộ nhóm đều nhận biết được điều đó.

1.5.4. Hoạt động trôi chảy.
Đây là điểm cao trào, khi nhóm làm việc đã ổn định trong một hệ thống cho
phép trao đổi những quan điểm tự do và thoải mái và có sự hỗ trợ cao độ của cả
nhóm đối với mỗi thành viên và với các quyết định của nhóm. Theo khía cạnh
hoạt động, nhóm bắt đầu ở một mức độ hoạt động nhỏ hơn mức hoạt động của
mọi cá nhân cộng lại và sau đó đột ngột giảm xuống điểm thấp nhất trước khi
chuyển sang giai đoạn Bình thường hoá và sau đó là một mức độ hoạt động cao
hơn nhiều so với lúc mới bắt đầu. Chính mức độ hoạt động được nâng lên này là
lý do chính giải thích cho việc sử dụng nhóm làm việc chứ không phải đơn
thuần là những tập hợp các nhân viên.
Một điều đặc biệt thú vị là nhóm 6 chúng tôi đã trải qua tất cả các giai đoạn
trên và đến bây giờ đã hình thành một nhóm 6 đoàn kết và hoạt động khá hiệu
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

8

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

quả. Xin lấy bản thân nhóm 6 của mình ra làm ví dụ về giai đoạn hình thành và
phát triển.
Đầu tiên là giai đoạn hình thành: Nhóm được hình thành dựa trên yêu cầu
của giảng viên môn Quản Trị Học. Hầu như mọi người chưa từng quen biết
nhau trước đó nên trong các buổi thảo luận nhóm đầu tiên gặp nhiều trở ngại vì
mọi người chưa thật sự bày tỏ hết quan điểm của mình và còn ngại phát biểu.
Tiếp đến là giai đoạn xung đột: Lúc này nhóm có thể nói là hình thành hai

nhóm nhỏ trong một nhóm lớn. Hai nhóm ngồi ở hai vị trí khác nhau và thường
có những quan điểm trái ngược nhau và chưa thật sự có sự thống nhất trong
nhóm cũng như vẫn còn có sự e dè trong giao tiếp giữa các thành viên trong
nhóm.
Giai đoạn thứ 3: Bình thường hoá: Sau khi cùng nhau thực hiện một số đề tài,
bài tập nhóm các thành viên trong nhóm dần dần đã nhận ra sức mạnh của tập
thể và đã bắt đầu biết lắng nghe và ghi nhận, cùng nhau tìm ra phương pháp làm
việc hiệu quả hơn.
Giai đoạn cuối cùng là hoạt động trôi chảy: Từ khi học môn Maketing Căn
Bản, theo yêu cầu của giảng viên chúng tôi đã ngồi chung một chỗ, và khoảng
cách trước đây giữa hai nhóm nhỏ dường như không còn nữa. Và phải giải bài
tập tình huống với cả nhóm liên tục, cường độ làm việc cao nên nhóm hoạt động
tiến bộ hẳn.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

9

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÓ KHĂN KHI LÀM VIỆC
NHÓM CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Ưu và nhược điểm của làm việc nhóm
2.1.1. Ưu điểm
 Gia tăng sự sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề.

 Ra quyết định có chất lượng cao hơn.
 Cải tiến qui trình.
 Gia tăng hiệu quả giao tiếp.
 Gia tăng tinh thần làm việc.
2.1.2. Nhược điểm
 Vài thành viên của nhóm có ưu thế hơn tác động đến tính khách quan
trong các quyết định của nhóm.
 Những thành viên tích cực làm việc nhiều hơn những thành viên khác.
 Những thành viên giỏi có đủ khả năng để ra quyết định độc lập không
cần đến nhóm.
 Ra quyết định trong nhóm có thể tốn thời gian nhiều hơn so với cá nhân
ra quyết định.
 Sự khách biệt về kinh nghiệm, chuyên môn, văn hóa,... có thể gây trở
ngại cho nhóm làm việc hiệu quả.
2.2. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm việc nhóm
2.2.1. Thuận lợi
2.1.1. Thuận lợi đối với cá nhân
Ít áp lực hơn so với làm việc cá nhân. Khi làm việc nhóm, công việc được
phân công cho các thành viên trong nhóm. Do đó, công việc được giàn trải
nên mỗi thành viên chỉ thực hiện một khâu trong khối việc chung. Mỗi người
đóng góp một tay nên cảm giác sẽ thoải mái hơn.
Giảm sự hốt hoảng và tính vô dụng khi đương đầu với những mục tiêu lớn.
Khi đứng trước một mục tiêu lớn, với lượng công việc khổng lồ, chắc hẳn mỗi
người chúng ta đều bị ngợp và nhiều khi bối rối không biết bắt đầu từ đâu.
Nhưng khi làm việc nhóm, mọi người ngồi lại bàn bạc, mổ sẻ, phân nhỏ công
việc. Do đó mỗi thành viên sẽ không còn hoảng hốt rồi tự tin mà làm việc.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

10


MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

Đúc kết được nhiều kinh nghiệm khi làm việc chung với người khác. Khi các
thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được các xử lý
mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ học hỏi từ những thành viên khác và
cả người lãnh đạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy
năng lực của các nhân viên (một hình thức đào tạo tại chức). Thông qua việc
quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng phong cách lãnh
đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý trong tổ
chức.
Khơi dậy khả năng tiềm tàng, tính sáng tạo của các thành viên. Tham gia
thảo luận, mỗi người sẽ có khả năng giải quyết những vấn đề liên quan đến công
việc. Từ đó mỗi người có thể phát huy được khả năng tiềm tàng của mình. Vì
nhóm có thể tạo môi trường làm việc tập thể - nơi mỗi cá nhân đều được giao
trách nhiệm và có quyền hạn, nơi mà sự tin tưởng và sẻ chia được đặt lên hàng
đầu - nên có thể khuyến khích mọi người làm việc nhiệt tình hơn.
Mặt khác, nhóm có thể thu thập được nhiều thông tin và học hỏi nhiều kinh
nghiệm, bí quyết hơn nhờ có nhiều thành viên. Mỗi người học hỏi từ những
thành viên khác và cả người lãnh đạo và bổ sung những kỹ năng riêng biệt để
tháo gỡ các vấn đề nan giải. Điều này giải thích cho thực tế khác biệt giữa các
công ty quốc tế vốn quen với mô hình làm việc nhóm hiện đại và các công ty
Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi lối làm việc theo tổ sản xuất truyền thống. Tại các
Công ty quốc tế, thành viên trong nhóm thường rất năng động, có cá tính mạnh
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh


11

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

mẽ và không ngại tranh luận với nhau để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm hoàn
thành mục tiêu của nhóm. Trong khi đó tại nhiều Công ty trong nước, các nhóm
hoạt động thiếu đồng bộ, thành viên thiếu tin tường lẫn nhau, một số thành viên
quá bị động, dựa dẫm vào trưởng nhóm hoặc các thành viên khác.

Tăng cường tính hợp tác và xây dựng doanh nghiệp. Hoạt động theo nhóm
giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa các quyết định
đúng đắn. Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu
và dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch
ra phương pháp đạt được chúng. Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường
ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo.
Mô hình nhóm có thể tạo ra sự giao tiếp và hợp tác tốt hơn trong tổ chức, do đó
nó có khả năng khơi dậy và duy trì tinh thần đồng đội, sự đoàn kết cao độ trong
tập thể công ty.
“Đồng đội” (TEAM) là một từ tượng trưng cho trạng thái làm việc lý tưởng
thống nhất giữa lợi ích cá thể và lợi ích tập thể, từ đó thực hiện vận hành hiệu
quả cao của tổ chức. Tinh thần đồng đội của nhân viên được biểu hiện bởi ý
thức hợp tác, sự phối hợp hài hoà, lấy lợi ích của doanh nghiệp làm trọng, yêu
nghề, đoàn kết với đồng nghiệp trong tổ chức doanh nghiệp. Hợp tác giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp giống như chơi bóng chuyền. Khi chơi bóng cần phân

chia các vị trí, để thấy trách nhiệm của mỗi người. Nhưng trong quá trình thi
đấu, mỗi người đều phải chịu trách nhiệm đối với kết quả của trận đấu. Khi vắng
một ai trong vị trí nào đó, một mặt đòi hỏi người được bổ sung vào hiểu rõ vai
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

12

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

trò của mình, mặt khác các thành viên còn lại cần phối hợp với nhau và với
thành viên mới một cách nhịp nhàng. Cầu thủ không những phải trở thành
chuyên gia trong lĩnh vực của mình, có trách nhiệm đối với lĩnh vực của mình,
mà còn phải có ý thức toàn cục, chính là ý thức đồng đội.
Đánh giá cao phần thưởng tinh thần khi hoàn thành công việc nhóm. Có
nhiều động lực hơn để hoàn thành công việc. Khi làm việc nhóm, tinh thần làm
việc sẽ được nâng cao. Mọi người hăng hái làm việc hơn.
Năng suất công việc hiệu quả hơn so với làm việc nhóm. Đây là hệ quả tất
yếu, khi người lao động có thể phát huy khả năng của mình, giúp đỡ cùng nhau
làm việc, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ.
2.1.2. Thuận lợi đối với nhà quản trị
Ít căng thẳng và áp lực để hoàn thành mục tiêu vì làm việc theo nhóm
giúp tăng năng suất, lãi suất, sự trung thành và xoa bỏ căng thẳng nội bộ.
Công tác quản lí nhóm dễ dàng hơn quản lí từng cá nhân vì nhóm thường
hoạt đông theo kiểu bán phân quyền (semi-autonomy).
2.1.3. Thuận lợi đối với doanh nghiệp

Đóng góp đáng kể trong việc tăng năng suất, lãi suất và giúp doanh nghiệp
phát triển. Mỗi nhóm là một tế bào của công ty. Khi các nhóm hoạt động hiệu
quả thì công việc sẽ trôi chảy. Năng suất của toàn công ty sẽ tăng. Các nhóm
làm việc càng hiệu quả thì công ty sẽ lớn mạnh hơn.
Góp phần tạo nên văn hóa doanh nghiệp. Một doanh nghiệp duy trì được mô
hình nhóm hiệu quả đồng nghĩa với việc hình thành một nét văn hóa đẹp cho tổ
chức: văn hóa chia sẻ và hợp tác trên cơ sở các mối quan hệ bình đẳng.
Tạo dựng hình ảnh tích cực đối với khách hàng bên ngoài và những nhân
viên tiềm năng. Khi khách hàng nhìn thấy doanh nghiệp có trong tay một đội
nhân viên năng động sáng tạo, phát huy khả năng làm việc nhóm, họ sẽ tin
tưởng và muốn hợp tác với doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên này không những
đem lại năng suất cao cho công ty mà còn ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng. Bên
cạnh đó, họ còn tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn, hiệu quả cao. Vì thế, họ
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

13

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

tạosự hấp dẫn cho các thành viên tiềm năng. Những người đã gắn bó với doanh
nghiệp thì sẽ không muốn ra đi và những người ở ngoài sẽ bị cuốn hút vào.
2.2.2. Khó khan
2.2.2.1. Thiếu tin cậy
- Tin cậy là sự tin tưởng giữa các thành viên, không đề phòng, luôn tin rằng
ý định của đồng đội là tốt và có thể thoải mái chia sẻ điểm yếu và những vấn đề

riêng tư.
- Biểu hiện của sự thiếu tin cậy là
 Làm một mình, miễn cưỡng yêu cầu hỗ trợ, giúp đỡ
 Thiếu sự khai thác, học hỏi, chia sẻ
 Sợ chê khi thất bại
 Lãng phí thời gian để gây dựng ấn tượng cá nhân
 Ngại những công việc và hoạt động tập thể
 Thiếu xung đột, ngại tranh cãi, tâm lý đề phòng
- Nguyên nhân
 Từ phía cá nhân:
+ Mục đích cá nhân chưa gắn với mục đích tập thể
+ Sợ bộc lộ yếu điểm, sợ mất hình ảnh và các mối quan hệ
 Môi trường Tập Thể:
+ Thiếu lắng nghe, chia sẻ
+ Biến cố trước đó: Thất bại hoặc scandal gây tâm lý hoang mang, lo lắng
+ Sự phá hoại: cố tình gây chia rẽ, nói xấu…
2.2.2.2. Không quan tâm đến kết quả công việc
- Biểu hiện
 Làm việc không có kết quả
 Trì trệ, thường xuyên thất bại
 Hướng đến mục tiêu cá nhân
 Những người hướng đến mục đích chung lần lượt ra đi
- Nguyên nhân
 Mục đích tầm nhìn không rõ ràng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

14

MSSV: 14CQ001193



Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

 Tính cá nhân quá cao
 Các thành viên lẩn tránh trách nhiệm
2.2.2.3. Lẩn tránh trách nhiệm
- Biểu hiện
 Tránh việc khó
 Luôn cho rằng đó không phải là việc của mình
 Không làm hết mình, tư tưởng làm lấy được, làm cho xong
 Khuyến khích người khác làm những cái bình thường
 Thói quen đổ lỗi
 Bỏ lỡ những hạn chót: Không hoàn thành công việc đúng kỳ hạn đã đặt
ra hoặc đã cam kết, thường xuyên gia hạn thời gian.
- Nguyên nhân
 Sợ thất bại, sợ mất quan hệ, sợ mất hình ảnh bản thân.
 Chuẩn mực xói mòn, cá nhân rời rạc, nhiệt huyết giảm, tinh thần đi
xuống
 Sự mơ hồ trong vai trò, nhiệm vụ của thành viên trong đội
 Thiếu tính cam kết
 Thiếu sự tin tưởng, sợ sai
 Trách nhiệm cá nhân chưa gắn liền với trách nhiêm tập thể
 Quản lý chưa tốt, phân công công việc không rõ ràng
2.2.4. Thiếu trách nhiệm
- Biểu hiện
 Không nhận việc đồng thời phân tích lý do một cách thái quá
 Trì hoãn kéo dài và không cần thiết
 Đối với mỗi công việc, phải thảo luận và quyết định nhiều lần

 Hay đàm tiếu
 Đánh giá cao phân tích nghiên cứu hơn là thực hiện
 Đưa ra khó khăn mà không có giải pháp
 Hay bàn lùi
 Thường không chú ý và làm người khác mất tập trung
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

15

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

- Nguyên nhân
 Thiếu tự tin, sợ thất bại, không dám làm, tìm cách trốn tránh ngay khi
có thể.
 Sợ ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân, không thấy quyền lợi cá nhân
trong
công việc tập thể
 Thiếu tích cực trong phân tích thông tin
 Nghi ngờ và thiếu tin tưởng vào tập thể
 Mong muốn đồng thuận
2.2.2.5. Sợ xung đột
- Biểu hiện
 Thiếu tranh cãi
 Xuất hiện thông tin ngoài luồng và công kích cá nhân
 Bỏ qua những vấn đề cần được tranh luận

 Mất thời gian cho sự giả tạo để tránh mâu thuẫn xung đột
 Các thành viên ít đóng góp ý kiến
- Nguyên nhân
 Thiếu tin tưởng lẫn nhau và tin tưởng vào đội
 Không chia sẻ và đồng thời không hiểu nhau
 Tâm lý cầu an, sợ công kích
 Sợ mất quyền lợi, mất hình ảnh, sợ bị tẩy chay
2.2.2.6. Bất đồng trong làm việc nhóm
Nhóm là một tập hợp các cá thể, mỗi người một quan điểm, một ý tưởng, một
phương pháp sẽ dễ dẫn tới cãi nhau, giận hờn. Người trưởng nhóm phải biết
khéo léo kết hợp để thống nhất đưa ra ý kiến chung, các thành viên trong nhóm
phải tích cực trao đổi thông tin, lắng nghe và phản hồi tích cưc. Chỉ khi thông
tin thong suốt chúng ta mới tìm được sự thấu hiểu cùng nghĩ và hành động vì
mục tiêuchung từ đó sẽ gạt bỏ được cái tôi. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho
nhóm thấu hiểu nhau thông qua những cuộc họp mặt thân mật như cà phê hay
tổ chức những chuyến đi chơi ngắn, tổ chức trò chơi tập thể. Mỗi người được
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

16

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

nuôi dạy trong một nền văn hóa dân tộc và văn hóa gia đình khác nhau, họ
được giáo dục theo những kiểu mẫu và ở những trình độ khác nhau, làm những
công việc khác nhau trong các công ty khác nhau với văn hóa tổ chức cũng rất

khác nhau. Nếu không có sự hiểu biết về bản thân, về hoàn cảnh mới và những
con người mới xung quanh họ, sẽ có rất nhiều khả năng xảy ra những hiểu lầm,
thậm chí là những xung đột.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

17

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM LÀM VIỆC
HIỆU QUẢ CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Các giải pháp xây dựng nhóm làm việc hiệu quả
3.1.1. Đặc điểm của nhóm làm việc hiệu quả:
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của thực tế cuộc sống, thì một nhóm làm việc hiệu
quả luôn có thể sản sinh ra kết quả đặc biệt hơn. Tuy nhiên, để có được sự hiệu
quả của nhóm, cần có các nhân tố đóng vai trò quan trọng cho việc xây dựng
nhóm hoạt động th nh công:
- Một nhóm hiệu quả là nhóm có sự lãnh đạo tốt: Một trong những mặt
quan trọng nhất để có nhóm hoạt động hiệu quả là phải có sự lãnh đạo hiệu
quả.
- Một nhóm hiệu quả phải có thông tin hiệu quả: Thông tin là yếu tố sống
còn của kỹ năng tương tác giữa các cá nhân, và thuật ngữ “làm việc nhóm”
phần nào nói lên được mối tương tác này.
- Một nhóm hiệu quả phải xây dựng được hình mẫu tốt: Để giữ cho nhóm

luôn tận tâm, tích cực, năng động thì nhóm trưởng trước hết phải có được
những đặc tính này và phải thế hiện được nó ra bên ngoài. Sau cùng, nhà lãnh
đạo nhóm phải là nơi để các thành viên có thể tìm kiếm sự hỗ trợ, hướng dẫn
mỗi khi có các vấn đề phát sinh.
- Đam mê công việc: Một khi nhóm bao gồm các thành viên đam mê công
việc sẽ giúp thúc đẩy quá trình làm việc dễ dàng hơn. Một nhóm năng động sản
sinh ra kết quả tích cực. Một sự tiếp cận lạc quan giúp cho toàn nhóm cảm thấy
hưng phấn.
- Một nhóm hiệu quả phải định nghĩa được các vai trò một cách rõ ràng:
Thật sự rất cần thiết để nhóm hiểu biết được rõ ràng: mục đích chung là gì? Vai
trò của từng thành viên cần thể hiện? Trách nhiệm của từng cá nhân, phạm vi
thực hiện, và nguồn lực cần có để đạt đến mục tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

18

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

- Một nhóm hiệu quả phải thiết lập được qui trình giải quyết mâu thuẫn:
Dù nhóm có hoạt động thật sự hiệu quả, thì thuẫn xuất hiện là điều chắc chắn.
Do đó, cách tốt nhất để giải quyết là xây dựng phương pháp giải quyết chúng.
3.1.2. Các giải pháp xây dựng nhóm làm việc hiệu quả
3.1.2.1. Xây dựng mục tiêu
- Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của nhóm. Thực tế

trong quá trình làm việc, các thành viên ít quan tâm đến vấn đề này, mà chỉ làm
theo cảm tính cá nhân. Điều này dẫn đến kết quả của từng thành viên có thể
giẫm chân nhau trong khi mục tiêu chung lại không hoàn thành.
- Giải pháp
+ Mục tiêu chung và mục tiêu riêng phải được hiểu và được cam kết
thực hiện bởi các thành viên
+ Cả nhóm phải thường xuyên xem xét và so sánh quá trình thực hiện
với mục tiêu đề ra
+ Mục tiêu phải mang các tính chất: rõ ràng, có thể đo lường, có thể
đạtđược, thực tiễn, và giới hạn thời gian
Nên đặt ra các câu hỏi và trả lời:
Mục tiêu của nhóm là gì? Công việc thực hiện có phục vụ mục tiêu đề ra?
Chúng có bị lỗi thời không? Chúng có thịnh hành không?
3.1.2.2. Ra quyết định
- Giải pháp:
+ Tất cả các thành viên cần được tham khảo ý kiến và tham gia quá trình
ra quyết định
+ Sự đồng thuận phải đạt được trên mọi vấn đề
+ Sự khác biệt về suy nghĩ được dùng để cải tiến/phát triển chất lượng
của quyết định

- Câu hỏi:
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

19

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận


GVHD: Trương Văn Bính

Quyết định được ra như thế nào? Ra quyết định hiệu quả với sự cam kết và
đồng thuận của các thành viên là khi nào? Điều gì sẽ làm cho kết quả thành
công? Các quyết định kém hiệu quả được thực hiện khi nào?
3.1.2.3. Sự cam kết thực hiện
- “Cha chung không ai khóc” là điều có thể dễ dàng nhận thấy trong quá trình
làm việc nhóm. Khi trong nhóm có một số thành viên không thực hiện đúng
cam kết ban đầu sẽ làm cho mục tiêu chung chậm hoặc khó hoàn thành.
- Giải pháp
+ Mỗi cá nhân cần ý thức cam kết thực hiện nhằm giúp nhóm thành công
+ Tính trách nhiệm phải được quán triệt trong toàn nhóm
+ Các vấn đề thuộc sở hữu tập thể của nhóm
- Câu hỏi
Sự cam kết thực hiện của chúng ta đối với nhóm được thực hiện như thế nào
trên phương diện cá nhân và tập thể? Chúng ta có thể thể hiện nó xa hơn như
thế nào? Tôi cần xem xét điều gì để bản thân có trách nhiệm hơn với toàn
nhóm?
3.1.2.4. Tầm nhìn
- Thông thường với mỗi cá nhân khi thực hiện mục tiêu của mình thì việc có
tầm nhìn và xác định hướng đi là điều rất quan trọng. Tuy nhiên với nhóm
người thì vấn đề thường gặp là “Chín người mười ý” nên tầm nhìn chung của
cả nhóm khó được xác định.
- Giải pháp
+ Từng thành viên cần biết được nhóm đang hướng đến đâu.
+ Cần ý thức rõ ràng về mục đích và phương hướng.
+ Nhóm cần có tầm nhìn mang tính thách thức và lý thú.
- Câu hỏi
Chúng ta đang cố gắng đạt được điều gì? Toàn đội đạt được điều này bằng

cách nào? Tôi đóng góp như thế nào cho việc nhận thức tầm nhìn của nhóm?
3.1.2.5. Thông tin
- Giải pháp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

20

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

+ Giao lưu mọi chiều
+ Cùng chia sẻ với tất cả mọi người
+ Công khai và trung thực
3.1.2.6. Sự liên quan
- Thực tế có nhiều thành viên tham gia nhóm rất bị động, mang tính đối phó
hoặc khi bị bắt buộc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tính chất kết quả của
toàn nhóm.
- Giải pháp: Mọi thành viên đều phải nhận thức rằng có liên quan đến kết
quả, lợi ích của cá nhân và cả nhóm. Do đó, sự tham gia mang tính chủ động,
từng cá nhân phải quan tâm và liên quan đến mọi vấn đề của nhóm.
- Câu hỏi: Chúng ta làm việc gì để được xem là một nhóm? Nhóm biểu hiện
tính hiệp lực như thế nào và ở đâu?
3.1.2.7. Tính sáng tạo
- Sự tham gia thụ động của các thành viên sẽ làm tính sáng tạo của nhóm bị
giảm đi. Nguyên nhân sâu xa là do tâm lý bầy đàn, e ngại va chạm khi ý kiến
của mình trái ngược với những người khác.

- Giải pháp
+ Cả nhóm cần thúc đẩy tính sáng tạo và cải tiến của từng thành viên, điều
này đồng nghĩa với sự lĩnh hội của nhóm đối với những ý tường và đề
nghị của thành viên.
+ Sự tập trung của nhóm chính là sự cải tiến. Và thay đổi luôn luôn được
chào đón
+ Thay đổi hoàn cảnh, môi trường làm việc.
- Câu hỏi
Nhóm chúng ta sáng tạo nhất là khi nào? Làm thế nào để kích thích tính
sáng tạo trong nhóm? Làm thế nào để nhóm có được lợi ích từ những sáng kiến
này? Và ở đâu?

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

21

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

3.1.2.8. Môi trường
- Nhóm là một sự tập hợp nhiều thành phần với những đặc tính khác nhau
như giới tính, tuổi tác, phong cách, chuyên môn, quan điểm…vì vậy mâu thuẫn
đôi khi là điều không thể tránh. Nếu không giải quyết ổn thỏa sẽ ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của toàn nhóm
- Giải pháp
+ Khuyến khích tinh thần đồng đội, mình vì mọi người.

+ Xây dựng môi trường làm việc cởi mở, cộng tác. Cá nhân cần xây dựng
ý thức quan tâm và tận tụy với công việc của nhóm.
+ Tạo môi trường thân thiện khiến người làm việc trong nhóm cảm thấy
tự tin, tin tưởng lẫn nhau.
- Câu hỏi
Điều gì đang đóng góp vào môi trường làm việc tốt đẹp trong nhóm chúng
ta? Điều thích nhất khi làm việc trong nhóm ta là gì? Điều ít hấp dẫn nhất khi
làm việc trong nhóm ta là gì? Điều gì nên được thực hiện?
3.1.2.9. Cảm xúc
- Khi cảm giác làm việc mang tính gò bó, bắt buộc sẽ làm giảm tính sáng tạo
đồng thời góp phần làm môi trường thêm căng thằng ảnh hưởng không nhỏ đến
việc đạt được mục tiêu chung.
- Giải pháp
+ Các thành viên nên biểu lộ cảm xúc, ý tưởng một cách thoải mái
+ Cá nhân cần có sự thông cảm với các nhu cầu và công việc của người
khác.
+ Đồng cảm và thông cảm là quan trọng
+ Những góp ý mang tính xây dựng, không chỉ trích.
- Câu hỏi
Sự phản hồi trong nhóm được thực hiện qua kênh nào? Cần làm gì để
khuyến khích tính “cởi mở” nhiều hơn?

SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

22

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận


GVHD: Trương Văn Bính

3.1.2.10. Sự tin cậy
- Đây có thể được xem là quan trọng hàng đầu khi làm việc nhóm. Bất kỳ sự
nghi ngờ nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động, tiến độ và kết quả của nhóm. Tuy
nhiên, thực tế điều này vẫn thường xảy ra nhất là khi các cam kết không được
thực hiện và thiếu sự cảm thông chia sẻ.
- Giải pháp: từng thành viên phải cố gắng xây dựng lòng tin lẫn nhau.
- Câu hỏi: Điều gì tạo nên lòng tin trong nhóm? Điều gì có thể làm tăng mức
độ tin tường?
3.1.3. Một số yêu cầu khi thành lập nhóm
3.1.3.1. Một tập hợp của những người có tâm huyết, kiến thức và kinh
nghiệm về lĩnh vực liên quan.
Trong sản xuất, chúng ta có rất nhiều thành phần người lao động, có người
có kiến thức cao, người thì có sự sáng tạo, người có kinh nghiệm, người nắm rõ
công việc, thao tác... Việc lập nhóm tốt hơn hết nên hội đủ những người với
nhiều thành phần khác nhau và chúng ta đừng vội cho rằng những ngừơi ít học
sẽ không đóng góp được gì cho nhóm. Hãy hiểu rằng, mỗi người đều có những
khả năng tiềm ẩn mà không phải ai cũng khai thác được. Và việc lựa chọn ai là
thành viên trong nhóm nên căn cứ vào mục tiêu dự án mà nhóm phải thực hiện
là gì.
3.1.3.2. Phân công phù hợp với khả năng
Sự phân công công việc phù hợp sẽ giúp mọi người làm việc dễ dàng hơn.
Các công việc phải có tính chất liên hệ, gắn kết với nhau chứ không phải độc
lập. Chúng ta đừng ngại khi muốn tìm cách phát huy khả năng tiềm ẩn của một
thành viên nào đó bằng cách giao cho anh ta những công việc mới. Điều đó sẽ
giúp bạn nhìn nhận rõ khả năng của họ.
3.1.3.3. Đảm bảo sự công bằng
Ai cũng có quyền phát biểu ý kiến của mình và chúng ta không nên phản

bác sự nhiệt tình của họ khi mà chúng ta chưa xác định được rõ ràng bằng thực
tế rằng, ý tưởng đó là sai. Dù ý kiến không phù hợp đi chăng nữa, sự chê bai
không bao giờ là phương pháp thích hợp để nhận xét một ý kiến.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

23

MSSV: 14CQ001193


Tiểu luận

GVHD: Trương Văn Bính

3.1.3.4. Xây dựng lòng tin giữa các thành viên
Hãy khẳng định rằng các thành viên là như nhau khi tham gia vào nhóm, chỉ
trừ người trưởng nhóm. Mọi người đều có trình độ, sự hiểu biết và tay nghề khi
tham gia vào nhóm. Mỗi người có thế mạnh riêng, tích cách riêng. Do đó, ý
kiến, ý tưởng của mỗi người đều có giá trị trong quá trình làm việc. Tuyệt đối
không có sự "vạch lá tìm sâu" hay "con sâu làm rầu nồi canh". Hãy nhớ rằng,
thành quả chỉ đến từ sự cống hiến và tin tưởng lẫn nhau của các thành viên
trong nhóm.
3.1.3.5. Mục tiêu rõ ràng
Tất cả các thành viên trong nhóm đều hiểu mục tiêu chung mà tập thể của
họ phải đạt đến là gì? Thông tin đến với mọi người chính xác như nhau.
3.1.3.6. Trưởng nhóm
Đây là người có nhiệm vụ dẫn dắt tập thể trong quá trình thực hiện dự án.
Do đó, người này phải có khả năng kêu gọi và điều khiển mọi người. Những
thành viên trong nhóm, dù chức vụ có lớn hơn, cũng phải tuân thủ theo những
yêu cầu của người trưởng nhóm. Nếu bạn muốn đào tạo hay tìm kiếm những

nhân tài lãnh đạo tương lai cho tổ chức, bạn hãy mạnh dạn trao cho những
người trẻ và theo bạn là có khả năng phát triển.
3.1.3.7. Thời hạn dự án phải hoàn thành
Những dự án có thời hạn phải hoàn thành luôn là điều kiện thuận lợi để thực
hiện.
3.1.3.8. Động viên để duy trì
Nếu bạn là người lãnh đạo, hãy thường xuyên đến tìm hiểu, hỏi thăm về
tiến độ dự án, tình hình của nhóm. Điều này kích thích nhóm cùng nhau làm
việc tốt hơn khi họ cảm nhận được sự quan tâm thật sự từ lãnh đạo và cũng như
một sự nhắc nhở của bạn đối với công việc của nhóm.
3.1.3.9. Khen thưởng kịp thời và rõ ràng
Hãy xác định rõ những phần thưởng mà tổ chức sẽ dành cho tập thể khi họ
đạt được mục tiêu.Đảm bảo rằng sự khen thưởng đó dành cho cả tập thể. Hạn
chế tối đa việc khen thưởng một cá nhân khi mà thành quả của công việc đến
SVTH: Nguyễn Thị Hương Anh

24

MSSV: 14CQ001193


×