Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính trường cao đẳng cộng đồng kiên giang luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.03 KB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

LÊ HỮU KHANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

LÊ HỮU KHANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC THANH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
- Tên đề tài: “ Hòan thiện công tác tự chủ tài chính Trường Cao đẳng Cộng
đồng Kiên Giang ”
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thanh
- Tên sinh viên: Lê Hữu Khanh
- Địa chỉ sinh viên: Kiên Hải – Kiên Giang
- Số điện thọai liên lạc: 0918378001
- Ngày nộp luận văn :
Lời cam đoan: Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi
nghiên cứu và sọan thảo. Các số liệu thu thập và kết qủa nghiên cứu được trình bày
trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, tôi xin chịu hòan tòan trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 08 năm 2015

Lê Hữu Khanh

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài này tác giả đã nhận được sự hướng dẫn về mặt Khoa học
của TS. Nguyễn Đức Thanh, sự trợ giúp về số liệu của một số sở ngành của Tỉnh
Kiên Giang.
Tác gỉa xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Đức Thanh,
Trường Đại học Tài chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Cao đẳng

Cộng đồng Kiên Giang, Sở Tài Chính, Kho bạc Nhà nước Kiên Giang.
Và để có được ngày hôm nay, tác gỉa cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến qúi thầy cô
khoa sau đại học, các khoa thuộc Trường Tài Chính Marktting Thành phố Hồ Chí
Minh là những người đã truyền thụ kiến thức chuyên môn cho tác gỉa. Cám ơn gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, hỗ trợ qúi báu về nhiều mặt cho tác gỉa
trong quá trình học tập và thực hiện hòan thành nghiên cứu đề tài này.

ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC BẢNG

iii

DANH MỤC HÌNH

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


vii

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1

1. Lý do nghiên cứu đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4


7. Kết cấu của đề tài

4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CỘNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC

5

1.1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

5

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ công

5

1.1.2.Khái niệm đơn vị sự nghiệp

6

1.1.3.Đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế

6

2.1.4.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

7

1.2 ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC

GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

8

1.2.1.Khái niệm

8

1.2.2.Đặc điểm

9

1.2.3.Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các
trường Cao đẳng công lập

9

1.2.3.1.Khái niệm

9

1.2.3.2. Nội dung quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập
1.3. CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI

iii

9


CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG LẬP


11

1.3.1. Vai trò của Trường cao đẳng cộng lậptrong sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương

11

1.3.2.Nguồn lực tài chính đối với sự phát triển của trường

13

1.3.3.Tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính

14

1.3.3.1. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính

14

1.3.3.2.Nội dung cơ chế tự chủ tài chính các trường Cao đẳng công lập

15

1.3.3.3. Các công cụ quản lý tài chính chủ yếu tại các trường Cao đẳng công lập 18
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính tại các trường
cao đẳng công lập

20


1.3.4.1. Nhân tố khách quan

20

1.3.4.2. Nhân tố chủ quan

21

1.4.KINH NGHIỆM TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

23

2.4.1.Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

23

2.4.2.Kinh nghiệm các trường trong nước

25

2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang

28

Kết luận chương 1

29

Chương 2:THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG


30

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH KIÊN GIANG VÀ TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

30

2.1.1. Khái quát về tỉnh Kiên Giang

30

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên

31

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

30

2.1.2. Khái quát về trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang

31

2.1.2.1.Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức

31

2.1.2.2.Kết quả hoạt động


32

2.2.THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG KIÊN GIANG

34

2.2.1. Cơ sở pháp lý

34

2.2.2. Qui chế tài chính nội bộ

35

iv


2.2.3. Công tác lập kế hoạch tự chủ tài chính

37

2.2.4. Thực hiện dự toán thu- chi nguồn NSNN, ngoài NSNN

38

2.2.4.1.Thực trạng nguồn thu và quản lý thu

38


2.2.4.2. Thực trạng chi và quản lý chi

47

2.2.4.3.Quyết toán tài chính và chuyển nguồn sang năm sau

54

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

55

2.3.1. Những kết quả đạt được

55

2.3.1.1. Công tác tuyên truyền được Trường quan tâm

56

2.3.1.2. Tổ chức bộ máy, biên chế theo hướng gọn nhẹ

56

2.3.1.3.Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính

56

2.3.1.4. Nguồn thu ngoài NSNN có xu hướng tăng


56

2.3.1.5. Quản lý tốt các nguồn chi, từng bước tăng thu nhập

57

2.3.1.6. Hợp tác Quốc tế được tăng cường

57

2.3.2. Những hạn chế

57

2.3.2.1. Nguồn thu ngoài NSNN chưa đa dạng và nhỏ về quy mô

57

2.3.2.2.Thu nhập của cán bộ, giảng viên còn thấp

58

2.3.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ một số khỏan chi chưa phù hợp

58

2.3.2.4. Hoạt động KHCN chưa được đẩy mạnh và hiệu quả chưa cao

59


2.3.2.5. Chuyển nguồn sang năm sau lớn

59

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

59

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

59

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

60

Kết luận chương 2

61

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

64

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH VÀ TRƯỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

62


3.1.1. Định hướng của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020

62

3.1.2. Định hướng phát triển của Trường

64

v


3.2. CÁCGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG
THỜI GIAN TỚI

67

3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô

67

3.2.1.1. Hoàn thiện và bổ sung quy định về tự chủ tài chính

67

3.2.1.2.Tăng cường chính sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất

67

3.2.2. Nhóm giải pháp của Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang


67

3.2.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch tài chính ngắn hạn và hàng năm

69

3.2.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu

70

3.2.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tế

71

3.2.2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu KHCN nâng cao chất lượng đào tạo

72

3.2.2.5. Hạn chế chuyển nguồn sang năm sau

73

3.3. KIẾN NGHỊ

74

3.3.1. Các bộ, ngành Trung ương

74


3.3.2. Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang

74

3.3.3. Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang

74

Kết luận chương 3

76

KẾT LUẬN

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

vi


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức................................................................................. 32
Hình 2.2. Cơ cấu trình độ ......................................................................................... 34
Hình 2.3. Cơ cấu nguồn thu ...................................................................................... 40

Hình 2.4. Cơ cấu nguồn NSNN cấp ......................................................................... 42
Hình 2.5. Sự biến động nguồn NSNN cấp giai đọan 2012-2014 ............................. 43
Hình 2.6. Cơ cấu nguồn thu ngòai Ngân sách Nhà nước ......................................... 45
Hình 2.7. Cơ cấu chi thường xuyên ......................................................................... 49
Hình 3.1. Sơ đồ hạn chế và giải pháp khắc phục hạn chế

vii

.................................... 68


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các điều kiện vật chất của Trường .......................................................... 32
Bảng 2.2: Tình hình cán bộ, viên chức của Trường năm 2012-2014 ....................... 33
Bảng 2.3: Dự toán thu - chi trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang ..................... 38
Bảng 2.4: Các nguồn thu của trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang .................. 39
Bảng 2.5: Chi tiết nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước cấp ....................................... 41
Bảng 2.6: Các nguồn thu ngòai Ngân sách Nhà nước ............................................. 44
Bảng 2.7: Tổng chi của Trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang ........................... 47
Bảng 2.8: Chi thường xuyên của trường cao đẳng cộng đồng Kiên
Giang ...................................................................................................................... 48
Bảng 2.9: Cơ cấu chi họat động nghiên cứu Khoa học và cộng nghệ ...................... 51
Bảng 2.10: Cấp cho dạy nghề, đào tạo lại và bồi dưỡng CBCNV .......................... 52
Bảng 2.11: Kinh phí NSNN cấp cho đầu tư XDCB ................................................ 52
Bảng 2.12: Trích lập các qũy .................................................................................. 53
Bảng 2.13: Quyết toán tài chính trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang.............. 54
Bảng 2.14 Chi tiết nguồn kinh phí chuyển sang năm sau ........................................ 55

viii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBCC

Cán bộ Công chức

CBCNV

Cán bộ Công nhân viên

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long



Cao đẳng

CĐCĐ

Cao đẳng Cộng đồng

CP

Chính phủ


ĐH

Đại học

ĐHCL

Đai học công lập

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐH

Giáo dục Đại học

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu Khoa học




Nghị định

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCTC

Tự chủ Tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

ix



GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong xu thế đổi mới đất nước, đổi mới quản lí tài chính công là một nội dung
cơ bản trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập ban hành ngày 25-4-2006 thay thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Mục tiêu đầu tiên
là “Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người
lao động” đã mở rộng hơn việc giao quyền tự chủ đồng thời cũng đòi hỏi trách nhiệm
cao hơn từ các nhà quản lí của các đơn vị sự nghiệp.
Là đơn vị sự nghiệp có thu, trong những năm qua Nhà nuớc cũng đã thực hiện
đổi mới cơ chế tài chính giáo dục bằng việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Điều này
đã giúp các trường chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy
mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao cho xã hội,
tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác
qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện
chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển
sự nghiệp giáo dục, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước. Do đó, các
trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ngày càng nhận thức được
tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để
đảm bảo nhu cầu chi tiêu và phát triển bền vững. Trong quá trình cạnh tranh và hội
nhập, các trường Cao đẳng công lập, đặc biệt các trường tự chủ hoàn toàn về tài
chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ngày càng gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh phí
để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên trong điều kiện Ngân sách Nhà nước


1


cấp chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo có xu hướng giảm xuống và học phí vẫn
bị khống chế bởi mức trần thu học phí.
Xuất phát từ thực tế đó, làm thế nào để thực hiện tốt cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm về tài chính của các trường Cao đẳng công lập luôn là mối quan tâm của
Ban Giám hiệu nhà trường, lãnh đạo Ủy ban Nhân dân Tỉnh Kiên Giang.
Do đó, tên đề tài nghiên cứu là: “ Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính Trường
cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc
cải cách tài chính và định hướng phát triển tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công
lập. Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các
Trường Đại học, Cao đẳng như luận văn thạc sĩ: “ Tăng cường quyền tự chủ tài chính
các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập - nghiên cứu trường hợp Thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Lê Thị Thanh Tuyền.“Tự chủ tài chính tài các đơn vị sự nghiệp
công lập: Nghiên cứu trường hợp trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Nguyễn Sĩ Nhàn. “ Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học
công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố HCM ” của tác giả Nguyễn Tấn
Lượng.
Các đề tài nghiên cứu trên đã nêu ra những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện
TCTC. Những tác động tích cực của cơ chế TCTC đã tạo điều kiện cho các trường
chủ động nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính gắn với chất lượng hoạt động
như đa dạng hóa và tăng nguồn thu sự nghiệp, nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp cá
nhân, tiết kiệm chi, chống lãng phí, đời sống của cán bộ viên chức được nâng lên.
Những tác động tiêu cực của cơ chế tự chủ, vướng mắc liên quan đến cơ chế như sự
không thống nhất giữa quy định của văn bản pháp quy và quyền thực tế; cơ chế phân
bổ ngân sách chưa có tiêu chí. Phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên còn mang
nặng tính bình quân, các văn bản của nhà nước không còn phù hợp. Các đề tài nghiên

cứu đã đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ trong quản lý tài
chính như: giải pháp về nhận thức,về cơ chế, về quản lý.
Tuy nhiên, một số điểm mà các đề tài trên chưa đề cập đến: Nghiên cứu chủ
yếu ở các trường đại học lớn, tại các thành phố lớn, các trường này có nhiều cơ hội

2


và điều kiện tốt để mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo, đa dạng
hóa nguồn thu và có nguồn thu lớn khi được giao quyền tự chủ về tài chính. Tại
những vùng khó khăn như của khu vực ĐBSCL, trong đó Tỉnh Kiên Giang nguồn thu
ngân sách thấp không đủ chi, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương. Các trường
Cao đẳng ở đây chủ yếu thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương;
các đối tượng học là người dân tộc, vùng sâu vùng xa, đây là đối tượng được nhà
nước bao cấp hoàn toàn hoặc một phần học phí. Nguồn thu của nhà trường trên 50%
từ NSNN cấp. Thách thức còn lớn hơn khi tại đây không có nhiều đóng góp của cha
mẹ học sinh và của cộng đồng. Trong khi đó, chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề
tự chủ tài chính cho trường Cao đẳng cộng đồng cho nên việc thực hiện còn lúng
túng, gặp nhiều khó khăn từ nhận thức đến triển khai thực hiện. Các giải pháp, đề
xuất trong những đề tài nghiên cứu liệt kê trên mang tính chất gợi ý, chỉ có thể áp
dụng cho các trường thuộc đối tượng nghiên cứu.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Tài chính và cơ chế quản lý tài chính có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển về qui mô, chất lượng hàng hóa, dịch vụ…của một tổ chức hay một ngành
kinh tế. Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyền
tự chủ chính của Trường cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang, trên cơ sở triển khai thực
hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị Định số:
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời với việc khai thác tối đa các tiềm năng, lợi
thế của trường.
Các mục tiêu cụ thể:

- Phân tích thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng cộng đồng Kiên
Giang
- Đề xuất một số hàm ý về chính sách tài chính
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tự chủ tài chính trường Cao đẳng cộng đồng
Kiên Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.

3


5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu định tính, gồm các phương pháp chính yếu sau:
- Phương pháp Thống kê mô tả được sử dụng để nghiên cứu các Nghị định,
thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tự chủ tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập; số liệu báo cáo quyết toán Tài chính của Trường với cơ quan có
thẩm quyền để mô tả và đánh giá công tác thực hiện tự chủ tài chính. Phương pháp
phân tích, qui nạp được sử dụng để phân tích thực trạng hoạt động tài chính tại
Trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang giai đoạn 2012-2014, từ đó khái quát những
ưu điểm đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân để đưa ra phương hướng, giải pháp
và đề xuất kiến nghị.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỂN CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp hoàn thiện công tác tự
chủ tài chính ở nước ta; góp phần trong ban hành chính sách về hòan thiện chế độ tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngòai phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các hình, bảng biểu,

danh mục tài liệu tham khảo luận văn bao gồm:
Giới thiệu nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực giáo dục
Chương 2. Thực trạng tự chủ tài chính của Trường cao đẳng cộng đồng Kiên
Giang.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác tự chủ tài chính Trường cao đẳng
cộng đồng Kiên Giang.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ công
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hoá, dịch vụ mà Chính phủ can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch vụ
công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính phủ,
bao gồm từ các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, toà án… cho đến những
hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ
trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung
cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
- Dịch vụ công có tính xã hội, với mục tiêu chính phục vụ lợi ích cộng đồng
đáp ứng nhu cầu của tất cả công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và bảo
đảm công bằng và ổn định xã hội, mang tính quần chúng rộng rãi. Mọi người đều có
quyền ngang nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ công với tư cách là đối tượng phục

vụ của nhà nước. Từ đó, có thể thấy tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều kiện
tiên quyết chi phối hoạt động dịch vụ công.
- Dịch vụ công cung ứng loại “hàng hóa” không phải bình thường mà là hàng
hóa đặc biệt do nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm do tổ chức cá nhân thực hiện, đáp
ứng nhu cầu toàn xã hội bất kể sản phầm được tạo ra có hình thái hiện vật hay phi
hiện vật.
- Việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay đúng hơn là
đã trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước, Cũng có những dịch vụ
công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí; song nhà nước

5


vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
1.1.2 Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị được thành lập để cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công đáp ứng nhu cầu của xã hội. Dịch vụ sự nghiệp công là lọai dịch vụ phục vụ
quyền cơ bản của công dân, phụ vụ sự phát triển kinh tế - xã hội ( như giáo dục đào
tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực
nông nghiệp phát triển nông thôn, giao thông vận tải, khoa học, công nghệ, xây dựng,
khí tượng thủy văn…) do nhà nước tổ chức cung cấp cho nhân dân và cộng đồng xã
hội dưới các hình thức: Nhà nước thành lập các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công thuộc sở hữu nhà nước (được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), kinh phí
họat động của các đơn vị này do Ngân sách Nhà nước đảm bảo tòan bộ, hoặc đảm
bảo một phần, một phần do đối tượng thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công đóng góp
(như học phí, viện phí…) theo quy định của Nhà nước; hoặc nhà nước tạo điều kiện,
ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để cho các thành phần kinh tế khác
trong xã hội tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

1.1.3 Đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế
- Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là rất đa dạng, bắt nguồn từ
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường.
- Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là không vì lợi nhuận, chủ yếu
phục vụ lợi ích công cộng. Trong quá trình công cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng
cho xã hội, các đơn vị sự nghiệp được tạo nguồn thu nhập nhất định thông qua các
khoản thu phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu.
- Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy định
pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu nhập của các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính cho thích hợp để các đơn vị sự nghiệp
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu hướng cải cách khu vực
công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài chính

6


nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ công phục vụ cho xã hội. Từ những
đặc điểm đó và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập được thể hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao….có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc
đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.4 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 10/2002/NĐ-CP) đã
quy định cách phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thành 3 loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

7


Việc xác định đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí họat động, tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động hay do NSNN đảm bảo tòan bộ chi phí họat động dựa vào chỉ
tiêu sau :
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = ----------------------------------------của đơn vị (%)


x 100 %

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp có mức
tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước
không phải dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới
100%. Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn
vị.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống. Áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, nhà nước
phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ được dựa
trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và chi đầu tư.
Theo đó, căn cứ vào mức độ tự đảm bảo kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên,
đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành 4 loại:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí)
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu
thấp).

8



1.2 ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO
TẠO
1.2.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu
nhà nước, do nhà nước thành lập gắn liên với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục
đào tạo cho xã hội và được nhà nước cấp phát kinh phí hoạt động.
1.2.2 Đặc điểm
Bên cạnh những đặc điểm của một đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự
nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo còn có những đặc trưng cơ bản, thể hiện sự
khác biệt về chức năng, nhiệm vụ trong họat động của mình:
Thứ nhất, hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập mang tính
định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là đối với hoạt động đào tạo…
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học và cao đẳng công lập cung ứng các
dịch vụ công đặc biệt, vì sản phẩm của nó là tri thức.
Thứ ba, đơn vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo công lập sử dụng chính con người
để giáo dục đào tạo con người.
Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo công
lập mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Thứ năm, năm học không trùng với năm ngân sách.
1.2.3 Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các trường Cao đẳng
công lập
1.2.31 Khái niệm
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, TSCĐ và nhu cầu nhân công
trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó.
Quản lý tài chính của các trường Cao đẳng công lập là quá trình sử dụng
những số liệu mà bộ phận kế toán cung cấp để giám sát và điều hành quá trình hoạt
động, phân tích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động thường xuyên của

đơn vị, qua đó tiến hành phân tích và dự toán tài chính, lựa chọn những phương
hướng và thực hiện đúng hướng, từ đó duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị.

9


Đồng thời, quản lý tài chính là các phương thức quản lý việc huy động, phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể trong
phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.3.2 Nội dung quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập
- Lập dự toán thu chi tài chính: là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng
và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm
một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán
thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp
lập dự toán cấp. Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng
những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Phương pháp lập dự toán
trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết
quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ
lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được
xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững cho trường quản lý trong
việc điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp
xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm
kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị chứ không dựa trên kết quả
hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp
hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu trường sử dụng
phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của
trường, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng công việc và chi phí thực
hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề
ra. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơn
giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của trường.

Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ cao
trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của trường nên
chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được chi phí
và lợi ích.
- Tổ chức chấp hành dự toán thu chi tài chính: là quá trình sử dụng tổng hợp
các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong
dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được

10


giao, các trường tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi quá
trình chấp hành dự toán thu chi, các trường cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng
nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
+ Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các trường.
Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm
giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
+ Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc
NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Cùng với
việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các trường
có xu hướng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các trường phải tổ chức khai thác các
nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cường năng lực tài chính của đơn vị.
+ Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không phải
nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự
tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ trường trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Quyết toán thu chi Quyết toán thu chi tài chính: là công việc cuối cùng của
chu trình quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình
chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự
toán từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành
quyết toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán ngân sách.
1.3 CƠ CHẾ TỰ CHỦ,TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG LẬP

11


1.3.1 Vai trò của trường Cao đẳng công lập trong phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương
Luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội của từng địa phương, luôn bám
sát nhu cầu phát triển nhân lực và nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư từng địa
phương và được thể hiện trên các mặt sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Các học thuyết phát triển kinh tế từ trước đến
nay cơ bản đều thống nhất quan điểm cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có ba
nguồn lực cơ bản: nhân lực, vật lực, tài lực. Vị trí của các nguồn lực này thay đổi
cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh tế nông nghiệp, vật lực đóng vai trò
cơ bản, quyết định mức sản lượng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng
đầu thuộc về nguồn lực tài chính, tức là tiền vốn. Ngày nay, trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế tri thức, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn
không còn ở vị trí như trước nữa mà nhường vị trí quan trọng hàng đầu cho nguồn
vốn con người - nguồn nhân lực. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực được coi là

động lực chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần xóa đói, giảm nghèo: nghèo đói là vấn
đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Trình độ học vấn thấp cũng là nguyên nhân chính của nghèo đói. Ngay chính
bản thân người nghèo khi được phỏng vấn cũng thừa nhận gia đình và cá nhân bị
nghèo là do thiếu được học hành. Người nghèo chủ yếu là những nông dân với số
năm đi học ít, khả năng tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế,
người nghèo có trình độ học vấn ở mức tiểu học hoặc thấp hơn. Tỷ lệ nghèo giảm
xuống khi trình độ học vấn tăng lên.
- Trường cao đẳng công lập mở rộng khả năng thích ứng linh hoạt với yêu cầu
nguồn nhân lực của thị trường lao động. Ngày nay, dưới tác động của toàn cầu hóa
kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, thị trường lao động trở
nên năng động hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất đi và thay vào đó là những
ngành nghề mới với yêu cầu cao hơn về trình độ. Điều kiện tham gia vào thị trường
lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong bối cảnh đó, người lao động cần được

12


đào tạo có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo và luôn được
đào tạo lại nhằm hình thành năng lực thích ứng với sự vận động không ngừng của thị
trường .
- Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần tạo lập công bằng trong xã hội. Bên cạnh
xóa đói, giảm nghèo, giáo dục còn góp phần tạo lập một xã hội công bằng hơn. Giáo
dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận thức xã hội. Đó chính là
những nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia vào thị trường lao động của
lực lượng lao động nghèo. Công bằng trong giáo dục góp phần đem lại sự công bằng
trong phân phối thu nhập .
1.3.2 Nguồn lực tài chính đối với sự phát triển của trường

Tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã
hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các
nguồn lực tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Theo Dương Thị Bình Minh (lý thuyết tài chính-tiền tệ, trang 18) "Tài chính
phản ánh, hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn
tài chính bằng việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tích
luỹ hoặc tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội."
Theo nghĩa rộng trong kinh tế chính trị học, tài chính luôn được hiểu là một
phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ, nguồn tiền
tệ. Chính vì vậy, tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn lực thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ, nguồn tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích luỹ hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp là sự vận động đồng tiền cho sự
phát triển các nhà trường, cho việc tổ chức quá trình đào tạo; hiểu theo nghĩa rộng là
sự biểu hiện và vận động của các quy luật kinh tế thông qua đồng tiền nhằm phát
triển bền vững xã hội, thông qua việc làm tăng trưởng và cải thiện vốn con người,
vốn tổ chức, vốn xã hội.
Tài chính có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển của một ngành hay
một lĩnh vực. Đối với GDĐH, tài chính có vai trò quan trọng, chi phối quy mô, mục
tiêu, chất lượng của GDĐH được thể hiện cụ thể như sau:

13


- Nguồn lực tài chính đảm bảo duy trì hoạt động của các trường Cao đẳng
công lập trong hệ thống GDĐH. Nguồn lực tài chính nếu đáp ứng đầy đủ và kịp thời
các yêu cầu do nhiệm vụ và chức năng đặt ra cho nhà trường, nó sẽ đóng vai trò là
công cụ, là điều kiện quan trọng nhằm vận hành bộ máy thực hiện tốt các hoạt động.
Cụ thể, phải có những trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như trường, lớp,

thư viện, phòng thí nghiệm…phải xây dựng được các chương trình đào tạo cùng hệ
thống sách giáo trình và tài liệu tham khảo; phải trả lương cho đội ngũ giáo viên và
các nhà quản lý giáo dục. Tài chính là điều kiện không thể thiếu cho việc tạo dựng
môi trường để hoạt động GDĐH được diễn ra..
- Chính sách tài chính góp phần điều phối hoạt động các trường Cao đẳng
công lập. Với chức năng phân phối vốn có của mình, phân bổ tài chính hợp lý kéo
theo phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cung cấp đủ nhân lực và vật lực cho hoạt động
giáo dục. Điều phối hay tăng cường nguồn lực tài chính cho ngành học hay cấp học
sẽ giúp cho ngành học hay cấp học đó phát triển, từ đó tạo nên hợp lực thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống GDĐH.
Tài chính còn góp phần thực hiện công bằng trong giáo dục, đảm bảo cho ai
cũng được học hành. Nhờ có chức năng phân phối của tài chính, Nhà nước có thể
tăng cường đầu tư hoặc ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho người nghèo tiếp cận giáo dục ở mức độ cần thiết. Từ đó, giảm sự mất công bằng
trong giáo dục, góp phần quan trọng tạo lập sự công bằng trong xă hội.
- Tài chính kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, hướng hoạt động đào tạo đến
những mục tiêu đã định với các chi phí hợp lý nhất. Kiểm tra, giám sát tài chính là
kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền. Chủ thể có thể tiến hành kiểm tra, giám sát đối
tượng một cách thường xuyên, liên tục và trên một bình diện rộng. Thông qua công
tác kiểm tra, giám sát, chủ thể có thể nắm bắt nhanh chóng tình hình hoạt động của
đối tượng, thực hiện biện pháp phân phối lại tài chính nếu cần thiết để nâng cao hiệu
quả hoạt động của đối tượng cũng như của hoạt động đầu tư tài chính.
1.3.3 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý tài chính
1.3.3.1 Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính
TheoTừ điển tiếng Việt thông dụng, tự chủ là tự mình làm chủ không để bị
phụ thuộc hoặc bị chi phối.

14



×