Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mĩ thuật ở bậc Trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 63 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Mĩ thuật là nghệ thuật tạo ra cái đẹp nhằm phục vụ nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người. Đúng thật như vậy, nhà văn hào lớn
của giai cấp vô sản Mác Xim Goóc Ky đã nói: “Con người bản tính là
nghệ sĩ, bất cứ ở đâu và vào lúc nào con người cũng muốn đưa cái đẹp
vào cuộc sống”.
Hàng năm, ngành giáo dục đều tổ chức thi học sinh giỏi môn Mĩ
thuật nhằm phát huy tinh thần học tập và phát triển toàn diện về Đức Trí - Thể - Mĩ nhằm phát hiện năng khiếu thực sự, từ đó có kế hoạch
bồi dưỡng, hi vọng các em sau này sẽ trở thành hoạ sĩ, nhà điêu khắc,
nhà kiến trúc sư trong tương lai. Để đạt được điều đó, ngoài năng khiếu
bẩm sinh, sự say mê học tập của các em thì lòng nhiệt tình cũng như
kinh nghiệm, kiến thức vững vàng của người thầy giáo rất cần thiết.
Người thầy phải biết vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực
cũng như đổi mới các phương pháp trong dạy học phù hợp với thời kì
mới.
Đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các kĩ thuật trong dạy
học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới


2

phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào
tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm
chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Đất nư ớc ta đang
chuyển mình mang tầm vóc lịch sử, đang từng bước hội nhập với khu
vực và quốc tế. Hơn bao giờ hết cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật
đang diễn ra mạnh mẽ thì yêu cầu xây dựng một chiến lược con người


trong công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo đã và đang đ ược toàn
Đảng, toàn dân quan tâm. Công nghệ thông tin là phương tiện được
ứng dụng trong rất nhiều ngành nghề khác nhau. Công nghệ thông tin
hỗ trợ đắc lực cho việc áp dụng các kĩ thuật trong dạy học hiện nay.
Ngược lại, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học của giáo viên
cũng lại chịu sự tác động qua lại của các phương tiện dạy học hiện đại.
Mỗi kĩ thuật dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế riêng;
không thể có một kĩ thuật dạy nào tối ưu cho mọi trường hợp. Thêm
vào đó, việc thực hiện có hiệu quả mỗi kĩ thuật dạy luôn đòi hỏi người
dạy và người học phải có những phẩm chất, kĩ năng nhất định và những
điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện. Vì vậy, vấn đề không phải là
cách dạy nào tốt hơn, mà là cách dạy, cách ứng dụng kĩ thuật nào phù
hợp hơn. Tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn kĩ thuật dạy học chính
là cách học. Tuy nhiên, cách học không chỉ do những đặc điểm cá nhân


3

của người học quy định, mà còn do tính chất và đặc điểm của nội dung
học tập, mục đích học tập, cũng như điều kiện học tập quy định. Đồng
thời, việc lựa chọn các kĩ thuật dạy còn phụ thuộc vào quan điểm và
mục đích dạy học, cũng như trình độ và kỹ năng sử dụng các phương
pháp dạy của người dạy. Vì vậy, để đạt được hiệu quả trong giảng dạy
thi người giáo viên phải biết sử dụng các kĩ thuật dạy học một cách linh
hoạt, không bị gò bó, phát huy hết năng lực tự học và sáng tạo của học
sinh, tạo cho giờ học vui tươi.
Thấy được vai trò và hiệu quả của các kĩ thuật trong dạy học, tôi
đã nghiên cứu tài liệu và ứng dụng vào các tiết dạy học mĩ thuật. Các kĩ
thuật dạy học tích cực được ứng dụng trong bài giảng tạo cho bài giảng
sôi nổi hơn hẳn, các em học sinh tham gia các hoat động học một cách

tích cực hơn. Vì vậy tôi đã nghiên cứu và lựa chon đề tài luận văn là:
“Áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mĩ thuật ở bậc Trung
học cơ sở” góp phần cho việc ứng dụng các kĩ thuật dạy học vào các
phương pháp dạy học tích cực được tốt hơn, phù hợp với sự phát triển
hiện của xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục
phổ thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học


4

tích cực đã từng bước được quan tâm và đạt được những kết quả bước
đầu đáng ghi nhận. Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi
mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết
và có mong muốn sử dụng đồng bộ giữa đổi mới phương pháp dạy học
cũng như áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong công tác giảng
dạy. Đưa các kĩ thuật dạy học tích cực vào trong sinh hoạt chuyên môn
các nhà trường. Ở đó giáo viên phân tích các vấn đề liên quan, các ưu
nhược điểm của từng kĩ thuật dạy học nhằm áp dụng vào trong các tiết
học sao cho hiệu quả.
Việc nghiên cứu các kĩ thuật dạy học dưới nhiều hình thức như
thảo luận trong tổ chuyên môn, nghiên cứu từ tài liệu, học qua bồi
dưỡng thường xuyên, qua các trang mạng... đã thể hiện vai trò, vị thế
của kĩ thuật dạy học trong giai đoạn hiện nay. Trong giai đoạn hiện nay,
các kĩ thuật dạy học được nói đến nhiều, có nhiều tài liệu phân tích,
hướng dẫn. Nhưng việc áp dụng các kĩ thuật dạy học vào thực tế là một
vấn đề còn nhiều điều bất cập cần được tháo gỡ.
Việc nghiên cứu các kĩ thuật dạy học hiện đại ngày nay có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong dạy học theo phương pháp đổi mới. Vì

vậy việc nghiên cứu các kĩ thuật dạy học hiện đại để vận dụng trong


5

giảng dạy trong giai đoạn hiện nay cần phải đồng bộ, có hệ thống tạo
hiệu quả cao trong giáo dục.
3. Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục mĩ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong nền giáo dục
hiện nay, nhưng vấn đề đáng quan tâm ở đây là dạy mĩ thuật như thế
nào? với môn mĩ thuật trong trường trung học cơ sở có những phân môn
như: Vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, thường thức mĩ thuật. Vậy làm
sao để học sinh hứng thú với môn mĩ thuật? làm sao để học sinh không
cảm thấy nhàm chán và khô khan? đó là phụ thuộc ở người giáo viên,
giáo viên nắm vững kiến thức điều hoà tốt các phương pháp dạy học kết
hợp với sự sáng tạo trong dạy học, làm được như vậy người giáo viên
sẽ làm chủ được mọi kiến thức và tình huống trong giảng dạy, thông
qua đó học sinh sẽ cảm thấy được sự thích thú khi học môn mĩ thuật.
- Giáo viên nắm được tác dụng, cách tiến hành và yêu cầu sư phạm khi
sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực ở trường phổ thông.
- Có kĩ năng vận dụng có hiệu quả một số kĩ thuật dạy học tích cực vào
các phân môn mĩ thuật ở phổ thông.
- Giáo viên phải có ý thức vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong
quá trình dạy học mĩ thuật ở trường phổ thông.
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


6

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Là hệ thống các kĩ thuật dạy học tích cực môn mĩ thuật trong trường
trung học cơ sở.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực được áp dụng trong
giảng dạy mĩ thuật ở trường trung học cơ sở Bắc Sơn nói riêng và cấp
THCS nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, tự học, tự nghiên cứu qua tài
liệu, sách vở, các trang mạng, các dự án đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp tư duy: Thu thập thông tin, phân tích tổng hợp và xử lí
thông tin.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc sử dụng các kĩ thuật dạy
học trong các tiết dạy đã đem lại kết quả tốt đẹp trong dạy và học.
Học sinh rất say mê hứng thú khi tìm hiểu bài học. Các em hiểu bài
nhanh và nắm bài vững. Số học sinh hiểu và nắm được bài ngay tại lớp
ngày càng tốt hơn. Các em yêu thích và say mê bộ môn hơn, số học
sinh giỏi và khá ngày càng tăng, số học sinh yếu cũng giảm dần. Vai
trò của bộ môn vì thế cũng được tăng lên. Góp phần đổi mới công tác


7

dạy học môn mĩ thuật nói riêng và môn học trong chương trình phổ
thông nói chung theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Là giáo viên đang đứng trên bục giảng khi nghiên cứu đề tài này
nó giúp tôi nắm vững lí luận, nội dung và yêu cầu của một số kĩ thuật
dạy học tích cực có thể áp dụng có hiệu quả hơn trong quá trình dạy
học để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Từ đó tôi có thể đưa ra một số
điểm mới của đề tài là:

- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh.
- Tăng cường hiệu quả học tập, tăng cường trách nhiệm cá nhân.
- Giáo viên tránh được sự truyền thụ kiến thức một chiều thụ động.
- Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau như quan sát, tư duy, thể
hiện…tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm của học
sinh.
7. Kết cấu của đề tài:
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Thực trạng dạy học mĩ thuật ở Trung học Cơ sở:


8

Chương 3: Một số giải pháp và kết quả đạt được khi áp dụng kĩ thuật
dạy học tích cực môn mĩ thuật trong Trường THCS Bắc Sơn:

B. PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI QUÁT MÔN MĨ THUẬT Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ.

1.1.1. Mục tiêu:
Ngày nay cái đẹp đã trở thành một trong những nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống con người. Tất cả phục vụ cho con người đều cần đẹp về
cả hình thể, màu sắc và khi cuộc sống ngày càng cao thì cái đẹp lại
càng trở nên quan trọng. Có thể nói mĩ thuật đóng góp một phần đáng
kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.



9

Với mục tiêu là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, giáo
dục thẩm mĩ có mục tiêu là phát triển năng lực, thẩm mĩ cho mỗi thành
viên trong xã hội, góp phần quan trọng vào việc hình thành con người
mới, sự phát triển năng lực thẩm mĩ sẽ giúp con người biết nhận thức
và đánh giá, biết vận động và sáng tạo theo quy định cái đẹp, giáo dục
thẩm mỹ ở trường phổ thông được thực hiện chủ yếu trong các giờ
chính khoá trong nhà trường.
Giáo dục mĩ thuật ở trường phổ thông không nhằm đào tạo hoạ sĩ
hay những người chuyên làm nghề mĩ thuật mà giáo dục thẩm mĩ cho
học sinh là chủ yếu, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen,
thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp, vận dụng cái đẹp vào sinh hoạt
học tập hàng ngày và những công việc mai sau, môn mĩ thuật nâng cao
năng lực, quan sát, khả năng tư duy hình tượng sáng tạo bồi dưỡng,
phương pháp làm việc khoa học, nhằm hình thành ở học sinh phẩm chất
con người lao động mới, đáp ứng đòi hỏi của xã hội phát triển ngày
càng cao.
1.1.2. Nhiệm vụ:


10

Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh thông qua ngôn ngữ tạo hình: vẻ
đẹp của bố cục, hình tượng, đường nét, màu sắc... Cung cấp một số

kiến thức phổ thông về mĩ thuật để qua đó học sinh để giải quyết các
bài tập trong chương trình theo khả năng nhận thức và cảm nhận riêng.
Học sinh nhận thức sâu sắc hơn về vẻ đẹp và giá trị của nền mĩ thuật
dân tộc. Bồi dưỡng nâng cao thị hiếu thẩm mĩ, năng lực nhận thức cái
đẹp.
Giúp học sinh tiếp thu có hiệu quả hơn tri thức ở các môn học
khác vì các môn học có liên quan, móc nối với nhau, hơn nữa mĩ thuật
tạo điều kiện cho học sinh suy nghĩ, sáng tạo để có nhiều cách thể hiện
khác nhau cho bài tập sẽ giúp các em học tốt hơn các môn khác.
Định hướng cho một bộ phận nhỏ học sinh học tiếp ngành mĩ
thuật, hay tạo điều kiện cho một số học sinh thi vào các trường chuyên
nghiệp có liên quan đến mĩ thuật. Dạy mĩ thuật ở trường phổ thông nói
chung, ở trưởng trung học cơ sở nói riêng là góp phần xây dựng thẩm
mĩ cho xã hội, mọi người đều hướng đến cái đẹp, bíêt tạo ra cái đẹp,
thưởng thức cái đẹp theo ý mình sẽ làm cho cuộc sống ngày càng trở
nên tốt đẹp, phong phú và hài hoà hơn.


11

1.1.3. Nội dung môn mĩ thuật ở Trung học Cơ sở:
Do đặc điểm của môn học, nên chương trình mĩ thuật ở trường
THCS được cấu tạo theo hướng đồng tâm. Có nghĩa là những vấn đề đề
cập ở lớp dưới sẽ được củng cố và nâng cao dần ở các lớp trên.
Giáo dục mĩ thuật ở trường THCS được thực hiện chủ yếu trong các
giờ học chính khoá trong nhà trường gồm các nội dung sau:
a. Vẽ theo mẫu: (32 tiết)
Luật xa gần, phương pháp vẽ theo mẫu,vẽ tĩnh vật bằng chì, bằng màu; Giới
thiệu tỉ lệ mặt người; tỉ lệ người, tập vẽ chân dung, dáng người.
b. Vẽ trang trí: (31 tiết)

Cách sắp xếp trang trí; màu sắc và cách đùn màu trong trang trí; cách vẽ trang
trí: Kẻ trục đối xứng và phác mảng, vẽ đậm nhạt, vẽ họa tiết, vẽ màu.;
- Họa tiết trang trí, họa tiết dân tộc.
- Đơn giản và cách điệu.
- Chữ in hoa và cách kẻ chữ in hoa nét đều, nét thanh nét đậm.
- Tranh trí cơ bản: tranh trí hi9nhf vuông hình tròn, hình chữ nhật.
- Trang trí ứng dụng: Tranh trí thảm, khăn trải bàn, lọ cắm hoa, lều trại, bìa
sách, bìa lịch, kẻ khẩu hiệu, vẽ biểu đồ, phóng tranh…
c. Vẽ tranh: (34 tiết)
- Cách vẽ tranh: Tìm chọn nội dung đề tài, vẽ phác thảo mảng, vẽ hình, vẽ
màu.
- Vẽ tranh sinh hoạt, lễ hội, phong cảnh, chân dung, tranh minh họa…
d. Thường thức mĩ thuật:
- Sơ lược mĩ thuật việt Nam thời kĩ cổ đại; Sơ lược mĩ thuật thời Lý, Trần,
thời Lê, thời Nguyễn.


12

- Sơ lược về mĩ thuật thế giới; Mĩ thuật Ai cập, Hi Lạp, La Mã thời cổ đại,
thời phục hưng, thời hiện đại và mĩ thuật một số nước châu Á.
- Sơ lược mĩ thuật Việt Nam thời kì trước cách mạng tháng 8/1945; thời kì
1945 – 1975 và khuynh hướng mĩ thuật hiện đại Việt Nam.
1.2 . MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC:

- Kĩ thuật “đặt câu hỏi”.
- Kĩ thuật bản đồ tư duy
- Kĩ thuật tranh luận ủng hộ – phản đối.
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật các mảnh ghép

- Kĩ thuật động não viết.
- Kĩ thuật động não công khai.
- Kĩ thuật bể cá.
- Kĩ thuật ổ bi.
- Kĩ thuật tia chớp( Phỏng vấn nhanh)…
Những hình thức làm việc trên hay còn gọi là kĩ thuật dạy học
tích cực, mỗi hình thức có một đặc thù riêng, một ưu điểm riêng và
mang lại hiệu quả rất cao trong giảng dạy không chỉ cho môn học mĩ
thuật mà nó phù hợp với rất nhiệu môn học khác nhau… Tuy nhiên áp
dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học mĩ thuật như thế nào


13

cho hiệu quả là một bài toán khó trong phương pháp dạy học đòi hỏi
người giáo viên cần thường xuyên nghiên cứu và học hỏi. Để đạt được
hiệu quả trong việc áp dụng các kĩ thuật dạy học cần phải một số lưu ý
sau:
a. Yêu cầu đối với HS:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập cho môn học.
- Biết giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách
nhiệm về kết quả học tập…
- Có tinh thần đoàn kết, tất cả học sinh đều phải nhiệt tình có trách
nhiệm tham gia vào công việc được giao.
b. Yêu cầu đối với giáo viên:
- Cần chuẩn bị tốt giáo án và các phiếu học tập.
- Cần có các phương tiện hỗ trợ như: Máy chiếu đa năng, tranh ảnh và
các bài viết liên quan…
- Sắp xếp bố cục lớp học sao cho phù hợp với các hình thức tổ chức dạy
học và các kỹ thuật được ứng dụng.

Mô hình các bước thiết kế bài dạy theo hướng này có thể là:
xem Bảng 1.1
Như vậy, về mặt khách quan có thể phân tích nội dung dạy học
theo quan điểm hoạt động làm cơ sở cho việc xác định kĩ thuật dạy học.


14

Quan điểm hoạt động trong kĩ thuật dạy học có thể được triển khai như
sau:
- Gợi động cơ cho các hoạt động hay hoạt động thành phần/hành động
học tập.
- Dẫn dắt HS chiếm lĩnh tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp như
là phương tiện và kết quả của hoạt động.
- Phân bậc hoạt động/phân tích hoạt động thành các yếu tố thành phần
để làm căn cứ điều khiển quá trình dạy học.
- Cho HS thực hiện và tập luyện những hoạt động và hoạt động thành
phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học.

1.3. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC GÓP PHẦN ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP:

1.3.1. Khái niệm kĩ thuật dạy học:
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực
hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn
vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kĩ thuật dạy học tích cực là
những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham



15

gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự
sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh.
Các kĩ thuật dạy học tích cực được trình bày sau đây có thể được
áp dụng thuận lợi trong làm việc theo nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có
thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh.
xem Bảng 1.2
1.3.2. Kĩ thuật: “Tranh luận ủng hộ – phản đối”
1.3.2.1. Khái niệm:
Tranh luận, ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kĩ thuật dùng
trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột.
Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận
nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
1.3.2.2. Ưu điểm, nhược điểm:
a. Ưu điểm: Kích thích học sinh tranh luận sôi nổi. Không khí giờ học
vui vẻ.
b. Nhược điểm: Kĩ thuật tranh luận ủng hộ phản đối đòi hỏi thời gian
nhiều, trong khi một giờ học ở trung học cơ sở chỉ có 45 phút.
- Kĩ thuật này đòi hỏi học sinh phải có kiến thức về bài học tôt, vì thế
chỉ phát huy được một số em học được.


16

- Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập
mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
1.3.3. Kĩ thuật “đặt câu hỏi”:
1.3.3.1. Khái niệm:

Kĩ thuật đặt câu hỏi là cách thức đưa ra hệ thống câu hỏi trong các tình
huống sao cho phù hợp, chính xác, đản bảo tính khoa học.
Đặt câu hỏi là một trong những kĩ thuật hết sức hữu ích mà giáo
viên cần phát triển. Kĩ thuật đặt câu hỏi được ứng dụng trong hầu hết
các phương pháp dạy học. Trong một buổi giảng, người giáo viên giỏi
luôn biết sử dụng nhiều câu hỏi với nhiều mục đích khác nhau. Ở một
chừng mực nhất định, việc đặt câu hỏi là quá đơn giản bởi đó là việc
mà tất cả chúng ta làm hàng ngày. Tuy nhiên, người đặt câu hỏi cũng
phải có kỹ năng và hiểu biết thì mới có thể diễn đạt câu hỏi một cách rõ
ràng, chính xác, tung ra câu hỏi đúng thời điểm để đem lại hiệu quả tối
đa, và khai thác câu trả lời để đặt câu hỏi tiếp theo. Những phân loại cơ
bản sau đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn các mục đích sử dụng khác
nhau của mỗi loại câu hỏi.


17

Câu hỏi đóng là những câu hỏi mà chỉ có một câu trả lời đúng,
thường là những câu hỏi tìm hiểu thực tế. Câu hỏi đóng có thể
được sử dụng để kiểm tra sự hiểu bài, khuyến khích người học ôn
lại những nội dung đã học, hoặc đưa ra một thông tin, nhưng giá
trị sư phạm của loại câu hỏi này tương đối hạn chế.
Câu hỏi mở là những câu hỏi không có câu trả lời cố định, chúng
kích thích suy nghĩ và mở ra những trao đổi hoặc tranh luận.
1.3.3.2. Ưu điểm, nhược điểm:
a. Ưu điểm:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi dễ sử dụng cho mọi giáo viên, giáo viên không sợ
cháy giáo án cũng như mất nhiều thời gian đối với các hình thức học
tập khác.
- Hệ thống câu hỏi chính xác, logic, hỏi đúng lúc, đúng chỗ tạo cho học

sinh tự tin hơn trong giờ học.
b. Nhược điểm:
- Câu hỏi không rõ ràng, hoặc thách thức học sinh sẽ gây giờ học căng
thẳng, nhàm chán.
- Câu hỏi rễ quá sẽ không kích thích học sinh tư duy, khó quá sẽ không
thu hút được các em học yếu.
1.3.4. Kĩ thuật sử dụng bản đồ tư duy:


18

1.3.4.1. Khái niệm bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng
những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân
hay nhóm về một chủ đề. Sơ đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên
bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
1.3.4.2. Ưu điểm – Nhược điểm:
a. Ưu điểm:
- Ôn tập và ghi nhớ hệ thống kiến thức sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Tạo ra thêm ý tưởng về sơ đồ tư duy.
- Dễ dàng nghiên cứu
- Tăng cường bộ nhớ
- Sử dụng toàn bộ não của bạn
b. Nhược điểm:
- Mất thời gian.
- Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
- Số học sinh yếu có thể không hình dung ra sơ đồ tư duy.
Bản đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức

năng của não bộ. Bản đồ tư duy hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là


19

tưởng tượng và liên kết. Não bộ của con người chính là bộ máy nhân và nó
nhân các ý tưởng bằng sự liên kết.
xem Hình 1.1
1.3.5. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
1.3.5.1. Khái Niệm:
Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính
hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích
thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách
nhiệm của người học và phát triển mô hình có sự tương tác giữa người
học với người học.
- Kích thích , thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
Xem hình 1.2
1.3.5.2. Ưu điểm – Nhược điểm:
a. Ưu điểm:
- Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
- Học sinh được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau
- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề
- Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều
hơn cho học tập có sự phân hóa


20


- Nâng cao mối quan hệ giữa học sinh. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học
cách chia sẽ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.
- Nâng cao hiệu quả học tập
b. Hạn chế:
- Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
- Kĩ thuật khăn phủ bàn đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc cá
nhân, suy nghĩ, viết ra ý kiến của mình trước khi thảo luận nhóm vì vậy
một

bộ

phận

học

sinh

yếu

sẽ

ngại

làm

việc

hoặc




lại.

- Nhóm có số thành viên 4 là tốt nhất.

Tiểu kết chương 1
Từ mục tiêu, nhiệm vụ của môn mĩ thuật ở trường Trung học Cơ sở
cho thấy đối tượng nghiên cứu của môn học là rất đa dạng, thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau: Kiến trúc, hội họa, điêu khắc ... Là một giáo viên mĩ thuật
phải nắm vững nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức hướng
dẫn học sinh lựa chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng
các tài liệu chuyên môn phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Kiên trì phát
huy mặt tốt, khắc phục mặt yếu, tự tin, không tự ti hoặc chủ quan thoả mãn,
hướng dẫn học sinh về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận


21

kiến thức và rèn luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập để các em học mĩ
thuật có hiệu quả và đạt được những lợi ích từ việc học mĩ thuật đem lại bản
thân người giáo viên cần phải có sự đầu tư bài bản về chương trình và quan
trọng là nội dung giảng dạy phù hợp với sự phát triển của từng lứa tuổi.
Phương pháp học không những dựa trên nguyên tắc giáo dục mĩ thuật cơ bản
mà còn khai thác tối đa yếu tố sáng tạo và sự phát triển cá nhân, các em được
học từ những thứ đơn giản nhất, rồi nâng cao dần cấp độ theo khả năng, nhận
thức của từng học sinh. Như vậy khả năng và trình độ của các em sẽ được
nâng dần đồng thời về nhận thức về cái đẹp muôn màu của cuộc sống cũng
phát triển theo. Quá trình học tập giúp các em phát triển rèn luyện nhiều kỹ
năng như quan sát, phân tích, tính kiên trì, tính biểu cảm và sự khéo léo của

đôi tay, về phần giáo viên củng cố và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,
thường xuyên thay đổi các phương pháp dạy học mỗi giờ lên lớp theo hướng
tích cực, mặt khác thế kỷ XXI là thế kỷ có nhiều biến đổi về khoa học k ĩ thuật
như công nghệ thông tin phát triển mạnh, kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đòi
hỏi giáo dục cần thay đổi để đáp ứng yêu cầu xã hội cần tạo ra những người
lao động mới, lao động trí tuệ, biết làm chủ bản thân, làm chủ đất nước.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG
DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THCS BẮC SƠN, THỊ XÃ BỈM SƠN:

Trường được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1994 (theo QĐ số 64/1994
của UBND TX Bỉm Sơn). Địa chỉ : Khu phố 4 phường Bắc Sơn - Thị xã Bỉm


22

Sơn - tỉnh Thanh Hoá , hiệu trưởng hiện nay: Nguyễn Trung Thành. Trường
THCS Bắc Sơn - Bỉm Sơn tiền thân của trường Phổ thông Cơ sở Nông trường
Hà Trung. Từ năm 1982 phường Bắc Sơn được thành lập và lấy tên là trường
Phổ thông cơ sở Phường Bắc Sơn. Đến năm học 1994- 1995 Trường Phổ
thông cơ sở Phường Bắc Sơn được tách ra thành 2 trường: Trường Tiểu học
Bắc Sơn và trường THCS Bắc Sơn. Là một phường miền núi của thị xã Bỉm
Sơn tuy còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nhưng trường THCS Bắc
Sơn luôn luôn phát triển và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
xem Hình 2.1
2.1.1. Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, có đủ phòng học, các phòng chức

năng, phòng học thực hành đảm bảo cho việc thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường có năng lực, chuyên môn vững
vàng, nhiệt tình, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với
nghề, có đủ giáo viên các bộ môn để thực hiện dạy tất cả các phân môn
theo quy định
- Địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, chăm lo đến việc đáp
ứng cơ sở vật chất cho nhà trường trong điều kiện cụ thể.
2.1.2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất tuy đầy đủ nhưng đã xuống cấp nhiều, cần phải sửa
chữa và nâng cấp.


23

- Chất lượng học sinh: Nhiều em ngại học, thiếu sách giáo khoa, thiếu
đồ dùng học tập.
- Phụ huynh học sinh: làm nông nghiệp chiếm chủ yếu, không có công
ăn việc làm ổn định, ở khu vực xa trường, kinh tế gia đình khó khăn, thường hay nghỉ học. Phụ huynh nhận thức về việc học của con em chưa
đúng mức.
2.1.3. Tình hình bộ môn:
Năm học 2014 - 2015, ngành giáo dục và đào tạo nói chung, lĩnh vực
giáo dục dân tộc nói riêng tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Nghị quyết 07 của BCH Đảng bộ
thị xã Bỉm Sơn. Tiếp tục triển khai triển khai thực hiện tốt chỉ thị 03-CT/TW
của Bộ chính trị về việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ chí Minh” thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”với 4 nội dung; cuộc
vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” giai đoạn 2013 - 2018, thực hiện chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới

quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của
Chính phủ về chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục, triển khai
cuộc vận động “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng nhu
cầu xã hội”, Nghị Quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về việc “đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” .


24

Môn mĩ thuật là một bộ môn mà có thời gian thực hành chiếm đa
số so với những tiết lí thuyết. Là một môn học năng khiếu, mục tiêu của
bộ môn là nắm được một số kiến thức cơ bản của bộ môn và nắm được
một số kiến thức đặc thù của bộ môn nhằm giáo dục cho học sinh yêu
quý, chân trọng cái đẹp, cảm thụ được các đẹp.
Thuận lợi:
+ Với học sinh các em đã được học chương trình mĩ thuật ở tiểu học và
đã có những kiến thức cơ bản để tiếp tục cho chương trình Mĩ thuật
THCS.
+ Các em đã được trang bị đầy đủ sách giáo khoa.
+ Chương trình học tương đối phù hợp.
Khó khăn
+ Đồ dùng dạy học còn thiếu, tranh ảnh và sách tham khảo liên quan
đến môn dạy còn ít.
+ Phòng thực hành mĩ thuật không có, giá vẽ tranh ch ưa có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng bài vẽ.
+ Màu: chỉ hạn chế ở màu sáp và dạ.
+ Lớp học quá đông so với đặc thù bộ môn quy định gây khó khăn cho
việc đặt mẫu vẽ, quan sát và quản lí lớp trong giờ thực hành.

2.2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC MĨ THUẬT Ở TRƯỜNG THCS:


25

2.2.1. Dạy học theo phương pháp truyền thống:
Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là một phương
pháp dạy học để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ
biến ở nhiều trường trong cả nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã
có nhiều cuộc hội thảo và cũng đã đưa ra nhiều phương pháp dạy học
tích cực hơn… nhưng hiện tại không ít giáo viên vẫn sử dụng cách dạy
học theo kiểu “Thầy đọc – Trò chép”
Phải nói rằng trong một tiết dạy, cũng có lúc giáo viên cần phải
đọc cho học sinh chép như môn chính tả...ở bậc Tiểu học, đọc hoặc ghi
lên bảng các công thức toán học, bảng cửu chương, một sự kiện lịch sử,
một số yếu tố địa lý, đoạn thơ, các khái niệm...ở bậc Trung học, điều
này không có nghĩa là giáo viên đã sử dụng phương pháp “đọc – chép”.
Cũng phải khẳng định rằng, trong giáo học pháp, chưa bao giờ
trong trường học có phương pháp dạy học mang tên “đọc – chép”. Do
đó “đọc” thế nào và học sinh “chép” ra sao mới là quan trọng. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trương chống việc dạy học “chủ yếu qua đọc chép –
nhìn chép” nghĩa là chống việc chỉ đọc chép, truyền thụ kiến thức một
chiều trong cả một tiết lên lớp.
Với cách dạy này, người thầy đã máy móc, rập khuôn trong dạy
học, dễ có tư tưởng phó mặc, không hứng thú trong cập nhật kiến thức,


×