Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

XÁC ĐỊNH ĐỘ TRƯỞNG THÀNH CỦA VẬT LIỆU HỮU CƠ TẦNG ĐÁ MẸ OLIGOCENE – BỒN TRŨNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

LỜI MỞ ĐẦU
Bể trầm tích Cửu Long là một trong các bể trầm tích có triển
vọng dầu khí lớn nhất Việt Nam. Theo nhiều nguồn tài liệu khác
nhau thì trữ lượng dầu khí của bể Cửu Long mới chỉ phát hiện được
khoảng một nữa so với trữ lượng tiềm năng của nó. Chính vì thế, công
tác tìm kiếm thăm dò được đặt lên hàng đầu.
Trong các phương pháp tìm kiếm thăm dò thì công tác nghiên
cứu-phân tích đá mẹ giúp cho công tác thăm dò có hiệu quả hơn và
giảm thiểu rủi ro. Nó cho phép nghiên cứu điều kiện tích lũy, độ
trưởng thành của vật chất hữu cơ sinh ra dầu khí, cũng như hướng di
cư của dầu khí.
Tuy nhiên, việc xác đònh độ trưởng thành của các tầng đá mẹ
tại những khu vực chưa có giếng khoan thăm dò gặp nhiều khó khăn.
Chính vì thế, được sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn, tác giả
quyết đònh chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Xác
đònh độ trưởng thành của vật liệu hữu cơ tầng đá mẹ
Oligocene – Bồn trũng Cửu Long”
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu giếng
khoan và đòa chấn. Từ đó thành lập mô hình LOPATIN để xác đònh
sự trưởng thành của tầng đá mẹ Oligocene tại từng giếng khoan và 4
điểm thuộc 4 đới trũng chưa có giếng khoan.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện báo cáo này một cách tốt nhất
nhưng do hạn chế vời thời gian thực hiện đề tài, khó khăn vì nguồn
tài liệu không đầy đủ cùng với sự giới hạn về kiến thức chuyên môn
cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài khóa luận này không thể

SVTH: Phan Văn Hải



1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của Thầy Cô và các bạn sinh viên khoa.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy Cô thuộc bộ môn
Đòa chất Dầu khí - Khoa Đòa chất. Đặc biệt đối với cô Bùi Thò Luận đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt khóa luận này.

Sinh viên thực hiện
Phan Văn Hải

SVTH: Phan Văn Hải

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU BẢNG ...................................................... 5

PHẦN CHUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN TRŨNG CỬU
LONG

............................................................................................................ 10
1.1 Vò trí đòa lý ................................................................................... 10
1.2 Lòch sử nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ...... 11
1.3 Đặc điểm đòa tầng ........................................................................ 16
1.4 Đặc điểm cấu kiến tạo bồn trũng Cửu Long................................ 23
1.5 Lòch sử phát triển đòa chất bồn trũng Cửu Long .......................... 27
PHẦN CHUYÊN ĐỀ

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
ĐỊA HÓA TRONG NGHIÊN CỨU ĐÁ MẸ................................................... 33
2.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 33
2.2 Đá mẹ ........................................................................................... 34
2.3 Nhóm các phương pháp đòa hóa đánh giá đá mẹ......................... 39
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊA HÓA TÀI LIỆU GIẾNG
KHOAN THUỘC BỒN TRŨNG CỬU LONG ................................................ 45
3.1 Giếng khoan Bà Đen.................................................................... 51
3.2 Giếng khoan Tam Đảo ................................................................. 55
3.3 Giếng khoan Bạch Hổ 15 ............................................................. 59
3.4 Giếng khoan Bạch Hổ 9 ............................................................... 63
3.5 Giếng khoan 15G-1X ................................................................... 67

SVTH: Phan Văn Hải

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

3.6 Giếng khoan Sư Tử Trắng ............................................................ 70
3.7 Giếng khoan Sư Tử Vàng............................................................. 73
3.8 Giếng khoan Sư Tử Đen ............................................................... 76
3.9 Điểm M1 ...................................................................................... 79
3.10 Điểm M2 .................................................................................... 82
3.11 Điểm M3 .................................................................................... 86
3.12 Điểm M4 .................................................................................... 89
CHƯƠNG IV: LIÊN KẾT CÁC SƠ ĐỒ LỊCH SỬ CHÔN VÙI VCHC
THUỘC 2 TUYẾN MẶT CẮT ĐỊA CHẤT AA’ VÀ BB’ – BỒN TRŨNG
CỬU LONG ....................................................................................................... 92
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99

SVTH: Phan Văn Hải

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

DANH MỤC HÌNH ẢNH – BIỂU BẢNG
Hình

Nội dung


Trang

1.1

Vò trí bể Cửu Long (Trần Lê Đông, Phùng Đắc Hải – 2007)

10

1.2

Sơ đồ phân bố vò trí các giếng khoan thuộc bồn trũng Cửu

15

Long
1.3

Cột đòa tầng tổng hợp bể Cửu Long

22

2.1

Sơ đồ phân loại nguồn gốc vật liệu hữu cơ dựa trên tương

38

quan tỷ lệ hàm lượng nguyên tố H/C và O/C
2.2


Đặc điểm của quá trình nhiệt phân

41

3.1

Sơ đồ vò trí mặt cắt theo đường AA’, BB’ vùng nghiên cứu

48

3.2

Mặt cắt đòa chất AA’ ngang bể Cửu Long

49

3.3

Mặt cắt đòa chất BB’ dọc bể Cửu Long

50

3.4

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Bà Đen

54

3.5


Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Tam Đảo

58

3.6

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Bạch Hổ 15

62

3.7

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Bạch Hổ 9

66

3.8

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan 15G-1X

69

3.9

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Sư Tử Trắng

72

3.10


Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Sư Tử Vàng

75

3.11

Lòch sử chôn vùi VLHC giếng khoan Sư Tử Đen

78

3.12

Lòch sử chôn vùi VLHC điểm M1

81

3.13

Lòch sử chôn vùi VLHC điểm M2

85

3.14

Lòch sử chôn vùi VLHC điểm M3

88

3.15


Lòch sử chôn vùi VLHC điểm M4

91

SVTH: Phan Văn Hải

5


Khóa luận tốt nghiệp

4.1

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Mặt cắt đòa hoá các đới trưởng thành của VLHC theo đường

94

AA’ ngang bể Cửu Long
4.2

Mặt cắt đòa hoá các đới trưởng thành của VLHC theo đường

95

BB’ dọc bể Cửu Long

Sơ đồ

2.1

Nội dung
Các phương pháp nghiên cứu đòa hóa

Bảng
2.1

Nội dung
Đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ dựa vào độ phản xạ

Trang
39

Trang
40

Vitrinite
2.2

Đánh giá độ trưởng thành của đá mẹ dựa vào Tmax

42

2.3

Tính toán giá trò thời nhiệt TTI

43


2.4

Đánh giá mức độ trưởng thành VLHC dựa vào TTI

44

3.1

Bảng thống kê các giá trò nhiệt độ theo độ sâu ở bể Cửu

45

Long (Trần Công Tào, 1996)
3.2

Bảng tuổi đòa chất Quốc Tế từ Eocene trên đến Đệ Tứ

46

3.3

Tốc độ tích lũy trầm tích (Bùi Thò Luận, 2007)

46

3.4

Lòch sử chôn vùi của bể Cửu Long

47


3.5

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

51

khoan Bà Đen
3.6

Bảng giá trò Ro và Tmax của 2 tầng đá mẹ Oligocene trên và

52

dưới của giếng khoan Bà Đen
3.7

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Bà Đen

53

3.8

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

55

SVTH: Phan Văn Hải

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

khoan Tam Đảo
3.9

Bảng giá trò Ro và Tmax của 2 tầng đá mẹ Oligocene trên và

56

dưới của giếng khoan Tam Đảo
3.10

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Tam Đảo

57

3.11

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

59

khoan Bạch Hổ 15
3.12

Bảng giá trò Ro và Tmax của 2 tầng đá mẹ Oligocene trên và


60

dưới của giếng khoan Bạch Hổ 15
3.13

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Bạch Hổ 15

61

3.14

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

63

khoan Bạch Hổ 9
3.15

Bảng giá trò Ro và Tmax của 2 tầng đá mẹ Oligocene trên và

64

dưới của giếng khoan Bạch Hổ 9
3.16

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Bạch Hổ 9

65


3.17

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

67

khoan15G-1X
3.18

Bảng giá trò TTI của giếng khoan 15G-1X

68

3.19

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

70

khoan Sư Tử Trắng
3.20

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Sư Tử Trắng

71

3.21

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng


73

khoan Sư Tử Vàng
3.22

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Sư Tử Vàng

74

3.23

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích giếng

76

khoan Sư Tử Đen
3.24

Bảng giá trò TTI của giếng khoan Sư Tử Đen

SVTH: Phan Văn Hải

77

7


Khóa luận tốt nghiệp

3.25


GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích tại điểm

79

M1
3.26

Bảng giá trò TTI của điểm M1

80

3.27

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích tại điểm

82

M2
3.28

Bảng giá trò TTI của điểm M2

84

3.29

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích tại điểm


86

M3
3.30

Bảng giá trò TTI của điểm M3

87

3.31

Bảng phân bố độ sâu mái của các tập trầm tích tại điểm

89

M4
3.32

Bảng giá trò TTI của điểm M4

5.1a,b Mức độ trưởng thành của VCHC tầng đá mẹ Oligocene –

90
97-98

bể Cửu Long

SVTH: Phan Văn Hải


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

PHẦN CHUNG

SVTH: Phan Văn Hải

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BỒN
TRŨNG CỬU LONG
1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
Bể trầm tích Cửu Long nằm chủ yếu trên thềm lục đòa phía Nam Việt
Nam, và một phần đất liền thuộc khu vực cửa sông Cửu Long. Bể có hình bầu
dục, vồng ra về phía biển và nằm dọc theo bờ biển Vũng Tàu – Bình Thuận. Bể
Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía Tây Bắc, ngăn cách với bể Nam Côn
Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam là đới nâng Khorat – Natuna và phía
Đông Bắc là đới cắt trượt Tuy Hòa ngăn cách với bể Phú Khánh, có tạo độ đòa lý
khoảng 9o00’ -11o00’ vó Bắc và 106o30’-109o00’ kinh Đông, với diện tích khoảng
36.000 km2. Bể Cửu Long được lấp đầy chủ yếu bởi các trầm tích lục nguyên
tuổi Oligocene – Miocene và lớp phủ thềm Pliocene – Đệ Tứ. Chiều dày lớn

nhất của chúng tại trung tâm bể có thể đạt tới 7-8km (Hình 1.1).

Hình 1.1: Vò trí bể Cửu Long (Trần Lê Đông, Phùng Đắc Hải - 2007)

SVTH: Phan Văn Hải

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

1.2 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU, TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC
DẦU KHÍ:
Lòch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí bể Cửu Long gắn liền với lòch sử tìm
kiếm thăm dò dầu khí của thềm lục đòa Việt Nam. Căn cứ vào quy mô, mốc lòch
sử và kết quả thăm dò, lòch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của bể Cửu Long được
chia ra thành 4 giai đoạn:
1.2.1 Giai đoạn trước năm 1975:
Đây là thời kỳ khảo sát đòa vật lý khu vực như từ, trọng lực và đòa chấn để
phân chia các lô, chuẩn bò cho công tác đấu thầu, ký hợp đồng trong dầu khí.
Năm 1967 US Navy Oceanographic Office đã tiến hành khảo sát từ hàng
không gần khắp lãnh thổ Miền Nam.
Năm 1967-1968 hai tàu Ruth và Maria của Alpine Geophysical
Corporation đã tiến hành đo 19.500 km tuyến đòa chấn ở phía Nam Biển đông
trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Năm 1969 Công ty Ray Geophysical Mandrel đã tiến hành đo đòa vật lý
biển bằng tàu N.V.Robray I ở vùng biển thềm lục đòa Miền Nam và vùng phía
Nam của biển Đông với tổng số 3.482 km tuyến trong đó có tuyến cắt qua bể

Cửu Long.
Trong năm 1969 USNavy Oceanigraphic cũng đã tiến hành đo song song
20 km tuyến đòa chấn bằng hai tàu T/V E.V hunt ở vònh Thái Lan và phía Nam
Biển Đông trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Đầu năm 1970, công ty Ray Geophysical Mandrel lại tiến hành đo đợt 2 ở
Nam Biển Đông và dọc bờ biển 8.639 km, đảm bảo mạng lưới cỡ 30x50 km, kết
hợp giữa các phương pháp từ, trọng lực và hàng không trong đó có tuyến cắt qua
bể Cửu Long.

SVTH: Phan Văn Hải

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Năm 1973 – 1974 đã đấu thầu trên 11 lô, trong đó có 3 lô thuộc về bể
Cửu Long là 09, 15 và 16.
Năm 1974, công ty Mobil trúng thầu trên lô 09 đã tiến hành khảo sát đòa
vật lý, chủ yếu là đòa chấn phản xạ, có từ và trọng lực với khối lượng là 3.000
km tuyến. Vào cuối năm 1974 và đầu năm 1975, công ty Mobil đã khoan giếng
khoan tìm kiếm dầu đầu tiên trong bể Cửu Long, BH-1X ở phần đỉnh của cấu tạo
Bạch Hổ. Kết quả thử vỉa đối tượng cát kết Miocene dưới ở chiều sâu 1.755 –
2.819 m đã cho dòng dầu công nghiệp, lưu lượng dầu đạt 342 m3/ngày. Kết quả
này đã khẳng đònh triển vọng và tiềm năng dầu khí của bể Cửu Long.
1.2.2 Giai đoạn 1975 – 1979.
Năm 1976, công ty đòa lý CGG của Pháp khảo sát 1.210,9 km theo các
con sông của đồng bằng Sông Cửu Long và vùng ven biển Vũng Tàu-Côn Sơn.

Kết quả của công tác khảo sát đòa chấn đã xây dựng được các tầng phản xạ
chính: từ CL20 đến CL80 và khẳng đònh sự tồn tại của bể Cửu Long với một mặt
cắt trầm tích Đệ Tam dày.
Năm 1987, công ty Geco (Nauy) thu nổ đòa chấn 2D trên lô 10, 09, 16, 19,
20, 21 với tổng số 11.898,5 km và làm chi tiết trên cấu tạo Bạch Hổ với mạng
lưới tuyến 2x2 và 1x1 km. Riêng đối với lô 15, công ty Deminex đã hợp đồng
với Geco khảo sát 3221,7 km tuyến đòa chấn với mạng lưới là 3,5x3,5km trên lô
15 và cấu tạo Cửu Long (nay là Rạng Đông). Căn cứ vào kết quả minh giải tài
liệu đòa chấn này Deminex đã khoan 4 giếng khoan tìm kiếm trên các cấu tạo
triển vọng nhất Trà Tân (15-A-1X), Sông Ba (15-B-1X), Cửu Long (15-C-1X),
Đồng Nai (15-G-1X). Kết quả khoan các giếng khoan này đều gặp biểu hiện dầu
khí trong cát kết tuổi Miocene sớm và Oligocene, nhưng dòng không có ý nghóa
công nghiệp.

SVTH: Phan Văn Hải

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

1.2.3 Giai đoạn 1980 – 1988:
Công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở thềm lục đòa Nam Việt Nam trong
giai đoạn này được triển khai rộng khắp, nhưng tập trung chủ yếu vào một đơn vò
đó là Xí nghiệp liên doanh VietsovPetro. Năm 1980, tàu nghiên cứu POISK đã
tiến hành khảo sát 4.057 km tuyến đòa chấn điểm sâu chung, từ và 3.250 km
tuyến trọng lực. Kết quả của đợt khảo sát này đã phân chia ra được tập đòa chấn
B (CL4-1, CL4-2), C (CL5-1), D(CL5-2), E(CL5-3) và F(CL6-2), đã xây dựng

được một số sơ đồ cấu tạo dò thường từ và trọng lực Bouguer.
Năm 1981 tàu nghiên cứu Iskatel đã tiến hành khảo sát đòa vật lý với
mạng lưới 2x2,2 – 3x2-3 km đòa chấn MOB-OTT-48, trọng lực, từ ỏ phạm vi lô
09, 15, 16 với tổng số 2.248 km.
Năm 1983-1984 tàu viện só Gamburxev đã tiến hành khảo sát 4.000 km
tuyến đòa chấn để nghiên cứu thành phần sâu nhất của bể Cửu Long.
Trong thời gian này XNLD VietsovPetro đã khoan 4 giếng trên các cấu
tạo Bạch Hổ và Rồng: R-1X, BH-3X, BH-4X, BH-5X và TĐ-1X tên cấu tạo
Tam Đảo. Trừ TĐ-1X tất cả 4 giếng còn lại đều phát hiện vỉa dầu công nghiệp
từ các vỉa cát kết Miocene dưới và Oligocene (BH-4X).
Giai đoạn 1980-1988 được đánh dấu bằng việc VietsovPetro đã khai thác
những tấn dầu từ 2 đối tượng khai thác Miocene, Oligocene dưới của mỏ Bạch
Hổ vào năm 1986 và phát hiện dầu trong đá móng granite nứt nẻ vào tháng 9
năm 1988.
1.2.4 Giai đoạn 1989 đến nay:
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất công tác tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí bể Cửu Long. Với sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài và luật
Dầu khí, hàng loạt các công ty đầu tư nước ngoài đã ký hợp đồng phân chia sản
phẩm hoặc cùng đầu tư vào các lô mở và có triển vọng tại bể Cửu Long. Đến

SVTH: Phan Văn Hải

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

cuối năm 2003 đã có 9 hợp đồng tìm kiếm thăm dò được ký kết trên các lô: 09-1,

09-2, 09-3, 01&02, 01&02/96, 12-1, 15-2, 16-1, 16-2 và 17.
Triển khai các hợp đồng đã ký và công tác khảo sát đòa vật lý thăm dò,
các công ty dầu khí đã ký hợp đồng với các công ty dòch vụ khảo sát đòa chấn có
nhiều kinh nghiệm trên thế giới như: CGG, Geco-Prakla, Western Geophysical
Company, PGS, v.v. Hầu hết các lô trong bể đã được khảo sát đòa chấn tỉ mỉ
không chỉ phục vụ cho công tác thăm dò mà cả cho công tác chính xác mô hình
vỉa chứa. Khối lượng khảo sát đòa chấn trong giai đoạn này, 2D là 2.408 km và
3D là 7.304,6 km2. Khảo sát đòa chấn 3D được tiến hành trên hầu hết các diện
tích có triển vọng và trên tất cả các vùng mỏ đã phát hiện.
Trong lónh vực xử lý tài liệu đòa chấn 3D có những tiến bộ rõ rệt khi áp
dụng quy trình xử lý dòch chuyển thời gian và độ sâu trước cộng (PSTM, PSDM).
Cho đến hết năm 2003, tổng số giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai
thác đã khoan ở bể Cửu Long khoảng 300 giếng, trong đó riêng VietsovPetro
chiếm trên 70%.
Bằng kết quả khoan, nhiều phát hiện dầu khí đã được xác đònh: Rạng
Đông (lô 15.2), Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng (lô 15.1), Topaz North,
Diamond, Pearl, Emerald (lô 01), Cá Ngừ Vàng ( lô 09.2), Voi Trắng (lô 16.1),
Đông Rồng, Đông Nam Rồng (lô 09-1) (hình 1.2). Trong số phát hiện này có cả
năm mỏ dầu: Bạch Hổ, Rồng (bao gồm cả Đông Rồng và Đông Nam Rồng),
Rạng Đông, Sư Tử Đen, Hồng Ngọc hiện đang được khai thác, với tổng sản
lượng khoảng 45.000 tấn/ngày. Tổng lượng dầu đã thu hồi từ năm mỏ kể từ khi
đưa vào khai thác cho đến năm 2005 là khoảng 170 triệu tấn.

SVTH: Phan Văn Hải

14


SVTH: Phan Văn Hải


HCM City

25

VPEP

17

VSP

16.1
16.2

17-DD-1 X

BG-1X
BV-1X

17-C-1 X

NO-1X

17 -V T-1X

17-N-1 X

BA VI -1X

BA DEN-1X


TAM DAO-1X

V V-1X

V T-2X
V T-1X

PVEP

30 Km

HOA NG LONG JOC

THA NG LONG JOC

15.2/95

Vũ ng Ta øu

09.3

09.1

VRJ JOC

VSP

RONG

RO NG-1


TG V-1X

TG T-3 X

V D-1X

COD-1X

CNV-1, 2,3, 4X

WOLF -1X

P D-1X

JVPC

09.2

G ARNET

OPA L-1X

AMETHYST

SA PPHIRE -1X

04.2

P L-1X


10O 30’

11O 00’

09O 00’

09O 30’

0
50

10O 00’

File: CLBasin_Basemap

04.1

03

01/97
02/97

L AM SON JOC

Phu Quy Isl.

AGATE-1 X

50


ONGC
L AM SON JOC

10 0

109 O 00’

BOS -1 X

AMETHYST NE

AMETHYST N

TOPA Z-1 X

TOPAZ NORT H

TOPA Z N OR TH -1X

TUR QUOISE-1X

AMETHYST SW

E ME RALD-1X

SPINEL
MOO NSTONE

RU BY-4 X

PEA RL-1X

RU BY-3 X

ZIRCON

AMBER

JADE -1X

E M-2X

RU BY-2 X

RU BY-1 X

RUB Y

S D-3X

JADE SW

15-C-1 X

C A NGU VAN G

RD-3X

RD-1X


GD-1X

SU TU TRANG

HOA N VU JOC

BACH HO -1X

BACH HO -4X

BAC H HO-10X

RD-5X
RD-7X

15-B-1 X

LEAD 1

LEAD 2

S V-1X
S V-2X

SU TU VANG

S D-1X
S D-2X
15-G-1X


SU TU DEN

01-A-1 X

BERYL

Q UARTZ

PETR ON AS

DIAMOND
DIA MOND -1X

15.1

C UU LON G JOC

15.2

TG T-1 X

15-A-1 X

TE GIAC TRANG

TG T-2 X

V D-2X

108 O 00’


20 0

107O 00’

H ì n h 1 .2 . S ơ đ o à p h a ân b o á v ò t r í c a ùc g i e án g k h o a n t h u o äc b o àn t r u õn g C ư ûu L o n g

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

1.3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG:
Theo tài liệu khoan, đòa tầng được mở ra của bể Cửu Long gồm đá móng
cổ trước Kainozoic và trầm tích lớp phủ Kainozoic. Đặc trưng thạch học – trầm
tích, hóa thạch của mỗi phân vò đòa tầng được thể hiện tóm tắt trên cột đòa tầng
tổng hợp của bể (hình 1.4). Để thuận tiện cho công tác tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí các phân vò đòa tầng được đối sánh với các tập đòa chấn. Các
mặt phản xạ đòa chấn đều trùng với các ranh giới của các phân vò đòa tầng.

1.3.1 MÓNG TRƯỚC KAINOZOIC:
Ở bể Cửu Long cho đến nay đã khoan hàng trăm giếng khoan sâu vào
móng trước Kainozoic tại nhiều vò trí khác nhau trên toàn bể. Về mặt thạch học,
đá móng có thể xếp thành 2 nhóm chính: granite và granodiorite – diorite, ngoài
ra còn gặp đá biến chất và các thành tạo núi lửa.

So sánh kết quả nghiên cứu các phức hệ magma xâm nhập trên đất liền với
đá móng kết tinh ngoài khơi bể Cửu Long, theo đặc trưng thạch học và tuổi tuyệt
đối có thể xếp tương đương với 3 phức hệ: Hòn Khoai, Đònh Quán và Cà Ná.
Phức hệ Hòn Khoai có thể xem là phức hệ đá magma cổ nhất trong
móng của bể Cửu Long, phức hệ có tuổi Triassic muộn, tương ứng khoảng 195
đến 250 tr.năm. Theo tài liệu Đòa chất Việt Nam tập II, các thành tạo magma thì
granitoid Hòn Khoai được ghép chung với các thành tạo magma xâm nhập phức
hệ Ankroet-Đònh Quán gồm chủ yếu là đá Amphybol-Biotite-Diorite, monzonite
và adamelite. Đá bò biến đổi, cà nát mạnh. Phần lớn các khe nứt đã bò lấp đầy
bởi các khoáng vật thứ sinh: calcite-epidote-zeolite. Đá có thể phân bố chủ yếu
ở phần cánh của các khối nâng móng, như cánh phía Đông Bắc mỏ Bạch Hổ.
Phức hệ Đònh Quán gặp khá phổ biến ở nhiều cấu tạo Bạch Hổ (vòm
Bắc), Ba Vì, Tam Đảo và Sói. Ở các mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Sư Tử Đen và

SVTH: Phan Văn Hải

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Sư Tử Vàng (ở phía Bắc bể), chủ yếu là đá granodiorite, đôi chỗ gặp monzonitebiotite-thạch anh đa sắc. Đá thuộc loại kiềm vôi, có thành phần axit vừa phải
SiO2 dao động 63÷67%. Các thành tạo của phức hệ xâm nhập này có mức độ
giập vỡ và biến đổi cao. Hầu hết các khe nứt đều được lấp đầy bởi các khoáng
vật thứ sinh: calcite, zeolite, thạch anh và clorite. Trong đới biến đổi mạnh
biotite thường bò clorite hóa. Phức hệ Đònh Quán có tuổi Jurassic, tuổi tuyệt đối
dao động từ 130 đến 155 tr.năm.
Phức hệ Cà Ná là phức hệ magma phát triển và gặp phổ biến nhất trên

toàn bể Cửu Long. Phức hệ đặc trưng là granite thủy mica và biotite, thuộc loại
Natri-Kali, dư nhôm (Al=2,98%), Si (~69%) và ít Ca. Đá có tuổi tuyệt đối
khoảng 90 đến 100 tr.năm, thuộc Jurasic muộn. Các khối granitoid phức hệ
magma xâm nhập này thành tạo đồng tạo núi và phân bố dọc theo hướng trục
của bể. Đá bò dập vỡ, nhưng mức độ biến đổi thứ sinh yếu hơn so với 2 phức hệ
vừa nêu.
Trong mặt cắt đá magma xâm nhập đã biết thường gặp các đai mạch có
thành phần thạch học khác nhau từ axit đến trung tính – bazơ, bazơ và thạch anh.
Tại một số nơi, như ở khu vực mỏ Rồng còn gặp các đá biến chất nhiệt động
kiểu paragneis hoặc orthogneis. Các đá này thường có mức độ biến đổi kém hơn
so với đá xâm nhập.

1.3.2 TRẦM TÍCH KAINOZOIC:
Nằm bất chỉnh hợp trên mặt đá móng kết tinh bào mòn và phong hóa là
thành tạo Kainozoic hoặc núi lửa.
Đòa tầng được mô tả từ dưới lên, nghóa là từ cổ đến trẻ và được trình bày
trong khá nhiều các công trình khoa học đã công bố.

SVTH: Phan Văn Hải

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

1) Paleogene:
Eocene:
Hệ tầng Cà Cối (E2cc)

Hệ tầng này được phát hiện tại giếng khoan Cửu Long-1X trên đất liền,
nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ ở những phần chìm sâu của bề, nơi mà
chúng có thể tồn tại. Hệ tầng đặc trưng bởi các đá trầm tích vụn thô: cuội sạn
kết, cát kết và đá sét kết hydromica-clorite-sericite. Trầm tích có màu nâu đỏ,
đỏ tím, tím lục sặc sỡ với độ chọn lọc rất kém, đặc trưng kiểu molas lũ tích lục
đòa thuộc các trũng trước núi Cretaceous-Paleocene-Eocene. Các bào tử phấn
phát hiện được trong mặt cắt này như: Klukisporires, Triporopollenites,
Trudopollis, Plcapolis, Jussiena, v.v., thuộc nhóm thực vật khô cạn thường phổ
biến trong Eocene. Mặt cắt của hệ tầng được xếp tương ứng với tập CL7 của tài
liệu đòa chấn. Chiều dày hệ tầng có thể đạt tới 600m.
Oligocene dưới:
Hệ tầng Trà Cú (E31tc)
Là hệ tầng đã được xác lập ở giếng khoan Cửu Long – 1X.
Trầm tích gồm chủ yếu là sét kết, bột kết và cát kết, có chứa các vỉa than
mỏng và sét vôi, được tích tụ trong điều kiện sông hồ. Đôi khi gặp các đá núi
lửa, thành phần chủ yếu là porphyr diapaz, tuff basalt, và gabro-diapaz. Chiều
dày của hệ tầng tại phần trũng trung tâm, phần sườn các khối nâng Trung Tâm
như Bạch Hổ, Rồng và Sư Tử Trắng có thể đạt tới 500m.
Theo đặc trưng tướng đá hệ tầng được chia thành 2 phần: trên và dưới.
Phần trên chủ yếu là các thành tạo hạt mòn còn phần dưới là các thành tạo hạt
thô. Giữa 2 phần là ranh giới chỉnh hợp.

SVTH: Phan Văn Hải

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận


Hệ tầng Trà Cú có tiềm năng chứa và sinh dầu khí khá cao. Các vỉa cát
kết của hệ tầng là các vỉa chứa dầu khí chủ yếu trên mỏ Đông Nam Rồng, Sư Tử
Trắng và là đối tượng khai thác thứ hai sau móng nứt nẻ trên mỏ Bạch Hổ.
Chiều dày của hệ tầng dao động từ 0 - 800m.
Oligocene trên:
Hệ tầng Trà Tân (E32 tt) được xác lập ở giếng khoan 15A-1X.
Đá của hệ tầng Trà Tân đôi chỗ nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Trà Cú.
Mặt cắt hệ tầng có thể chia thành phần ba phần khác biệt nhau về thạch học.
Phần trên gồm chủ yếu là sét kết màu nâu – nâu đậm, nâu đen, rất ít sét màu
đỏ, cát kết và bột kết, tỷ lệ cát/sét khoảng 35÷50%. Phần giữa gồm chủ yếu là
sét kết nâu đậm, nâu đen, cát kết và bột kết, tỷ lệ cát/sét khoảng 40÷60% (phổ
biến khoảng 50%, đôi nơi có xen các lớp đá vôi mỏng, than. Phần dưới chủ yếu
là cát kết hạt mòn đến thô, đôi chỗ sạn, cuội kết, xen sét kết màu nâu đậm, nâu
đen, bột kết, tỷ lệ cát/sét khoảng 20÷50%. Các trầm tích của hệ tầng này được
tích tụ chủ yếu trong môi trường đồng bằng sông, aluvi-đồng bằng ven bờ và hồ.
Các thành tạo núi lửa cũng được tìm thấy ở nhiều giếng khoan của bể.
Sét kết của hệ tầng Trà Tân có hàm lượng và chất lượng VCHC cao đến
rất cao đặc biệt là tầng Trà Tân giữa, chúng là những tầng sinh dầu khí tốt ở bể
Cửu Long đồng thời là tầng chắn tốt cho tầng đá móng granite nứt nẻ. Tuy tầng
cát kết nằm xen kẹp có chất lượng thấm, rỗng và độ liên tục thay đổi từ kém
đến tốt, nhưng cũng là đối tượng tìm kiếm đáng lưu ý ở bể Cửu Long.
2) Neogene
Miocene dưới
Hệ tầng Bạch Hổ (N11 bh)
Được xác lập ở giếng khoan BH-1X. Có thể chia làm 2 phần: phần trên
chủ yếu là sét kết màu xám, xám xanh đen xen kẽ với cát kết và bột kết, tỷ lệ

SVTH: Phan Văn Hải


19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

cát, bột kết tăng dần xuống dưới (đến 50%). Tầng trên cùng của mặt cắt là tầng
“sét kết Rotalid” bao phủ toàn bể, chiều dày thay đổi từ 50÷150m. Phần dưới
gồm chủ yếu là cát kết, bột kết (trên 60%). Xen kẽ với các lớp sét kết màu xám,
vàng, đỏ. Các trầm tích của hệ tầng được tích tụ trong môi trường đồng bằng
aluvia – đồng bằng ven bờ ở phần dưới, chuyển dần lên đồng bằng ven bờ - biển
nông ở phần trên. Đá núi lửa đã được phát hiện thấy ở nhiều giếng khoan thuộc
lô 01 ở phía Bắc bể, chủ yếu là basalt và tuff basalt.
Tầng sét kết chứa Rotalia là tầng đá chắn khu vực tuyệt vời cho toàn bể.
Các vỉa cát xen kẻ nằm trong và ngay dưới tầng sét kết Rotalia và ở phần trên
của phía dưới mặt cắt có khả năng thấm chứa khá tốt, chúng là đối tượng tìm
kiếm quan trọng thứ 3 ở bể Cửu Long. Dầu hiện cũng đang được khai thác từ các
tầng cát này như ở mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và sắp tới là Sư Tử
Đen.
Miocene giữa
Hệ tầng Côn Sơn (N12 cs)
Được xác lập ở giếng khoan 15B-1X. Hệ tầng gồm chủ yếu cát kết hạt
thô-trung, bột kết (chiếm đến 75÷80%), xen kẽ với các lóp sét kết màu xám,
nhiều màu dày 5÷15m, đôi nơi có lớp than mỏng. Bề dày hệ tầng thay đổi từ
250÷900m. Trầm tích của hệ tầng được thành tạo trong môi trường sông (aluvi)
ở phía Tây, đầm lầy-đồng bằng ven bờ ở phía Đông, Đông Bắc. Hệ tầng này và
các hệ tầng trẻ hơn của bể xem như không có triển vọng chứa dầu khí.
Miocene trên
Hệ tầng Đồng Nai (N13 đn)

Được xác lập ở giếng khoan 15G-1X.
Tuổi của hệ tầng được xác đònh theo tập hợp phong phú các bào tử và
Nanoplankton, nghèo hóa đá foraminifera.

SVTH: Phan Văn Hải

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Chủ yếu là cát kết hạt trung xen kẽ với bột và các lớp mỏng sét màu xám
hay nhiều màu, đôi khi gặp các vỉa carbonate mỏng hoặc than mỏng,môi trường
trầm tích đầm lầy, đồng bằng ven bờ ở phần Tây bể, đồng bằng ven bờ-biển
nông ở phần Đông Bắc bể. Bề dày của hệ tầng thay đổi trong khoảng
500÷750m. các trầm tích của hệ tầng nằm gần như ngang, nghiêng thoải về
Đông và không bò biến vò.
Pliocene-Đệ Tứ
Hệ tầng Biển Đông (N2-Q bđ)
Hệ tầng Biển Đông chủ yếu là cát hạt trung-mòn với ít lớp mỏng bùn, sét
màu xám nhạt chứa phong phú hóa đá biển và glauconite thuộc môi trường trầm
tích biển nông, ven bờ, một số nơi có gặp đá carbonate. Chúng phân bố và trải
đều khắp toàn bể, với chiều dày khá ổn đònh trong khoảng 400÷700m. Trầm tích
của hệ tầng gần như nằm ngang, nghiêng thoải về Đông và không bò biến vò.
Các hóa đá của foraminifera gặp khá phổ biến: Pseudorotalia, Globorotalia,
Dạng rêu (Bryozoar), Mollusca, san hô, rong tảo và bào tử phấn: Dacrydium,
Polocarpus imbricatus… (hình 1.3)


SVTH: Phan Văn Hải

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Đ Ơ ÙI N A N N O (N n i)
( M a r ti ni, 1 97 3)

NN 5-NN 9

NN10 -N N11 NN 12 -NN 19

Đ Ơ ÙI F O R A M (N i)
( B lo w , 1 9 69 & V D K )

Florschuetzia levipoli
Florschuetzia trilobata
Florschuetzia semilobata
Acrostichum

N N1-N N4

Florschuetzia meridionalis
Florschuetzia trilobata,
Rhizophora,Picea


Florschuetzia levipoli
Magnastriatites howardi
Shorea
Pinuspollenites

K hôn g có hóa đá

BI I

N19-N23

Cát hạt mịn, trung, thơ xen với các lớp bột,
sét màu xám vàng nhạt, xám nâu nhạt,vỉa mỏng sét vơi,
sét vơi và vỉa mỏng than. Đặc điểm gắn kết yếu

N16-N18

BI I I

“BIII”

Pinus,
Rhizophora,
Dacrydium,
Phyllocladus

N9-N15

Cát hạt thơ lẫn sạn kết, sỏi đơi khi có cuội,
xen các lớp mỏng sét màu xám, xám sáng, xám phớt nâu,

sét vơi (magnơ), sét vơi và các lớp mỏng than, chứa nhiều hóa đá biển.
Đặc điểm là gắn kết yếu và bở rời
“BII”

Q
N2

N 1-N8

T ẬP
Đ ỊA C H A ÁN

TA ÀN G
PH A ÛN X A Ï

P H U Ï Đ IE ÄP

T H A ÏC H H O ÏC

500- 60 0

B E À D A ØY ( m )
500 -700

Cát hạt mịn bở rời xen lớp bột, ít lớp sét mỏng màu xám nhạt,
xám xanh bở rời rất giàu hóa đá biển, phía bắc có bazan

ĐỚI BÀO TỬ
PHẤ N HOA


Florschuetzia trilobata
Magnastriatites howardi,
Acrostichumauteum
Cicatricosisporites dorogensis,
Lycopodiumsporites neogenicus,
Verruticolporites pachydermus,
Stenochlaenapalustris,
Polypodiisporites perverrucatus,
Pinuspollenites,
Jussienaspp.

“BI”

“ Tầng sét rotalid” có tính trương nở cao, xám xanh, xám trắng,
xám vàng, xám hồng, lốm đốm xanh lá, ít than, bột kết xen kẽ với cát.
Cát kết mịn, trung thơ, rất thơ, màu trắng, hồng đục, hơi xám.
Bột kết màu xám đến xám xanh lá,
cùng với các sản phẩm núi lửa (hay còn gọi là sét tạp).
Đặc điểm gắn kết tốt

100 - 1500

1

N1
B a ïc h H o å

CENOZOIC

MƠ TẢ THẠCH HỌC


8 00-1000

Đ IE ÄP

N E O G E NE
M IO CE N E (N 1)
2
N1

C o ân S ơ n

N 13

+ +

Đ o àn g N a i B ie ån Đ ôn g

N2 Q
N2 Q

Đ ệ tư ù

G IƠ ÙI
HE Ä
T H O ÁN G
P H U Ï T H O ÁN G

Hình 1.3. CỘT ĐỊA TẦNG TỔNG HỢP BỂ CỬU LONG


BI

C

400-1500

T r a ø T a ân

Chủ yếu sét kết dày màu tro xám rất giàu vật chất hữu cơ,
xen kẹp bột kết, cát kết và các thấu kính than mỏng.

D

100 - 600

“E”

V

V

V

V

Cát kết arkos, lithic arkos, lẫn bột kết, độ hạt mịn, trung bình,
xen kẹp sét kết màu nâu đậm,màu đen và tro xám giàu vật chất hữu cơ.
Ở đáy có hai lớp đá phun trào mang tính địa phương.

V


“EI”

V

E

100 - 800

C a ø C o ái

Sét tạp có xen kẻ các lớp mỏng bazalt, bột kết và một ít than.
Sét kết giàu vật chất hữu cơ.
“F”

Cát kết hạt mịn, trung, sỏi kết, xen các lớp sét kết màu xám tối,
màu nâu hoặc xám nâu giàu vật chất hữu cơ, bột kết,
lớp cuội sạn sỏi cơ sở (conglomorah)
V

Mz

MESOZOIC
T + J +K

E2

EOCENE

E3


1 -1

T r à C u ù

P A L E O G E NE
O L I G O C E NE
1-2
2-1
E 3
E 3

“D”

Oper culina spp, A mphistegina spp,
Globigerinoides spp, Ostr acoda spp

Cát kết hạt thơ, màu xám trắng xen kẹp sét than,
sét kết màu tro xám-nâu đen giàu vật chất hữu cơ, bột kết

V
V
V

Granit, biotit, hai mica, đơi nơi có sienit, granodiorit,
granodiorit thạch anh, monzonit,
diorit, diorit thạch anh, các đá biến chất, sét phiến xanh và amphboilit
các đá magma xun cắt dạng đai mạch chủ yếu là
andezit, gabro diabaz.


“M”

F?

H iếm foram ba ùm đáy

E3

2 -2

100-400

“C”

Florschuetz ia trilobata
Magnastriatites howardi,
Crassoretitrilites
nanhaiensis,
Crassoretitrilites
vanraadshooveni,
Verruticolporit es
pachydermus.

M

(Trích từ nguồn Vietsovpetro, Bùi Thị Luận - 2007)

SVTH: Phan Văn Hải

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

1.4 ĐẶC ĐIỂM CẤU KIẾN TẠO BỒN TRŨNG CỬU LONG
Việc phân chia các đơn vò cấu tạo được dựa trên đặc điểm cấu trúc đòa
chất của từng khu vực với sự khác biệt về chiều dày trầm tích và thường được
giới hạn bởi những đứt gãy hoặc hệ thống đứt gãy có biên độ đáng kể. Nếu coi
bể Cửu Long là đơn vò cấu trúc bậc 1 thì cấu trúc bậc 2 của bể bao gồm các đơn
vò cấu trúc sau: Trũng phân dò Bạc Liêu; trũng phân dò Cà Cối; đới nâng Cửu
Long; đới nâng Phú Quý (phần lún chìm kéo dài khối nâng Côn Sơn) và
trũng chính bể Cửu Long.
Trũng phân dò Bạc Liêu là một trũng nhỏ nằm ở phần cuối Tây Nam của
bể Cửu Long với diện tich khoảng 2.600 km2. Gần một nửa diện tích của trũng
thuộc lô 31, phần còn lại thuộc phần nước nông và đất liền. Trũng có chiều dày
trầm tích Đệ Tam không lớn khoảng 3km và bò chia cắt bởi các đứt gãy thuận có
phương TB-ĐN. Trong trũng có khả năng bắt gặp trầm tích như trong trũng phân
dò Cà Cối.
Trũng phân dò Cà Cối nằm chủ yếu ở khu vực cửa Sông Hậu có diện tích
rất nhỏ và chiều dày trầm tích không lớn, trên dưới 2.000m. Tại đây đã khoan
giếng khoan CL-1X và mở ra hệ tầng Cà Cối. Trũng bò phân cắt bởi các đứt gãy
kiến tạo có phương ĐB-TN, gần như vuông góc với phương của đứt gãy trong
trũng phân dò Bạc Liêu.
Đới nâng Cửu Long nằm về phía Đông của trũng phân dò Bạc Liêu và Cà
Cối, phân tách hai trũng này với trũng chính của bể Cửu Long. Đới nâng có
chiều dày trầm tích không đáng kể, chủ yếu là trầm tích hệ tầng Đồng Nai và
Biển Đông. Đới nâng không có tiền đề, dấu hiệu dầu khí vì vậy đã không được
nghiên cứu chi tiết và không xác đònh sự phát triển các đứt gãy kiến tạo.


SVTH: Phan Văn Hải

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

Các đơn vò cấu trúc vừa nêu được xem là rất ít hoặc không có triển vọng
dầu khí, vì vậy chúng ít khi được đề cập đến trong các công trình không được
xem như một đơn vò cấu thành của bể Cửu Long.
Đới nâng Phú Quý được xem như phần kéo dài của đới nâng Côn Sơn về
phía Đông Bắc, thuộc lô 01 và 02. Đây là đới nâng cổ, có vai trò khép kín và
phân tách bể Cửu Long với phần phía Bắc của bể Nam Côn Sơn. Tuy nhiên, vào
giai đoạn Neogene – Đệ Tứ thì diện tích này lại thuộc phần mở của bể Cửu
Long. Chiều dày trầm tích thuộc khu vực đới nâng này dao động từ 1,5 đến 2km.
Cấu trúc của đới bò ảnh hưởng khá mạnh bởi các hoạt động núi lửa, kể các núi
lửa trẻ.
Trũng chính Cửu Long. Đây là phần lún chìm chính của bể, chiếm tới ¾
diện tích bể, gồm các lô 01, 02, 09, 17. Theo đường đẳng dày 2 km thì trũng
chính bể Cửu Long thể hiện rõ nét là một bể khép kín có dạng trăng khuyết với
vòng cung hướng ra về phía Đông Nam. Toàn bộ triển vọng dầu khí đều tập
trung ở trũng này. Vì vậy, cấu trúc của trũng được nghiên cứu khá chi tiết và
được phân chia ra thành các đơn vò cấu trúc nhỏ hơn như một bể độc lập thực
thụ. Các đơn vò cấu tạo bậc 3 gồm: trũng Đông Bắc; trũng Tây Bạch Hổ; trũng
Đông Bạch Hổ; sườn nghiêng Tây Bắc; sườn nghiêng Đông Nam; đới nâng
Trung Tâm; đới nâng phía Bắc; đới nâng phía Đông; đới phân dò Đông Bắc; đới
phân dò Tây Nam.

+ Sườn nghiêng Tây Bắc là dải sườn bờ Tây Bắc của bể kéo dài
theo hướng TB-ĐN, chiều dày trầm tích tăng dần về phía Tây Nam từ 1 đến 2,5
km. Sườn nghiêng bò cắt xẻ bởi các đứt gãy kiến tạo có hướng ĐB-TN hoặc TBĐN, tạo thành các mũi nhô. Trầm tích Đệ Tam của bể thường có xu hướng vát
nhọn và gá đáy lên móng cổ granitoid trước Kainozoic.

SVTH: Phan Văn Hải

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thò Luận

+ Sườn nghiêng Đông Nam là dải sườn bờ Đông Nam của bể, tiếp
giáp với đới nâng Côn Sơn. Trầm tích của đới này có xu hướng vát nhọn và gá
đáy với chiều dày trầm tích dao động từ 1 đến 2,5 km. Sườn nghiêng này cũng bò
phức tạp bởi các đứt gãy kiến tạo có phương ĐB-TN và á vó tuyến tạo nên các
cấu tạo đòa phương như cấu tạo Amethyst, Cá Ông Đôi, Opal, Sói.
+ Trũng Đông Bắc, đây là trũng sâu nhất, chiều dày trầm tích có thể
đạt tới 8 km. Trũng có phương kéo dài dọc theo trục chính của bể, nằm kẹp giữa 2
đới nâng và chòu khống chế bởi hệ thống các đứt gãy chính hướng ĐB-TN.
+ Trũng Tây Bạch Hổ. Trong một số tài liệu trũng này được ghép
chung với trũng Đông Bắc. Tuy nhiên, về đặc thù kiến tạo giữa hai trũng có sự
khác biệt đáng kể đặc biệt là phương của các đứt gãy kiến tạo chính. Trũng Tây
Bạch Hổ bò khống chế bởi các đứt gãy kiến tạo có phương á vó tuyến, tạo sự gấp
khúc của bể. Chiều dày trầm tích của trũng này có thể đạt tới 7,5 km.
+ Trũng Đông Bạch Hổ nằm kẹp giữa đới nâng Trung Tâm về phía
Tây, sườn nghiêng Đông Nam về phía Đông- Đông Nam và đới nâng Đông Bắc
về phía Bắc. Trũng có chiều dày trầm tích đạt tới 7 km và là một trong ba trung

tâm tách giãn của bể.
+ Đới nâng Trung Tâm là đới nâng nằm kẹp giữa 2 trũng Đông và
Tây Bạch Hổ và được giới hạn bởi các đứt gãy có biên độ lớn với hướng đổ chủ
yếu về hướng Đông Nam. Đới nâng bao gồm các cấu tạo dương và có liên quan
đến những khối nâng cổ trước Kainozoi như: Bạch Hổ, Rồng. Các cấu tạo bò chi
phối không chỉ bởi các đứt gãy thuận hình thành trong quá trình tách giãn, mà
còn bởi các đứt gãy trượt bằng và chờm nghòch do ảnh hưởng của sự siết ép vào
Oligocene muộn.
+ Đới nâng phía Tây Bắc nằm về phía Tây Bắc của trũng Đông
Bắc và được khống chế bởi các đứt gãy chính phương ĐB-TN. Về phía TB đới

SVTH: Phan Văn Hải

25


×