Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.69 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA
TRƯỜNG TH HÀ HUY TẬP



BÁO CÁO NỀ NẾP DẠY HỌC, HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN VÀ
CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM HỌC 2012 - 2013
SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1

Họ và tên: VÕ THỊ HỢP Dray Sáp, tháng 3 năm 2013
Đơn vị công tác: Trường TH Hà Huy Tập
Trình độ đào tạo: Đại học
Môn đào tạo: Giáo dục tiểu học
STT
I

MỤC LỤC

Số trang

Phần mở đầu:

I.1

Lý do chọn đề tài.


3

I.2

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

4

I.3

Đối tượng nghiên cứu.

4

I.4

Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

4

STT

Dray Sáp, tháng 2 năm 2015

MỤC LỤC

1

Số trang



I

Phần mở đầu

3

I.1

Lý do chọn đề tài

3

I.2

Mục tiêu, nhiệm vụ

3

I.3

Đối tượng nghiên cứu

4

I.4

Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

4


I.5

Phương pháp nghiên cứu

4

II

Phần nội dung:

4

II.1

Cơ sở lí luận

4

II.2

Thực trạng

5

II.3

Giải pháp, biện pháp

8


III

Phần kết luận và kiến nghị:

17

III.1

Kết luận.

17

III.2

Kiến nghị

18

Tài liệu tham khảo:

20

IV

Phần mở đầu
I.1 Lí do chọn đề tài:

2



Giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc hình
thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh học các bậc học
tiếp theo.
Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh, giáo viên
chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên theo dõi các hoạt động trong giờ chơi, trong các
buổi sinh hoạt, giao lưu tập thể,…và cả hoạt động học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy
công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là rất nặng nề, rất vất vả và vô
cùng phức tạp, trong việc giúp học sinh hình thành nhân cách và phát triển toàn diện.
Đặc biệt ở lứa tuổi học sinh tiểu học, các em còn nhỏ. Giáo viên chủ nhiệm là người
thay mặt nhà trường, cha mẹ để quản lý, giáo dục các em, đồng thời là người bạn tốt,
là nhân vật trung tâm để hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho học sinh.
Giáo viên Tiểu học là người trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy nhiều trên lớp. Thời
gian tiếp xúc với các em nhiều, dễ quan tâm theo dõi, uốn nắn những gì mà các em còn
thiếu sót. Ngoài việc truyền đạt kiến thức, người giáo viên còn phải làm tốt công tác
chủ nhiệm của mình bằng trái tim nhân hậu, hiểu biết tâm lí lứa tuổi, sở trường của
từng em đưa các em hòa nhập với cuộc sống cộng đồng trong xã hội. Tất cả điều đó
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Là một giáo viên chủ nhiệm, người “Ươm mầm, gieo hạt”để đào tạo ra những
chủ nhân tương lai cho đất nước. Trong nhiều năm qua làm công tác chủ nhiệm, tôi đã
đi sâu về nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn, luôn nghĩ phải làm gì để giúp các em
“Mỗi ngày đến trường là một niềm vui” và học tập được tốt hơn. Với suy nghĩ này, tôi
đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp 1 ”. Mong được
chia sẻ và nhận được những đóng góp chân tình từ các thầy giáo, cô giáo.
I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
a. Mục tiêu:
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng
vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục toàn diện. Đề tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, nhân cách và các kĩ năng sống

cho các em học sinh. Rèn luyện tinh thần năng động mạnh dạn, tự tin trước tập thể, có
ý chí vươn lên trong học tập.
b. Nhiệm vụ:

3


Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những giải pháp, biện pháp thiết thực để rèn kĩ
năng sống cho học sinh lớp 1A trường Tiểu học Hà Huy Tập xã Dray sáp, huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk
I. 3 Đối tượng nhiên cứu:
- Công tác chủ nhiệm trong quá trình dạy và học.
- Sự phát triển tâm sinh lý của học sinh.
- Học sinh lớp 1A Trường Tiểu học trường trường Tiểu học Hà Huy Tập xã
Dray sáp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và tất cả học sinh nói chung.
I.4 Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp
I.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu, văn bản để hiểu
được cơ sở lý luận của việc chủ nhiệm lớp.
- Phương pháp quan sát: Thông qua việc rèn luyện hàng ngày trên lớp để có những
số liệu về thực trạng giúp cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi đồng nghiệp, học sinh để thu thập thông tin
phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp lại những kinh nghiệm nghiên cứu
và thực tiễn về học sinh để đề xuất các biện pháp.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Với nhu cầu của một xã hội hoá GD đòi hỏi ngành GD phải đổi mới phương
pháp dạy học để tạo ra những thế hệ con người nhận thức sâu sắc, biết tự giác chủ

động sáng tạo trong công việc. Nhìn lại việc học của con em ở địa phương, tôi thấy
nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rèn luyện rất ít, điều kiện
học tập còn nhiều thiếu thốn.
Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham học. Là
một giáo viên tôi luôn băn khoăn, trăn trở là làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác của học sinh trong học tập. Đây là một vấn đề nóng bỏng cần phải thực
hiện nhanh và đúng cách để những thế hệ do chúng ta đào tạo là những người làm chủ
tương lai, đất nước, biết xây dựng quê hương và đưa trình độ hiểu biết của toàn dân đi

4


lên sánh được với các nước phát triển trên thế giới. Đặc biệt là giáo dục ở các vùng
miền nông thôn và miền núi. Qua đổi mới các phương pháp dạy học sẽ giúp các em
học sinh nông thôn, HS dân tộc thiểu số mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông, biết
cách tự đánh giá việc học của mình cũng như biết đánh giá kết quả học tập của các bạn
khác. Từ đó các em có tính chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau
để việc học có kết quả cao hơn .
II. 2 Thực trạng:
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Được BGH tin tưởng phân công nhiều năm làm công tác chủ nhiệm nên mỗi
năm lại có thêm một ít kinh nghiệm và bài học cho lớp kế theo.
Đa số học sinh được học đúng địa bàn, nhà gần trường đi lại thuận tiện.Các em
có cùng độ tuổi, ngoan hiền, ý thức tốt trong học tập và rèn luyện đạo đức, có ý thức
xây dựng tập thể, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động cùng với sự
nỗ lực phấn đấu không ngừng của giáo viên và toàn thể học sinh đã và đang có nhiều
thành quả về chất lượng giáo dục toàn diện.
* Khó khăn:
- Có một số em có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa gửi con cho

ông bà, một số em hay nghỉ học về vấn đề sức khỏe. Đặc biệt một số gia đình bố mẹ li
hôn, nhiều gia đình khoán trắng cho giáo viên, các em sống thiếu thốn về mặt tình cảm
lẫn tinh thần.
b. Thành công, hạn chế
* Thành công
- Kích thích tính ham học của học sinh, tích cực, chủ động sáng tạo trong học
tập.
- Tự tin trước các bạn trong lớp, khi trình bày ý kiến của mình. Tham gia các
hoạt động tích cực như nuôi heo, làm kế hoạch nhỏ
- Học sinh biết học một cách có ý thức, sôi nổi xung phong đọc và phát biểu
xây dựng bài. Phát huy được khả năng cá nhân trong quá trình học tập.
* Hạn chế :

5


* Học sinh:
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học còn nhỏ, sự tập trung chưa cao,
nhận thức của các em là mới làm quen với những kiến thức, kĩ năng ban đầu.
* Giáo viên:
- Cần nhiều thời gian trong công tác chuẩn bị, đầu tư.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Mặt mạnh
+ Tạo được sự tin tưởng cho học sinh
+ Xây dựng được mối thân thiện giữa thầy và trò
+ Được sự đồng tình ủng hộ từ phía gia đình học sinh.
- Mặt yếu:
Một số học sinh vẫn chưa thật sự tự tin, mạnh dạn phát biểu trước đám đông, rất
mặc cảm vì cho rằng mình học chưa giỏi.
d. Nguyên nhân:

Phối hợp các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội chưa thật sự chặt chẽ
để cùng nhằm vào một mục tiêu chung. Bồi dưỡng, hình thành nhân cách của người
công dân tương lai từ trong nhà trường Tiểu học.
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đề ra .
Để đẩy mạnh phong trào “Dạy tốt, học tốt” vấn đề đặt ra đầu tiên phải có sự đồng
tâm nhất trí của gia đình, nhà trường, giáo viên và học sinh, đoàn kết, có tinh thần
trách nhiệm cao. Đặc biệt giáo viên chủ nhiệm lớp là bạn và là người cha, người mẹ
thứ hai của các em dìu dắt nâng đỡ các em, giúp các em thích nghi với môi trường mới
để các em học tập rèn luyện được tốt hơn. Ngay từ đầu năm học, tôi nắm bắt thăm dò
được nơi ở cũng như hoàn cảnh gia đình, đặc điểm riêng của từng em. Điều đáng quan
tâm nhất một số em rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chú trọng đến việc làm kinh tế, mải mê
cờ bạc, rượu chè, bố mẹ li hôn... các em ở với ông bà thiếu sự quan tâm chăm sóc.
Ví dụ: Em Thái, Đức Phúc, Trung Nguyên... tôi luôn tạo ra sự gần gũi với các em
hơn, bởi giáo viên là người tiếp xúc với học sinh còn nhiều hơn cha mẹ. Vì vậy, giáo
viên chủ nhiệm không chỉ là người dạy chữ mà còn dạy học sinh nhiều điều tốt đẹp
khác và cũng là người hiểu được tâm tư, tình cảm của trẻ nhiều nhất. Làm tốt công tác
chủ nhiệm, giáo viên ngăn chặn được trẻ bỏ học... đồng thời phát huy được những

6


năng khiếu tiềm ẩn ở các em. Từ đó các em thích đi học và thích học hơn và luôn yêu
thương đoàn kết quan tâm gắn bó từng thành viên trong lớp như tự làm các thiệp chúc
mừng bạn dịp sinh nhật, thăm bạn bị ốm... xây dựng môi trường dân chủ: đẩy mạnh
công tác trao đổi giữa các học sinh với nhau, giữa các tổ nhóm thiết lập mối quan hệ
giữa thầy và trò cùng nhau thảo luận trao đổi để tìm ra tiếng nói chung, luôn biết lắng
nghe, tôn trọng những nguyện vọng chính đáng. Thường xuyên khen, nhắc nhở đúng
người đúng việc, lấy động viên làm trọng khắc phục những việc chưa làm được. Tổ
chức, bồi dưỡng tinh thần giúp đỡ bạn, qua các phong trào “Giúp bạn cùng tiến”, như
thu gom giấy vụn, nuôi heo đất gây quỹ tặng bạn nghèo. Để các em thấy được trường

học chính là ngôi nhà thứ hai của các em.
Vì thế trường học ngoài việc dạy dỗ, giáo dục vừa là “Cái nôi nuôi dưỡng tâm
hồn”, chỗ dựa tinh thần vững chắc để các em khi đến trường là tìm thấy niềm vui ở
bạn bè, thầy cô giáo. Thầy cô giáo thể hiện được vai trò chủ đạo trong giáo dục, đôn
đốc, hướng dẫn và kích lệ tinh thần học cho học sinh khi học tập, vui chơi đồng thời
vai trò của người học giúp cho phụ huynh học sinh thấy được trách nhiệm gia đình đối
với tương lai con trẻ. Tạo sự thống nhất trong xã hội. “Học tốt, dạy tốt” khơi dậy và
phát huy niềm tự hào, lòng tự trọng, khẳng định trách nhiệm của những nhà giáo trong
việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người lao động sáng tạo, những con người
có ích cho xã hội, góp phần xây dựng quê hương đất nước. Giáo dục là sự nghiệp
chung của Đảng Nhà nước và toàn dân nhưng người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo
dục là nhà giáo. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý
trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo trong các nghề sáng tạo, vì nó sáng tạo ra những
con người sáng tạo”. Nhiệm vụ của thầy cô giáo rất quan trọng và rất vẻ vang. Bởi
vậy, thầy giáo, cô giáo cần ý thức trách nhiệm lớn lao của mình để từ đó không ngừng
bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức hoàn thành tốt sự nghiệp “trồng người”, xứng
đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Qua thực trạng trên tôi có thể đưa ra một số biện pháp về công tác nhủ nhiệm
lớp, nhằm giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục học sinh tiểu học .
II.3 Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu: Khi được phân công làm công tác chủ nhiệm, tôi luôn suy nghĩ phải
làm sao để, nhân cách, đạo đức, lối sống của học sinh ngày một tốt hơn. Chất lượng

7


học tập của học sinh ngày một nâng cao, Đó là công việc hết sức cần thiết cũng là một
trong những mục tiêu, yêu cầu đầu tiên đối với công tác chủ nhiệm.
Việc quản lý học sinh trên mọi phương diện và cũng là trung tâm thu hút học
sinh đến trường đến lớp. Lớp học là một tổ chức nhỏ trong nhà trường, có nhiều lớp

tốt sẽ đưa phong trào nhà trường đi lên và đây cũng là một mục tiêu quan trọng trong
giáo dục, tạo nên môi trường thân thiện, hình thành nên sự tích cực trong học sinh.
Muốn vậy giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo các yêu cầu sau
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Công việc của giáo viên chủ nhiệm lớp là vô vàn, không thể thống kê hết được.
Tôi chỉ đi sâu vào 4 nội dung chính sau đây:
- Giáo dục đạo đức thông qua quá trình dạy học.
- Xây dựng, chỉ đạo việc học tập của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể.
- Xây dựng biện pháp lồng ghép bảo vệ môi trường vào các hoạt động.
1.

Giáo dục đạo đức thông qua quá trình dạy học.

Trong quá trình dạy học và nhiệm vụ dạy học là nhằm góp phần giáo dục đạo
đức, nhân cách cho học sinh. Tính chất giáo dục của việc dạy học đòi hỏi giáo viên
phải khai thác đúng đắn, sâu sắc nội dung các môn học, thông qua việc dạy học mà
thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục nhằm phát triển các phẩm chất đạo đức,
hoàn thiện nhân cách học sinh.Trước hết phải nói tới quá trình dạy học môn Đạo đức ở
trường. Thông qua môn học này mà học sinh có được một hệ thống khái niệm, tri thức
đạo đức. Nhờ đó học sinh có thể hiểu được mục đích hành động, biết được cần phải
làm gì, phân biệt được “cái tốt và cái xấu” v.v…Trên cơ sở đó, các em định hướng
đúng trong các hiện tượng phong phú và phức tạp ở quanh mình và có được tính tự
giác trong quá trình học tập:
- Trên cơ sở đó giúp các em tập luyện trong đời sống thực tế, hình thành các
hành vi, tập quán hành vi lành mạnh, góp phần tạo nên lối sống phù hợp với các chuẩn
mực đạo đức văn hóa.
Nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ trên chúng ta đã và sẽ đạt được những viên
gạch hồng đầu tiên trong quá trình giáo dục, bồi dưỡng hình thành cơ sở ban đầu của
tư cách đạo đức người công dân, người chiến sĩ, những người chủ tương lai của đất


8


nước, của dân tộc. Các em cũng hiểu bổn phận, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong
các mối quan hệ xã hội, đòi hỏi trong giao tiếp ứng xử phải tuân theo các chuẩn mực
đạo đức.
* Cụ thể là:
+ Các hành vi ứng xử về thái độ biết kính trọng, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy
giáo, cô giáo, anh chị em...
+ Có thái độ tốt với các mối quan hệ nhà trường bạn bè, cộng đồng, làng xóm,
đoàn thể, xã hội, với công việc hàng ngày.

+ Thái độ và giữ gìn tài sản công cộng, với môi trường, với các di sản văn
hóa, với thiên nhiên….
+ Ý thức về nghĩa vụ đối với Tổ quốc, đối với dân tộc.
+ Ý thức đối với trách nhiệm bổn phận, lợi ích chính đáng của bản thân …
Ngoài môn Đạo đức, tất cả các môn học khác ở Tiểu học, đặc biệt là môn Tiếng
Việt, Tự nhiên và Xã hội, môn Toán đều có khả năng tiềm tàng, nếu được khai thác
tốt, đúng hướng, giáo dục đạo đức.
Chẳng hạn ở môn Tiếng Việt qua các câu chuyện kể, các bài văn, bài thơ có nội
dung phong phú, sinh động ca ngợi vẻ đẹp của đất nước, ca ngợi văn hóa, các tập quán
truyền thống tốt đẹp của đất nước, của dân tộc nếu được khai thác, tiến hành đúng đắn
sẽ mở rộng được kiến thức về đạo đức, về truyền thống văn hóa, về kinh nghiệm, lối
sống mang tính dân gian, Tất cả sẽ giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê
hương đất nước, lòng tự hào dân tộc và kể cả các chuẩn mực sơ giản trong giao tiếp,
ứng xử về đạo đức.
- Làm cho học sinh Tiểu học nhận thấy rằng cần làm cho hành vi ứng xử của
mình phù hợp với lợi ích của xã hội. Giúp cho các em lĩnh hội các lý tưởng đạo đức,
các nguyên tắc đạo đức, các chuẩn mực đạo đức để đảm bảo sự phù hợp đó.

- Bồi dưỡng tình cảm đạo đức tích cực và bền vững các phẩm chất ý chí (thật
thà, dũng cảm, kỷ luật, kiên trì…) để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn luôn nhất
quán với yêu cầu đạo đức.
- Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức, làm cho chúng trở thành bản tính tự nhiên của
cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó, để ứng xử đúng đắn trong mọi hoàn cảnh.
- Giáo dục văn hóa ứng xử (hành vi văn minh) thể hiện sự tôn trọng và quý
trọng lẫn nhau của con người, bảo đảm tính nhân đạo, trình độ thẩm mĩ cao của các
quan hệ cá nhân trong cuộc sống.

9


Mặt khác nếu việc truyền thụ kiến thức đạo đức được tiếp thu một cách hình
thức thì sẽ gặp tai họa là lời nói và việc làm không thống nhất với nhau, lý trí và tình
cảm không thống nhất với nhau, nảy sinh hiện tượng phân đôi nhân cách, hiện tượng
đạo đức giả. Chính vì vậy, việc xác định vai trò của giáo viên, nhà trường trong giáo
dục đạo đức cho học sinh là cực kỳ quan trọng.
2. Xây dựng, chỉ đạo việc học tập của học sinh.
Cùng với giáo dục đạo đức, thì việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh
cũng là một nhiệm vụ chính hết sức quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm nhằm
giúp các em ham học hỏi, tìm tòi và hứng thú với các hoạt động học tập.
Để đạt được mục tiêu của từng lớp học trước hết giáo viên chủ nhiệm phải xây
dựng được kế hoạch phát triển trong học sinh, giúp các em có được động cơ học tập
đúng đắn, có ý thức học tập một cách tích cực, tự giác, chủ động, không phụ thuộc
vào người khác.
Giáo viên ra các bài tập cho học sinh làm cần theo hướng “mở” có như vậy học
sinh mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của các em. Các bài tập giáo viên chỉ
nên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải, không nên làm thay cho học sinh vì làm thế
thì các em sẽ ỷ lại không chịu suy nghĩ để làm. Ngược lại khi chữa bài giáo viên cần
giải một cách chi tiết, tỉ mỉ. Đồng thời uốn nắn những sai sót và chấn chỉnh cách trình

bày của học sinh một cách kịp thời. giáo viên có thể chia nhóm học sinh chơi thi trò
chơi “Tiếp sức đồng đội”. Việc làm này đã giúp cho các em tích cực hơn, không khí
náo nhiệt hơn lại có tinh thần đồng đội đoàn kết hơn trong khi làm bài. Mỗi lần như
vậy, giáo viên khen ngợi các em ở đội thắng còn các em đội về sau thì tôi luôn động
viên các em “Thua keo này bày keo khác”. Luôn giáo dục các em “Thắng không kiêu thua không nản”. Từ đó các em phấn chấn học tập tốt hơn.
Trong mỗi tiết học, tôi luôn bao quát lớp để nắm được mức độ hiểu bài của tất
cả các đối tượng học sinh. Nếu em nào chưa hiểu tôi có kế hoạch phụ đạo ngay. Bất
cứ một vấn đề nào cần giải quyết, tôi đều để cho học sinh tự suy nghĩ, tìm cách giải
quyết. Đặc biệt, không được làm hộ, nếu gặp khó khăn tôi có thể gợi mở giúp học
sinh. Đồng thời chú ý ở mọi đối tượng học sinh và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng học
sinh làm bài theo nguyên tắc đi từ dễ đến khó. Luôn chú trọng công tác bồi dưỡng học
sinh năng khiếu, kèm cặp học sinh chưa hoàn thành kiến thức kỹ năng của bài.
Ví dụ: Học sinh nào hoàn thành kỹ năng, kiến thức tốt làm 4 phép tính; Học
sinh nào chưa thành kỹ năng, kiến thức làm 3 phép tính. Ra bài tập theo hướng chuẩn

10


kiến thức kĩ năng. Như thế các em có thể làm hoàn thành bài cùng một lúc không
ngại với bạn, từ đó các em có niềm tin và sẽ cố gắng hơn trong học tập.
* Xây dựng chỉ đạo việc học tập của học sinh thông qua phong trào “Đôi bạn cùng tiến”
Nhằm nâng cao thái độ học tập và tinh thần giúp đỡ lẫn nhau trong học tập giữa các học
sinh góp phần thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Nhằm giúp cho học sinh
rèn luyện tác phong để trở thành người có đạo đức tốt và có ích cho xã hội.
Nhằm giảm bớt tình trạng vi phạm nội quy của học sinh.
• Đôi bạn cùng tiến
Lớp sẽ chọn ra những “Đôi bạn học sinh” cùng hỗ trợ lẫn nhau trong học tập hay gọi
là “Đôi bạn cùng tiến”
- Gồm 2 HS. Trong mỗi “Đôi bạn cùng tiến” phải có: một học sinh có đạo đức tốt và
hoàn thành kỹ năng, kiến thức sẽ kèm một em chưa hoàn thành kỹ năng,kiến thức của bài.

- Những “Đôi bạn” được công nhận đạt “Đôi bạn cùng tiến” phải đạt được những
yêu cầu sau:
- Trong hai học sinh phải có một học sinh đạt thành tích học tập tiến bộ hơn trước và
học sinh còn lại phải duy trì được thành tích học tập như học kì sau tiến bộ hơn học kì trước.
- Cả hai học sinh phải có đạo đức tốt, hoặc có sự chuyển biến tích cực về đạo đức. Nếu
như kết quả học tập có tiến bộ nhưng đạo đức không tốt thì vẫn không được công nhận đạt
“Đôi bạn cùng tiến”
* Đối với những học sinh học yếu:
Tôi đã “Tìm hiểu nguyên nhân học yếu là do đâu?” từ đó lập kế hoạch cụ thể
để phụ đạo giúp các em lấp lỗ hổng kiến thức, như:
Giảng lại bài các em chưa hiểu. Tăng cường luyện đọc nhiều với những em còn
chậm môn Tiếng Việt
Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để các em có thể trả lời được tạo niềm tin
và hứng khởi cho các em.Thường xuyên kiểm tra trên lớp gọi các em lên bảng để
nắm bắt kịp thời mức độ hiểu bài của học sinh.Tổ chức cho các em học theo nhóm, để
cùng giúp nhau tiến bộ. Gặp và trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của các
em để gia đình giúp đỡ thêm. Động viên, khen thưởng các em kịp thời để các em
phấn khởi học tập.
* Đối với học sinh có năng lực đặc biệt:
- Kịp thời phát hiện và bồi dưỡng những em có năng khiếu về văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, hội họa, về môn học như Toán. . .

11


- Cùng với giáo viên bộ môn, Tổng phụ trách đội thường xuyên bồi dưỡng để
các em phát huy được năng lực, sở trường của mình.
- Khơi dậy ở các em lòng say mê, hứng thú, sáng tạo thông qua các hội thi, hay
quá trình học tập trên lớp.
- Nhìn chung, dù là đối tượng học sinh nào thì giáo viên cũng cần nêu cao tinh

thần khen thưởng, động viên kịp thời.
3. Tổ chức các hoạt động tập thể: (Vui chơi văn nghệ, thể dục thao thể. Hoạt
động nhân đạo).
-

Hoạt động vui chơi văn nghệ, thể dục thể thao.
Có thể nói, tổ chức các hoạt động ngoại khóa một cách sáng tạo, hấp dẫn, phù

hợp với học sinh. Các hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí, thể
dục thể thao, tham gia từ thiện, gây quỹ, đóng góp ủng hộ nạn nhân chất độc da cam,
làm vệ sinh môi trường, tham quan các làng quê, các di tích lịch sử, văn hóa.. Đã giúp
học sinh bổ sung kiến thức xã hội, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng.
Thông qua các tổ chức Đội, qua các tiết sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ
lên lớp, hướng dẫn cho các em sinh hoạt với nhiều nội dung, hình thức đa dạng phong
phú .Như tổ chức Hội thi Trò chơi dân gian, qua các trò chơi dân gian (đập bong
bóng, kéo co, ô ăn quan, ném bóng vào rổ, banh đũa,…), động viên, nhắc nhở và
cùng các em tập các tiết mục văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 và
các ngày lễ lớn. Các hoạt động thể dục thể thao như cờ vua, đá cầu, nhảy dây.
- Tổ chức cho học sinh ôn luyện kiến thức bằng các trò chơi như: Rung
chuông vàng, Hái hoa dân chủ, Thi tìm hiểu về An toàn giao thông gây được sự thích
thú, hào hứng cho học sinh mỗi lần tham gia.
- Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập, vẽ tranh chào mừng các ngày
lễ lớn.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo .
Giúp đỡ bạn nghèo, vùng bị bão lụt, Mua tăm ủng hộ người mù, Nuôi heo đất
gây quỹ tặng bạn nghèo, phong trào Áo trắng tặng bạn ... các hoạt động Uống nước
nhớ nguồn như viết thư thăm hỏi các chú bộ đội, thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ, nghe
nói chuyện truyền thống nhân các ngày lễ lớn.
Qua việc tổ chức các hoạt động cũng đã đóng góp phần giáo dục đạo đức phát
triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học


12


sinh. Khuyến khích các em hoạt động ngoài giờ để tạo ra các tiết học sinh động, gắn
liền với thực tế, giúp học sinh có thêm niềm vui, hứng thú khi đến trường
Nhờ thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể và các trò chơi cho cả
lớp nên các em trở nên rất tự tin, rất năng động sáng tạo. Và điều quan trọng là tôi đã
thực sự xây dựng được một môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực. Sĩ số của
lớp tôi luôn đảm bảo, chất lượng học tập của học sinh ngày càng nâng cao.
4. Xây dựng biện pháp lồng ghép bảo vệ môi trường vào các hoạt động
Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường thông qua các câu tục
ngữ, thơ ca “ Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm”. Môi trường có tầm quan trọng
đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của
nhân loại.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế giới,
ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn
nước, hạn hán lũ lụt ... xảy ra liên tục. Tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng trầm trọng
như nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường
sống.
Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la. Đặc biệt giáo dục môi trường
không chỉ cho hôm nay và cho cả ngày mai nhằm xây dựng trường học xanh- sạchđẹp và xã hội trong lành.
Bảo vệ môi trường còn giúp cho học sinh có kiến thức về môi trường, ô nhiễm
môi trường. Giáo viên phải là người làm gương luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc các
em kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày, nhằm hình tcho các em thói quen tốt
biết sắp xếp đồ dùng đồ học tập và sách vở gọn gàng, biết bỏ rác đúng nơi quy định,
biết chăm sóc cây xanh và chăm sóc con vật nuôi.
Hình thành cho các em có thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường. Biết được
những hành vi xấu như vứt rác bừa bãi nơi công cộng dẫm đạp lên cây xanh. Từ đó

các em có ý thức tích cực tham gia các hoạt động làm sạch môi trường Xanh- SạchĐẹp” cho đất nước và cho thế hệ mai sau. Giáo viên giúp trẻ hiểu về môi trường xung
quanh của lớp, trường, gia đình, làng xóm phân biệt được môi trường sạch và môi
trường bẩn.

13


Từ đó các em có ý thức phải giữ cho môi trường sạch sẽ không vứt rác, bừa bãi,
biết đi vệ sinh đúng nơi qui định, biết giữ sạch sẽ nhà vệ sinh. Thường xuyên rửa tay
với xà phòng; thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Ta thấy rằng giữ vệ sinh thân thể và môi trường là một việc làm hết sức cấp
bách và cần thiết hơn bao giờ hết, và là nhiệm vụ không của riêng ai. Vậy học sinh
chúng ta cần phải làm gì để góp một phần công sức trong việc bảo vệ môi trường mà
chúng ta đang học tâp, sinh hoạt: chúng ta cần phải xây dựng trường học xanh-sạchđẹp.
Giáo viên giải thích cho các em hiểu con vật và cây cối có ích gì cho con người,
cây cối làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm khói bụi, giảm tiếng ồn, cung cấp cho con
người thức ăn, thuốc chữa bệnh, còn giúp ngăn chặn lũ lụt… cây cảnh, trang trí tạo
cảnh đẹp.
Dựa vào từng hoạt động cụ thể để lồng ghép vào từng phần của hoạt động hay
có thể lồng ghép vào trọng tâm của hoạt động, đa số giáo dục bảo vệ môi trường vào
phần củng cố và giáo dục, nhằm để khắc sâu những thói quen hành vi tốt, để các em
biết được nội dung giáo dục môi trường trong các bài học là giáo dục cái gì? Các em
phải thực hiện như thế nào? Những việc gì nên làm và việc gì không nên làm. Để hoạt
động đạt kết quả cao thì giáo viên phải dùng các phương pháp khác nhau kích thích
các em tham gia hoạt động và ghi nhớ nội dung lâu hơn.
Ví dụ: Vì sao người ta phải trồng cây? Trồng cây để làm gì? Cây có lợi gì cho
môi trường cho cuộc sống? Cho các em xem một số hình ảnh về lợi ích của cây xanh
đối với môi trường.

14



Qua đó các em được nghe, được nhìn thấy để nhận xét về sự việc thật gần gũi đối
với môi trường Xanh - sạch - đẹp. Có tầm quan trọng to lớn đối với đời sống con
người
Các hoạt động khác hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm.
Đối với cha mẹ học sinh.
- Tôi thường xuyên liên hệ chặt chẽ, trao đổi với phụ huynh bằng nhiều hình
thức.Vận động cha mẹ có những hành động thiết thực hỗ trợ về học tập để cùng giáo
viên có biện pháp giáo dục các em tốt nhất. Thường xuyên thông báo kết quả học tập,
rèn luyện của từng em qua phiếu liên lạc đúng theo từng thời điểm.
- Đi thực tế gia đình học sinh để tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh cũng
Như tâm lý của các em nhằm có biện pháp giáo dục phù hợp với từng em, luôn
động viên để các em có niềm tin trong học tập và rèn luyện.
Các thông tin hỗ trợ khác
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý lắng nghe, quan sát nắm bắt mọi hoạt động trong
trường, theo dõi hoạt động của lớp bạn, đối chiếu với lớp mình phụ trách. Học hỏi
những điều hay ở lớp bạn áp dụng vào lớp mình để có hiệu.
c) Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện được các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi người giáo viên chủ
nhiệm phải có tính kiên trì và nhẫn nại thực hiện từng bước một thấy vấn đề nào khả
quan nên nhân rộng. Biết kết hợp với giáo viên bộ môn, với Tổng phụ trách đội lấy
thêm chứng cứ.
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp, biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại,
điều quan trọng không thể tách rời và không thể thiếu đi một bước nào.
Những công việc tôi làm đều bắt nguồn từ tinh thần trách nhiệm của một giáo
viên chủ nhiệm lớp, từ tình yêu đối với học trò của mình. Thành công tôi đạt được
phần lớn đều do sự nỗ lực của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, tôi cũng luôn nhận được
sự động viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo

viên trong tổ chuyên môn.
Nhưng mọi sản phẩm làm ra cho dù tốt đến mấy, chất lượng cao đến mấy cũng
không thể hoàn hảo tuyệt đối. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng vậy. Tuy tôi đã rất

15


cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì điều kiện kinh tế có
hạn nên tôi chưa mua được máy ảnh để chụp lại những hình ảnh về lớp học thân thiện,
về các hoạt động vui chơi tập thể mà tôi đã tổ chức cho học sinh để đưa vào sáng kiến
kinh nghiệm này. Nếu có thêm những hình ảnh đó thì sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ
có tính thuyết phục hơn.
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Qua nghiên cứu đề tài “ Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp”
Tôi thấy sau một tháng trôi qua, không khí giờ học tích cực, sôi nổi hẳn lên, chữ viết
có nhiều tiến bộ, học sinh học chăm chỉ hơn. Các em yêu trường mến lớp thích đi học
và đi học chuyên cần. Đến cuối kỳ I, cuối năm kết quả thi đã tiến bộ rõ rệt, cụ thể là:
II. 4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu.
* Kết quả khảo sát năm học 2012 -2013
HỌC LỰC

HẠNH KIỂM

Học kỳ

Tổng
số HS

Giỏi


Khá

Trung
bình

Yếu

THĐĐ

HK I

30

10

10

10

0

30

0

CN

30


12

12

6

0

30

0

Chưa
THĐĐ

* Kết quả khảo sát năm học 2013 -2014
HỌC LỰC

HẠNH KIỂM

Học kỳ

Tổng
số HS

Giỏi

Khá

Trung

bình

Yếu

THĐĐ

HK I

36

13

12

11

0

36

0

CN

36

15

13


8

0

36

0

Chưa
THĐĐ

* Thi giải toán qua mạng năm học 2011 -2012 4 em cấp trường, 4 em dự thi
cấp huyện, 3 em đạt giải.
* Vở sạch chữ đẹp: 10 em đạt giải cấp trường, 4 em đạt giải cấp huyện

16


* Thi giải toán qua mạng năm học 2012 -2013. 4 em đạt cấp trường, 3 em đạt
giải cấp huyện. 1em đat giải cấp tỉnh.
* Vở sạch chữ đẹp: 6 em đạt giải cấp trường, 3 em cấp huyện
- Không có học sinh bị trách phạt trước toàn trường; học sinh đến trường luôn
đảm bảo an toàn cả trong giờ học lẫn giờ chơi; không có học sinh gây gổ đánh nhau
trong và ngoài nhà trường, không có học sinh bị tai nạn giao thông.
- Đồ dùng dạy học và bàn ghế của lớp suốt 3 năm qua luôn được bảo quản tốt,
không có tình trạng hư hao, mất mát như những lớp khác.
- 100% Học sinh lớp đều tích cực tham gia các sinh hoạt tập thể, Tập thể dục
buổi sáng, xếp hàng ra vào lớp nghiêm túc .
Tham gia tích cực các phong trào Đội phát động.
III. Phần kết luận và kiến nghị

III.1 Kết luận:
Là giáo viên ai cũng muốn học sinh của mình chăm ngoan, học giỏi, phát triển
toàn diện, để sau này trở thành người có ích cho xã hội. Các em là tương lai của Tổ
quốc, là mầm xanh của đất nước, các em ngây thơ, vô tư như những cây non, chúng
ta cần chăm sóc cẩn thận, uốn nắn kịp thời khi cây có những hiện tượng khác lạ. Giáo
viên cần nhẹ nhàng chỉ bảo, nêu gương nhiều hơn khiển trách giúp các em tự tin vào
bản thân. Để thực hiện tốt cuộc vận động “2 không với 4 nội dung” và phong trào thi
đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Người giáo viên phải thực
sự là người mẹ hiền, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi, trọng tài phân
minh. Thành công của giáo viên là được phụ huynh tin yêu, tín nhiệm; học sinh tôn
trọng, kính yêu, tin tưởng, xây dựng được một tập thể đoàn kết, gắn bó, vững mạnh.
Muốn đạt được điều đó người giáo viên cần hết mực thương yêu học sinh, phải giáo
dục học sinh bằng cả tình cảm của mình để xứng đáng với câu hát “Mẹ của em ở
trường là cô giáo mến thương…”
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã rút ra được trong quá trình làm công tác
chủ nhiệm lớp, đó chỉ là những ý kiến cá nhân nên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,
rất mong được sự góp ý chân thành từ quý thầy cô, đồng nghiệp, để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.
III.2 Kiến nghị:
* Đối với giáo viên:

17


Phòng giáo dục hàng năm nên tổ chức các lớp tập huấn về công tác chủ nhiệm
cho giáo viên.
* Đối với BGH:
- Kịp thời khen thưởng những giáo viên và học sinh có thành tích trong quá trình
dạy và học.
- Có biện pháp nhắc nhở những giáo viên có hành vi không tốt đối với HS.

* Đối với phụ huynh: Quan tâm, chăm sóc đến con em nhiều hơn.
Dray Sáp, ngày 2 tháng 2 năm 2015
Người viết

Võ Thị Hợp

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………….
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học theo chương trình thay sách năm 2000.
2. Đạo đức và phương pháp GD đạo đức cho học sinh Tiểu học (NXBGD)
3. Điều lệ trường Tiểu học (Bộ GD&ĐT ban hành năm 2007)
4. Tâm lý học trong quản lý trường học ( Châu Minh Hùng )
5. Thông tư 30/2014/ TTBGDDT đánh giá học sinh Tiểu học .

19




×