Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh cam ranh luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.25 KB, 91 trang )

BỘ TÀ I CHÍ NH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀ I CHÍ NH – MARKETING
----- -----

HÀ VIỆT DŨNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CAM RANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. Hồ Chí Minh năm 2015


BỘ TÀ I CHÍ NH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀ I CHÍ NH – MARKETING
----- -----

HÀ VIỆT DŨNG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CAM RANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS. TS. HOÀNG TRẦN HẬU

TP. Hồ Chí Minh năm 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
T
5
3

T
5
3

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................. 1
T
5
3

T
5
3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
T
5
3


T
5
3

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 4
T
5
3

T
5
3

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
T
5
3

T
5
3

4.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 4
T
5
3

T
5
3


4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
T
5
3

T
5
3

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4
T
5
3

T
5
3

6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 5
T
5
3

T
5
3

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 5
T

5
3

T
5
3

8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 5
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
T
5
3

HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 7
T
5
3

1.1 RỦI RO TÍNH DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG ....... 7
T
5
3


T
5
3

1.1.1 Tín dụng ngân hàng .............................................................................................. 7
T
5
3

T
5
3

1.1.2 Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng ...................................................... 10
T
5
3

T
5
3

1.2 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
T
5
3

HÀNG ............................................................................................................................. 16
T

5
3

1.2.1 Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng ........................................................................ 16
T
5
3

T
5
3

1.2.2 Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng .............................................. 18
T
5
3

T
5
3

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
T
5
3

DỤNG TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG ............................................................ 22
T
5
3


1.3.1 Nhân tố bên ngoài ............................................................................................... 22
T
5
3

T
5
3


1.3.2 Nhân tố bên trong ............................................................................................... 24
T
5
3

T
5
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 29
T
5
3

T
5
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦ I RO TÍ N TẠI VIETCOMBANK

T
5
3

CAM RANH ...................................................................................................................... 30
T
5
3

2.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CAM RANH........................................................ 30
T
5
3

T
5
3

2.2 KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK CAM RANH. ................................................. 30
T
5
3

T
5
3

2.2.1 Vài nét về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................................... 30
T
5

3

T
5
3

2.2.2 Khái quát về Vietcombank Cam Ranh ............................................................... 32
T
5
3

T
5
3

2.3. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TẠI VIETCOMBANK CAM RANH ............ 36
T
5
3

T
5
3

2.3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietcombank Cam Ranh............................. 36
T
5
3

T

5
3

2.3.2 Nguyên nhân và các dấu hiệu rủi ro tại Vietcombank Cam Ranh ..................... 39
T
5
3

T
5
3

2.3.3 Biện pháp khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng đang áp dụng: ............................ 41
T
5
3

T
5
3

2.3.4 Một số kỹ thuật cắt giảm dư nợ đã được áp dụng .............................................. 42
T
5
3

T
5
3


2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
T
5
3

DỤNG TẠI VIETCOMBANK CAM RANH ................................................................. 42
T
5
3

2.4.1 Thành tựu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng .............................................. 43
T
5
3

T
5
3

2.4.2 Nguyên nhân hạn chế rủi ro tín dụng ................................................................. 43
T
5
3

T
5
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 49
T

5
3

T
5
3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
T
5
3

VIETCOMBANK CAM RANH ...................................................................................... 50
T
5
3

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
T
5
3

CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CAM
RANH.............................................................................................................................. 50
T
5
3

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
T

5
3

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CAM RANH. ...................................... 51
T
5
3


3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo cách tiếp cận hệ thống,
T
5
3

khoa học ....................................................................................................................... 51
T
5
3

3.2.2. Tổ chức tốt hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin, xây dựng quy trình
T
5
3

cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ................................................................ 53
T
5
3

3.2.3. Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ ........................................................... 56

T
5
3

T
5
3

3.2.4. Hoàn thiện quá trình đa dạng hóa danh mục tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín
T
5
3

dụng đặc thù................................................................................................................. 57
T
5
3

3.2.5. Hoàn thiện chính sách về bảo đảm tiền vay theo hướng giải quyết mâu thuẫn
T
5
3

giữa yêu cầu tăng trưởng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. .................................... 58
T
5
3

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng ............................................. 59
T

5
3

T
5
3

3.2.7. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ, hỗ trợ thực chất cho công tác
T
5
3

hạn chế rủi ro tín dụng. ................................................................................................ 62
T
5
3

3.2.8. Tăng cường xử lý nợ có vấn đề, áp dụng các công cụ mới trong xử lý rủi ro
T
5
3

tín dụng. ....................................................................................................................... 64
T
5
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 67
T
5

3

T
5
3

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 68
T
5
3

T
5
3

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 69
T
5
3

T
5
3

PHỤ LỤC THAM KHẢO................................................................................................ 70
T
5
3

T

5
3


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm
hiểu các vấn đề, vận dụng các kiến thức trong quá trình học tập tại Trường Đại học Tài
chính – Marketing cùng với sự hướng dẫn của Phó giáo sư, Tiến sĩ Hoàng Trần Hậu và
tham khảo, trao đổi từ các đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2015
Học viên thực hiện

Hà Việt Dũng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Quý thầy cô
Trường Đại học Tài chính – Marketing đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình
học tập cũng như trang bị cho tôi hệ thống kiến thức để thực hiện hoàn thiện luận văn
này.
Đăc biệt chân thành cảm ơn sâu sắc đối với Phó giáo sư, Tiến sĩ Hoàng Trần
Hậu đã tận tình hướng dẫn, cung cấp thêm cho tôi kiến thức, tài liệu trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Vietcombank Cam Ranh, các đồng nghiệp, bàn bè và gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thiện Luận văn.



DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước

CP

Cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương ma ̣i

QLRR

Quản lý rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương ma ̣i cổ phầ n

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Vietcombank or VCB

Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam

Vietcombank Cam Ranh


Ngân hàng thương ma ̣i cổ phầ n Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam
– Chi nhánh Cam Ranh.


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động nội bảng và hoạt
động ngoại bảng. Trong các hoạt động nội bảng, hoạt động cấp tín dụng là một hoạt
động cơ bản và truyền thống của Ngân hàng thương mại. Cho đến nay, hoạt động này
vẫn đang còn là một hoạt động đóng góp thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương
mại. Tại Việt Nam, thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng thương mại vẫn là từ hoạt
động tín dụng.
Tuy nhiên, tín dụng vẫn là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa rủi ro
và sinh lời trong kinh doanh ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng tốt tức là tối ưu hóa sự
đánh đổi giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Trong bối cảnh kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam những
năm gần đây và trong tương lai gần, rủi ro tín dụng đang là một vấn đề lớn, tác động
đến an toàn của toàn hệ thống tài chính, thậm chí chứa đựng những nguy cơ lớn hơn
cho nền kinh tế thì vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trở thành một vấn đề cần được giải
quyết của toàn ngành Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh trong những
năm qua đã gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh vực tín dụng thể hiện ở mức tăng trưởng
về quy mô tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, thu nhập và lợi nhuận, công tác quản trị rủi ro tín
dụng. Mặt dù đã áp dụng nhiều biện pháp khắc phục được đề ra tại Chi nhánh trong
thời gian vừa qua, nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu tập trung để đưa ra những
biê ̣n pháp hạn chế rủi ro tín dụng một cách toàn diện và hoàn chỉnh một cách khoa học.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh” đã được học viên chọn làm đề
tài nghiên cứu.


1


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu về các giải pháp nhằm bảo đảm chất lượng tín dụng, hoàn thiện
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong tương quan với mục tiêu tăng trưởng quy mô
tín dụng đã được tiến hành rất nhiều. Phần lớn các đề tài thường tiếp cận dưới hai góc
độ: quản trị rủi ro tín dụng hoặc các giải pháp nhằm phòng ngừa hoặc giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng. Trong đó, thời gian gần đây, cách tiếp cận về quản trị rủi ro tín
dụng tương đối phổ biến hơn. Các nghiên cứu về giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tương đối ít.
Một số công trình tiêu biểu:
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.
Bài báo đề cập đến cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp căn
cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói
chung.
Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng. Cùng với việc đó, là việc xây
dựng danh mục theo kế hoạch.
2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu những nghiên cứu về nguyên nhân của rủi ro tín dụng và một số chỉ
dấu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng.
3. Nguyễn Bá Diệp (2011), Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng
Tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ xử lý nợ xấu. Nợ xấu là một biểu hiện chủ
yếu của rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu là một nghiệp vụ được tiến hành nhằm hạn chế

rủi ro tín dụng. Tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ cấp về tính hình nợ xấu và xử lý nợ
2


xấu tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Nam, từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại,
hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
này.
Tuy nhiên, dữ liệu so sánh với các ngân hàng khác vẫn còn hạn chế. Một số giải
pháp vẫn chưa gắn với những phân tích ở chương 2 và do đó, chưa thể hiện được tính
đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Nam.
4. Trần Thị Lệ Hằng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam
Ranh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Thủy sản, Đại học Nha Trang.
Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng trong hoạt động cho vay tại
Vietcombank Cam Ranh, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng này.
Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập đến góc độ tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng mà chưa chú trọng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng
một cách đầy đủ.
5. Phan Thị Mai Hoa (2007), Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố. Hồ Chí Minh.
Đề tài đã trình bày một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới.
Đề tài cũng được tiến hành theo cách truyền thống là sử dụng các dữ liệu thứ
cấp để phân tích, đánh giá thực trạng về rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh 2 thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, hạn chế của đề tài là các khái niệm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng chưa được định nghĩa rõ ràng, nhiều chỗ trùng lặp, dẫn đến lúng túng trong phân
tích, giảm tính thuyết phục của đề tài.


3


6. Trương Tuấn Anh (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank – Chi
nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã tổng hợp nhiều vấn đề mới về lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng và đã thu thập, xử lý một lượng thông tin khá lớn, các phân tích, đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo một cách tiếp cận nhất quán về vấn đề nghiên
cứu. Đề tài cũng đã đề xuất một hệ thống giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu.
Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn chưa được phân định rõ dẫn đến sự lúng túng
trong phân tích. Một số giải pháp vẫn còn thiếu những bàn luận cụ thể, chi tiết.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Cam Ranh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tâ ̣p trung phân tıć h các tıǹ h huố ng rủi ro thực tế ta ̣i Ngân hàng Thương ma ̣i cổ
phầ n Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam - Chi nhánh Cam Ranh. Từ đó đưa ra những giải pháp
khắ c phu ̣c những rủi ro đó.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu đinh
̣ tı́nh, kỹ thuâ ̣t nghiên cứ tı̀nh huố ng: minh chứng

bằ ng các hồ sơ thư ̣c tế ta ̣i Ngân hàng.

4


6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
- Nguyên nhân chủ yếu nào có tác động đến rủi ro tín dụng?
- Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh như thế nào? Những vấn đề nào là những
tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh?
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh cần thực
hiện những giải pháp cơ bản gì nhằm hạn chế rủi ro tín dụng?
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Thu thập các dữ liệu cần thiết, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro
tín dụng tại Ngân hàn TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cam Ranh.
Các kết quả phân tích, đánh giá thực trạng cũng như các giải pháp đề xuất trước
hết xuất phát từ bối cảnh và các điều kiện đặc thù của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Cam Ranh và có thể ứng dụng trong công tác hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh này. Tuy nhiên, nó cũng có thể tham khảo ứng dụng cho những
Chi nhánh có điều kiện tương tự kể cả trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam và những Ngân hàng khác.
8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tı́n du ̣ng ta ̣i Ngân hàng Thương ma ̣i cổ

phầ n Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam – Chi nhánh Cam Ranh.

5


Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Thương ma ̣i cổ
phầ n Ngoa ̣i thương Viê ̣t Nam – Chi nhánh Cam Ranh.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍNH DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2013), Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một
thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo các
điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
Bản chất của tı́n du ̣ng ngân hàng là quan hê ̣ chuyể n nhươ ̣ng quyề n sử du ̣ng vố n
từ ngân hàng cho khách hàng trong mô ̣t khoảng thời gian nhấ t đinh
̣ với mô ̣t khoản chi
phı́ nhấ t đinh.
̣
Cũng như quan hê ̣ tı́n du ̣ng khác, tı́n du ̣ng ngân hàng chứa đựng ba nô ̣i dung:
- Có sự chuyể n nhươ ̣ng quyề n sử du ̣ng vố n từ người sở hữu sang cho người sử
du ̣ng.
- Sư ̣ chuyể n nhươ ̣ng này có thời ha ̣n hay mang tın

́ h ta ̣m thời.
- Sư ̣ chuyể n nhươ ̣ng này có kèm theo chi phı́.
Hoạt động tín dụng ngân hàng hay còn gọi là hoạt động cấp tín dụng là các
quan hệ tín dụng trong đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng của
mình dưới các hình thức khác nhau trong khuôn khổ các quy định của pháp luật hiện
hành.
Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam định nghĩa hoạt động Cấp tín
T
4
1

T
4
1

dụng là “Việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,

7


chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác”.
1.1.1.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng được phân thành các
hình thức sau: Cho vay; Chiết khấu giấy tờ có giá; Bao thanh toán; Bảo lãnh ngân
hàng; Cho thuê tài chính.
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận.
- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
8


+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê
tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.1.3 Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: chia thành 3 loại :
+ Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng) bổ sung
T
4
1

T
4
1

T
4
1

nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân. Là loại tín dụng có mức rủi ro
T3
4
1

T3
4
1

thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng
như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại
tín dụng khác.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm (>12
T
4
1


T
4
1

tháng đến 60 tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay mua sắm tài
T
3
4

T3
4
1

sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình
nhỏ,mua sắm thiết bị có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Là loại tín dụng có mức rủi ro
trung bình
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60 tháng)
T
3
4

T3
4
1

T
4
1


T
3
4

Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công trình xây dựng cơ
T3
4
1

bản với qui mô lớn, mua sắm thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại. Loại tín dụng
này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
1.1.1.4 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: chia thành 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
T
3
4

T3
4
1

động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ vật tư,
nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.

9


- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
T
3

4

T3
4
1

định như xây dựng cơ bản công trình mới, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất.
1.1.1.5 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có 2 loại
- Tín dụng đầu tư sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung
T
4
1

cấp cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cho vay khách hàng cá nhân để
T
3
4

T3
4
1

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống.
1.1.1.6 Căn cứ hình thức đảm bảo
T
4
1


- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc
T
4
1

người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản của mình.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: Là hình thức tín dụng không cần có tài
T
4
1

sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng.
1.1.1.7 Căn cứ theo đặc điểm của khách hàng
- Tín dụng cấp cho doanh nghiệp
- Tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân, và hộ
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi,
tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các chứng khoán đầu tư sẽ không được
trả đầy đủ.
Một cách định nghĩa khác, lưu ý các tổn thất thực tế do hậu quả của rủi ro tín
dụng không chỉ là sự giảm sút trong lợi nhuận và giá trị số sách mà cả sự giảm sút
trong giá trị thị trường của các tài sản đầu tư trong danh mục cấp tín dụng: Rủi ro ro
tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc
khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
10


1.1.2.2 Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
- Không thu được lãi đúng hạn

Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng
sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để theo dõi.
Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp khách hàng
muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong
kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
- Không thu được vốn đúng hạn.
Khi không thu được vốn đúng hạn thì rủi ro sẽ ở mức cao hơn, một phần do một
lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn
phát sinh hay theo cách phân loại hiện nay nó có thể được hạch toán váo nhóm nợ cần
chú ý hoặc một cấp độ rủi ro cao hơn. Khoản mục này phát sinh vào thời điểm trả nợ
của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chưa phải là khoản mất mát thực sự của Ngân
hàng vì có thể do tiến độ thực hiện hoạt động kinh doanh của khách hàng bị chậm so
với kế hoạch đã đề ra khi vay Ngân hàng, và khách hàng tạm thời chưa có đủ vốn trả
nợ.
- Không thu được đủ lãi.
Trong tình trạng này tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu
quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Khi đó, ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện
miễn giảm lãi cho khách hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này
ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục
nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín
dụng không có hiệu quả.
1.1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng

11


Tùy theo mục đích nghiên cứu, rủi ro tín dụng được phân loại theo các tiêu thức

khác nhau, cụ thể:
* Nếu căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
(i) Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những sai sót, hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Loại rủi ro tín dụng này phát sinh do những hạn chế trong quá trình
giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng với ba nguyên nhân cụ thể: rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho
vay.
- Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lí các
khoản cho vay có vấn đề.
(ii) Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những thiếu sót, nhược điểm trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng. Loại rủi ro tín dụng này xuất phát từ hai nguyên nhân: rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
- Rủi ro nội tại: là rủi ro tín dụng phát sinh từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính đặc thù bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Loại
rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ trường hợp ngân hàng tập
trung cấp tín dụng quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc đối với một số doanh
12



nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng
địa lí nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Nếu phân loại theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra hai loại như sau:
- Rủi ro khách quan: Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân
hàng như: thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh
quy hoạch vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi, tỷ giá biến động tăng…khiến doanh
nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó dù cho
khách hàng có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro tín dụng xuất phát từ hành vi của các chủ thể liên
quan đến hợp đồng cấp tín dụng của ngân hàng, trong đó hai chủ thể chính là ngân
hàng và khách hàng. Về phiá khách hàng đó là những rủi ro do quản lý yếu kém, do
trục lợi, gian lận, lừa đảo, đầu tư mạo hiểm, sử dụng vốn không đúng mục đích, che
giấu thông tin. Về phía ngân hàng đó là việc thực hiện không tốt quy trình cấp tín
dụng, hoặc cố ý trục lợi của cán bộ ngân hàng, hoặc những sai lầm trong đánh giá và
xử lý thông tin...
* Cách phân loại rủi ro tín dụng thành rủi ro tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng
hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu học thuật cũng như trong
thực tế:
- Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những
kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế
hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay (ví dụ: suy thoái kinh
tế...)
1.1.2.4 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
T
4
1


- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.
T
4
1

13


Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và
T
4
1

phức tạp của nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi
ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này khi thực hiện hạn chế rủi ro
tín dụng đòi hỏi áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu
hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất
phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
T
4
1

Khả năng sinh lời và rủi ro luôn có sự đánh đổi. Đặc biệt, các nghiên cứu học
T
4
1

thuật đều chỉ ra rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa rủi ro
và sinh lời. Vì vậy, Ngân hàng muốn có lợi nhuận cao từ hoạt động tín dụng phải chấp

nhận rủi ro tín dụng, ngược lại Ngân hàng không chấp nhận rủi ro hoặc thực hiện
phương cách né tránh hoàn toàn rủi ro thì cũng sẽ không đạt được mục tiêu sinh lời.
Điều quan trọng là Ngân hàng cần nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.2.5 Tác động chủ yếu của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng không thu được lãi nên trực tiếp làm giảm
lợi nhuận của Ngân hàng. Mặt khác, việc không thu được các dòng tiền đúng hạn làm
cho Ngân hàng không đàm bảo các khoản cấp tín dụng liên tục, kịp thời nên gián tiếp
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm giá trị ròng của Ngân hàng
Giá trị ròng của ngân hàng là hiệu số giữa giá trị thị trường của tài sản và giá trị thị
trường của nợ ngân hàng. Rủi ro tín dụng vừa trực tiếp làm giảm giá trị của tài sản trên
sổ sách, vừa làm giảm giá trị thị trường của các khoản dư nợ bị rủi ro. Điều này là do
giá trị thị trường của các khoản cấp tín dụng biến động giảm do rủi ro tín dụng của nó
gia tăng.
- Rủi ro tín dụng làm gia tăng các loại rủi ro khác cho Ngân hàng: rủi ro thanh
khoản; rủi ro lãi suất; rủi ro vỡ nợ.
14


Rủi ro tín dụng làm cho các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng bị trì hoãn
hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này dẫn đến hệ quả: kế hoạch về các dòng tiền
vào ra của Ngân hàng bị phá vỡ, làm cho Ngân hàng bị động trong việc đáp ứng các
nhu cầu về dòng tiền ra. Do đó, rủi ro tín dụng sẽ kéo theo hệ quả là rủi ro thanh
khoản.
Rủi ro tín dụng cũng sẽ kéo theo rủi ro lãi suất. Do các dòng tiền không được
trả theo hợp đồng và bị trì hoản nên phát sinh chênh lệch (khe hở) kỳ hạn giữa tài sản
và nợ ngoài dự tính. Khe hở kỳ hạn ngoài dự tính này có thể sẽ tạo nên các loại rủi ro
tái tài trợ và rủi ro tái đầu tư trong rủi ro lãi suất.

Rủi ro tín dụng là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.
Như đã phân tích ở trên, rủi ro tín dụng làm sụt giảm vị thế của vốn chủ sở hữu trong
ngân hàng nên nếu nó xảy ra với quy mô lớn hoặc kết hợp đồng thời với các loại rủi ro
khác làm vị thế vốn chủ sở hữu giảm đột ngột sẽ dẫn tới rủi ro vỡ nợ của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm gia tăng chi phí vay vốn của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm gia tăng nguy cơ vỡ nợ và tác động tiêu cực đến đánh giá
của công chúng về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, về mức độ rủi ro của ngân
hàng. Điều này làm cho thị trường vốn yêu cầu một phần bù rủi ro cao hơn cho các
khoản đầu tư vào ngân hàng trong lãi suất huy động của ngân hàng dẫn đến hệ quả chi
phí vay vốn của Ngân hàng tăng lên.
- Rủi ro làm giảm uy tín của Ngân hàng, giảm sút giá trị thương hiệu và hình
ảnh của Ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại gặp nhiều rủi ro tín dụng là ngân
hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này làm mất uy tín của ngân hàng. Hệ quả nói
chung là uy tín của Ngân hàng sụt giảm, giá trị thương hiệu của Ngân hàng và hình
ảnh của Ngân hàng trong công chúng không còn giữ vị thế tốt. Một khi khách hàng
mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn
rút lại những khoản tiền đã gửi. Mặt khác, do uy tín giảm làm cho khách hàng ít tin
T
4
1

tưởng để giao cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng.
15


1.2 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
1.2.1 Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng

Hạn chế rủi ro tín dụng là một cách tiếp cận theo kiểu truyền thống trong hoạt
động quản trị tín dụng của Ngân hàng. Cách tiếp cận này không đề cập các hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng theo quy trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro
mà chú trọng đến mục tiêu cuối cùng là giảm thiểu các tác động bất lợi của rủi ro tín
dụng mà vẫn bảo đảm đạt được các mục tiêu đề ra cho hoạt động cấp tín dụng. Để đạt
được mục tiêu nói trên, Ngân hàng có thể sử dụng tổng hợp nhiều công cụ, biện pháp
đa dạng.
Tóm lại, hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình mà Ngân hàng sử dụng tổng hợp
những công cụ, biện pháp đa dạng nhằm đạt được mục tiêu giảm tổn thất do hậu quả
bất lợi của rủi ro tín dụng gây nên mà vẫn bảo đảm đạt được các mục tiêu tăng trưởng
và sinh lời trong hoạt động tín dụng.
Các nghiên cứu lý luận đã chỉ ra 2 thành phần chính của rủi ro tín dụng đó là
khả năng (hay xác suất) xuất hiện rủi ro tín dụng và mức độ tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
Vì vậy, nội dung hạn chế rủi ro tín dụng cũng bao gồm hai thành phần cơ bản: hạn chế
khả năng phát sinh rủi ro tín dụng và hạn chế mức độ tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy
ra. Thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến kết quả làm giảm các hậu quả
tiêu cực của rủi ro tín dụng như đã đề cập ở trên.
Một cách tiếp cận khá phổ biến trong quản trị rủi ro tín dụng là cách tiếp cận
theo lý thuyết thông tin bất đối xứng. Cách tiếp cận này chỉ ra bản chất của vấn đề rủi
ro tín dụng chính là sự không cân xứng về thông tin giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn. Sự mất cân xứng về thông tin làm cho ngân hàng nhận định sai lệch về khả năng
và thiện chí trả nợ của đối tác vay vốn dẫn đến 2 hậu quả:
- Do Ngân hàng không có đủ và chính xác thông tin về đối tác nên đã lựa chọn
khách hàng vay vốn ngược với yêu cầu của Ngân hàng. Điều này được gọi là lựa chọn
đối nghịch.
16


- Sau khi giao dịch tín dụng giữa Ngân hàng và đối tác vay vốn đã thực hiện, do
không có đủ thông tin về hoạt động sử dụng tiền vay của khách hàng nên đã bị khách

hàng thực hiện những hành vi không mong muốn xét từ quan điểm của Ngân hàng dẫn
đến tổn thất cho ngân hàng. Điều này được gọi là hậu quả do rủi ro đạo đức.
Vậy, bản chất của hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay là thực hiện các biện
pháp nhằm khắc phục tình trạng thông tin bất đối xứng bằng các hoạt động sản xuất
thông tin về khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng vay trong tất cả các
công đoạn của quá trình cấp tín dụng: trước, trong và sau khi giải ngân cho khách hàng
vay nhằm giảm thiểu khả năng phát sinh rủi ro và mức độ tổn thất của rủi ro tín dụng.
Về lý luận, Ngân hàng có thể thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng bằng các phương
thức cơ bản:
1.2.1.1 Tiến hành các biện pháp trước khi rủi ro xảy ra, bao gồm cả những biện
pháp, công cụ thực hiện trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế khả năng (hay
xác suất) xảy rủi ro tín dụng:
- Tiến hành công tác thẩm định tín dụng nhằm sàng lọc khách hàng bảo đảm lựa
chọn được các khách hàng vay đáp ứng các tiêu chuẩn của Ngân hàng, hạn chế hậu
quả lựa chọn đối nghịch do tính trạng thông tin bất đối xứng.
- Tiến hành công tác xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng vay vốn. Xếp
hạng tín dụng là công việc nhằm đo lường rủi ro tín dụng của người vay trên cơ sở
phân hạng người vay theo tiêu chí mức độ rủi ro tín dụng.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tài sản. Bảo đảm tài sản có hai chức năng
chính: chức năng nguồn thu nợ thứ cấp và chức năng hạn chế hậu quả lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin bất đối xứng.
- Giám sát và cưỡng chế thực hiện các điều khoản hạn chế trong hợp đồng tín
dụng
- Giám sát người vay, kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.

17



×