BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
PHAN THANH PHƯỚC
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO LÂM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
PHAN THANH PHƯỚC
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO LÂM
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Tác giả
Phan Thanh Phước
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Trong khi học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau
Đại học cùng các thầy cô Trường Đại học Tài chính - Marketing đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp, các Phòng,
Ban thuộc UBND huyện Bảo Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công
luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và
bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2015
Tác giả
Phan Thanh Phước
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..
1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài………………………………………………..
1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………….
2
2.1. Mục tiêu chung………………………………………………………..
2
2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………...
2
3. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………..
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………....
2
4.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………....
2
4.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………...
2
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..
3
6. Đóng góp của đề tài………………………………………………………….
3
7. Kết cấu đề tài………………………………………………………………....
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC………………………..
4
1.1. Đầu tư………………………………………………………………………...
4
1.1.1. Khái niệm đầu tư………………………………………………………
4
1.1.2. Đối tượng đầu tư………………………………………………………
4
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư……………………………………………………...
5
1.1.4. Đầu tư công……………………………………………………………
6
1.1.5. Lĩnh vực đầu tư công………………………………………………….
6
1.1.6. Nguyên tắc quản lý đầu tư công………………………………………
7
1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước………………………...
7
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước……....
7
1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..
7
1.2.3. Phân loại nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..
9
1.2.4. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
10
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước..........................
13
1.3.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước……………………………………………………………………
13
1.3.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước……………………………………………………………………
14
1.3.3. Trình tự quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước...
15
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước……………………………………………………
16
1.3.5. Tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản……………………………………………………………
19
1.4. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước……
20
1.4.1. Công tác lập, quản lý quy hoạch……………………………………....
20
1.4.2. Công tác phân cấp quản lý vốn đầu tư………………………………...
20
1.4.3. Công tác kế hoạch vốn đầu tư………………………………………....
21
1.4.4. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư…………………...
21
1.4.5. Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình……………...
22
1.4.6. Công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng…………………
23
1.4.7. Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết vốn đầu tư xây dựng…………….
23
Kết luận chương 1……………………………………………………..
24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẢO LÂM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014…………………………………………..
25
2.1.Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm………………………..
25
2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên………………………………………………
25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Lâm……………………………... 26
2.1.3. Thực trạng phát triển về cơ sở hạ tầng …………………………………. 28
2.2.Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện Bảo Lâm giai
đoạn 2010 – 2014……………………………………………………………… 29
2.2.1. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư……………………. 29
2.2.2 Công tác huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng……………………. 30
2.2.3. Tác động đến tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế……….
31
2.2.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm………………..
33
2.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội…………..
34
2.3.Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước huyện
Bảo Lâm giai đoạn 2010 – 2014………………………………………………. 37
2.3.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý vốn ĐTXD từ NSNN…………… 37
2.3.1.1. Về công tác lập, quản lý quy hoạch …………………………… 37
2.3.1.2. Kết quả về công tác phân cấp quản lý vốn đầu tư……………… 38
2.3.1.3. Kết quả về kế hoạch vốn đầu tư………………………………... 39
2.3.1.4. Kết quả về lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư …………. 41
2.3.1.5. Kết quả về công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu……………
44
2.3.1.6. Kết quả về công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư………… 46
2.3.1.7. Kết quả về công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 48
hoàn thành………………………………………………………………
2.3.2. Những mặt mạnh và hạn chế của công tác quản lý vốn ĐTXD từ NSNN 48
2.3.2.1. Công tác lập, quản lý quy hoạch……………………………….
48
2.3.2.2. Công tác bố trí kế hoạch vốn…………………………………... 50
2.3.2.3. Công tác giao chủ đầu tư………………………………………. 52
2.3.2.4. Chất lượng công tác lập dự án đầu tư………………………….
53
2.3.2.5. Công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư………………...
54
2.3.2.6. Công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu………………. 56
2.3.2.7. Công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư…………………….. 58
2.3.2.8. Công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành…………
59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:………………………………………
61
2.3.3.1. Hệ thống pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB
chưa đồng bộ……………………………………………………………
61
2.3.3.2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý………………………….. 62
2.3.3.3. Vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư……………………………. 64
2.3.3.4. Nguồn lực con người…................................................................ 65
2.3.3.5. Các biện pháp chế tài trong đầu tư XDCB chưa đủ mạnh …….. 66
Kết luận chương 2……………………………………………………..
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
68
HUYỆN BẢO LÂM ……………………………………………………………………
69
3.1.Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng huyện Bảo Lâm giai đoạn 2015 – 2019… 69
3.1.1.1. Những thuận lợi ………………………………………………... 69
3.1.1.2. Những khó khăn………………………………………………... 69
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển……………………………………....
70
3.1.2.1. Quan điểm phát triển …………………………………………... 70
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển tổng quát ………………………………….. 71
3.1.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu……………………………………………. 71
3.1.3. Quan điểm đầu tư xây dựng…………………………………………….. 72
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư……………………………………………………... 72
3.1.5. Xác định những dự án trọng điểm………………………………………. 74
3.2. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Bảo Lâm……………………………………………..
74
3.2.1. Về công tác quy hoạch………………………………………………….. 75
3.2.2. Về công tác bố trí kế hoạch vốn………………………………………… 75
3.2.3. Về công tác giao chủ đầu tư………………….......................................... 77
3.2.4. Về chất lượng công tác lập dự án đầu tư……………………………….. 79
3.2.5. Về công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư……………………… 79
3.2.6. Về công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu…………………….
81
3.2.7. Về công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư …………………………
81
3.2.8. Về công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư…………………………… 83
3.3. Kiến nghị ……………………………………………………………………... 84
Kết luận chương 3 ……………………………………………………… 86
KẾT LUẬN………………………………………………………………………... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………. 90
Phụ lục 1. Kế hoạch vốn đầu tư XDCB 5 năm 2010 – 2015
Phụ lục 2. Kế hoạch thu chi ngân sách 5 năm 2010 – 2015
Phụ lục 3. Kết quả thẩm định dự án đầu tư 5 năm 2010 – 2015
Phụ lục 4. Kết quả dự án điều chỉnh TMĐT 5 năm 2010 – 2015
Phụ lục 5. Kết quả đấu thầu 5 năm 2010 – 2015
Phụ lục 6. Kết quả thẩm tra quyết toán vốn 5 năm 2010 – 2015
Phụ lụ0063 7. Dự án dự kiến đầu tư 5 năm 2015 – 2019
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTXDCB
: Đầu tư xây dựng cơ bản
CĐT
: Chủ đầu tư
UBND
: Ủy ban Nhân dân
NSNN
: Ngân sách nhà nước
TW
: Trung ương
TMĐT
: Tổng mức đầu tư
XDCB
: Xây dựng cơ bản
QLNN
: Quản lý nhà nước
QLDA
: Quản lý dự án
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng
Bảng 2.1.
Tên Bảng
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Bảo Lâm
27
Bảng 2.2.
Vốn đầu tư XDCB của huyện Bảo Lâm qua các năm
29
Bảng 2.3.
Một số chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 – 2014
32
Bảng 2.4.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Bảo Lâm giai đoạn 2010 –
33
Trang
2014
Bảng 2.5.
Cơ cấu lao động phân theo ngành
34
Bảng 2.6.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách huyện giai đoạn 2010 – 2014
38
Bảng 2.7.
Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo
ngành
40
Bảng 2.8.
Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2010 - 2014
42
Bảng 2.9.
Kết quả thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN giai đoạn
2010 – 2014
43
Bảng 2.10.
Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2010 - 2014
45
Bảng 2.11.
Giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện
46
Bảng 2.12.
Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
48
Bảng 2.13.
Vốn bố trí / dự án qua các năm 2010 – 2014
51
Bảng 2.14.
Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm
58
Bảng 2.15.
Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 20102014
60
Bảng 3.1.
Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015 - 2019
73
Bảng 3.2.
Vốn và nguồn vốn đầu tư
73
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Huyện Bảo Lâm thuộc Tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Nghị định 65/CP
ngày 11/7/1994 của Chính phủ, từ huyện Bảo Lộc được tách ra thành huyện Bảo Lâm
và thành phố Bảo Lộc. Là một trong những huyện có diện tích lớn của tỉnh Lâm Đồng
với diện tích tự nhiên 1.457,20km2, Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, cơ hội để giao lưu,
P
P
tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành
kinh tế, đặc biệt đây là trung tâm công nghiệp bauxit nhôm của Lâm Đồng, từ đó đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng cũng như của
Tỉnh nói chung.
Qua hơn 20 năm thành lập, huyện đã đạt được những thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong đó việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã góp phần từng bước hoàn chỉnh kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội của địa phương. Song
hiện nay so với mặt bằng chung của cả nước, Bảo Lâm vẫn là huyện có điểm xuất phát
về kinh tế thấp. Nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản rất
nhỏ, vốn đầu tư được huy động còn rất hạn hẹp so với nhu cầu của địa phương. Mặt
khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB còn diễn ra khá
phổ biến. Đây là vấn đề ngày càng trở nên bức xúc, là điều đáng lo ngại và luôn thu
hút sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Bảo
Lâm đang trong quá trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu
đưa tốc độ tăng trưởng ngày ngày cao và bền vững.
Để thực hiện được mục tiêu trên, cùng với tỉnh Lâm Đồng, huyện Bảo Lâm cần
tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc
đẩy phát triển KT-XH của huyện.
Lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ
bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động
nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn
1
chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như hiện nay.
Từ kiến thức đã được học, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bảo
Lâm” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh. Nhằm đi sâu
nghiên cứu những vấn đề có liên quan, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Bảo Lâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Lâm và tìm ra các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Bảo Lâm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại huyện Bảo Lâm.
2. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Lâm.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
1. Những nội dung nào ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Lâm giai đoạn 2010 – 2014 ?
2. Những giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2015 – 2019 ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình đầu tư và công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại UBND huyện Bảo Lâm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại UBND huyện Bảo Lâm giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
2
6. Đóng góp của đề tài
Lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung đã được một số nhà
khoa học nghiên cứu, tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu một cách đầy đủ và
hệ thống về quá trình quản lý vốn đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Bảo
Lâm. Do đó, đề tài này là nghiên cứu đầu tiên của tác giả với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại huyện Bảo Lâm.
Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bảo Lâm. Luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo, ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực quản lý
vốn đầu tư của một đơn vị hành chính cấp huyện.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài danh mục, bảng biểu, phần mở đầu, phần kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Bảo Lâm giai đoạn 2010 - 2014
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bảo Lâm
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn
lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm
thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội (Bùi Xuân Phong, 2006).
Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên một loại tài sản kinh doanh nào đó mà có
thể sinh lợi, hoặc thỏa mãn một yêu cầu nào đó của người bỏ vốn trong thời gian nhất
định ở tương lai (Đinh Văn Khiên, 2008).
Đầu tư là đem một khoản tiền đã tích lũy được của cá nhân, của tập thể, của nhà
nước, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền lớn hơn (Thái
Bá Cẩn, 2009).
Như vậy có thể nói đầu tư là việc sử dụng tiền của nhằm mục đích sinh lời, tính
sinh lời là đặc trưng cơ bản, đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư,
nếu việc sử dụng tiền của không nhằm mục đích thu lại một khoản có giá trị lớn hơn
khoản đã bỏ ra ban đầu.
1.1.2. Đối tượng đầu tư
Trong nền kinh tế, tài sản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có nhiều
loại đầu tư; có ba loại đầu tư chính sau đây (Bùi Bá Cường và Bùi Trinh, 2005):
+ Đầu tư vào tài sản cố định: Bao gồm đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải... Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư để nâng cao năng lực
sản xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ thuộc vào loại đầu tư
này.
+ Đầu tư vào tài sản lưu động: Tài sản lưu động bao gồm nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm và thành phẩm tồn kho. Như vậy lượng đầu tư vào tài sản lưu động là
sự thay đổi về khối lượng của các nhóm hàng hoá nêu trên trong một thời gian nhất
định.
+ Xét trên tầm vĩ mô của nền kinh tế, có một dạng đầu tư tài sản cố định rất
quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đặc
4
điểm của loại đầu tư này là cần một lượng vốn lớn, lâu thu hồi vốn. Tuy nhiên, việc
đầu tư vào cơ sở hạ tầng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác trong
nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu vực
nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích
hợp (như BOT, BTO, BT,...). đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hóa công là nhu
cầu vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu nên thường do nhà nước đảm trách.
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư
Xét trên tổng thể nền kinh tế của một quốc gia thì nguồn vốn đầu tư bao gồm
nguồn vốn đầu tư trong nước (nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực tư nhân) và
nguồn vốn từ nước ngoài (nguồn ODA, nguồn đầu tư trực tiếp,..).
Cũng có thể chia nguồn vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh
nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư (Ip) được
hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp, của cá nhân (Sp) và nguồn vốn của
nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp): Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd - Cp
Trong đó:
Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ yếu
trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các dạng
như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực công, tức nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được
xác định theo công thức sau: Ig = (T - Cg) + Fg
Trong đó:
+ T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
+ Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư;
+ Fg là các khoản viện trợ và vay nợ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Từ đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được đảm bảo bởi:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của Nhà nước từ khu vực doanh nghiệp, cá
nhân và các tổ chức tài chính trung gian bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
5
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về NSNN trừ
cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát triển thì khoản
tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển,
nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài có vai trò khá quan trọng đối với
các nước kém phát triển, các nguồn vốn này thường dưới dạng viện trợ hoặc vay nợ.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ xét đến đầu tư của khu vực nhà nước.
Đầu tư của khu vực nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước.
1.1.4. Đầu tư công
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế- xã hội để mong
nhận được lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội lớn hơn trong tương lai. Nếu phân theo
nguồn vốn, đầu tư trong nước gồm có đầu tư công và đầu tư tư nhân; phân theo lĩnh
vực có đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển... Trong đó, đầu tư công
tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất và mọi hoạt động xã hội khác.
Theo Luật Đầu tư Công số 49/2014/QH13 thì “Đầu tư công là hoạt động đầu tư
của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.”
Hay nói cách khác, đầu tư công được hiểu là việc sử dụng vốn NSNN để đầu tư
vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích
kinh doanh (không nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc khai thác, sử dụng dự án đầu
tư), trong đó có các dự án không có khả năng thu hồi vốn, thu hồi toàn bộ hoặc một
phần vốn.
1.1.5. Lĩnh vực đầu tư công
Đầu tư công gồm 4 lĩnh vực:
Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
6
Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1.1.6. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành.
Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn
vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng
cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối
tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1.2. Vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư
phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng
để chi cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ
thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bình,
2013).
1.2.2. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là
rất lớn. Song những công trình này lại không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp nên
việc tính toán hiệu quả đầu tư các công trình này là rất phức tạp và nhiều khi hiệu quả
chỉ thể hiện rõ sau một thời gian dài đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Thường
chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Nhà
nước tham gia trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc
nguồn vốn này nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Các công trình sử
7
dụng nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân
sách (Cấn Quang Tuấn, 2009).
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với vốn đầu tư thông thường,
ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi gắn liền với định hướng phát triển
KT-XH của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Nguồn vốn NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực. Nhưng do nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn mục tiêu,
tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển KT-XH, để giải quyết
những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể.
- Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước.
Vì chủ sở hữu nguồn vốn là Nhà nước, do đó vốn đầu tư XDCB từ NSNN được
Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo quy định của Luật NSNN, cũng như tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí các công trình,
các dự án...Vốn đầu tư được quản lý, cấp phát dưới hình thức các chương trình, dự án
trong tất cả các khâu đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
- Các tiêu chí đánh giá của vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xem xét trên tầm
vĩ mô các kết quả về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... dựa trên cơ sở hoàn thành
các mục tiêu ĐTPT từ NSNN.
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục
đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư XDCB từ NSNN về
cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung của đông đảo
mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Đây là một
đặc điểm quan trọng, góp phần giải quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình
thức đầu tư sao cho mang lại lợi ích KT-XH cao nhất.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các
khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín
dụng đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động đầu tư và xây dựng, chính vì
thế vốn đầu tư XDCB cũng có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài,
tính rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình KT- XH,
8
điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương...
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Theo cấp ngân sách, gồm vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ
ngân sách địa phương (Thái Bá Cẩn, 2009).
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý và tổ chức thực hiện;
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quản lý (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), do các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý (ngân sách cấp huyện) và do các xã, phường,
thị trấn quản lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu
tư từ NSNN hàng năm của cả nước.
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, gồm nguồn ngân sách tập trung và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư.
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương
chịu trách nhiệm quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường
xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các
Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, được chia thành vốn có nguồn gốc trong nước và vốn có
nguồn gốc ngước ngoài.
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc trong nước: Là loại vốn NSNN nhưng dành
để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: Cũng là vốn NSNN
nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do
các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các
9
nước đang phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn
lại (tín dụng ưu đãi).
1.2.4. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Là công cụ để nhà nước tác động đến tổng cung, tổng cầu trong nền kinh tế và
tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế.
+ Về mặt cầu: Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Trong ngắn
hạn, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của vốn đầu tư XDCB làm cho tổng
cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng.
+ Về mặt cung: Khi thành quả của vốn đầu tư XDCB phát huy tác dụng, năng
lực mới đi vào hoạt động làm tăng tổng cung trong dài hạn, sản lượng tiềm năng cũng
tăng, giá cả sản phẩm giảm và tiêu dùng tăng lên. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển KT-XH, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời
sống người dân.
+ Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và
tổng cung, nên một sự thay đổi của đầu tư đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn
định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bổ và sử dụng có hiệu quả sẽ tác
động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế. Để xem xét tác động của vốn đầu tư đối với tăng
trưởng kinh tế có thể sử dụng mô hình Harrod- Domar, với các giả định:
+ Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động
được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
+ Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo
một hệ số cố định. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) phản ánh kết quả
đầu tư, là nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để tăng thêm một đồng GDP.
ICOR =
Vốn đầu tư
GDP do vốn tạo ra
=> Mức tăng GDP =
=
Vốn đầu tư
ΔGDP
Vốn đầu tư
ICOR
10
Hoặc có thể tính hệ số ICOR theo phương pháp thứ hai:
ICOR =
Trong đó:
Iv (%)
Ig (%)
Iv: Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước
Ig: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Theo phương pháp này, để tăng thêm 1% tổng sản phẩm trong nước, phải tăng
tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP là bao nhiêu %. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế
cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được
từ 15-20% so với GDP tùy thuộc vào ICOR của mỗi nước. Ở các nước phát triển,
ICOR thường lớn từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng nhiều vốn để thay thế
cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại, giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển,
ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động, nên phải sử dụng lao động để thay thế
cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách của mỗi nước.
Là công cụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới, con đường tất yếu có thể tăng
trưởng với tốc độ mong muốn từ 9-10% là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển
ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những
hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ 5-6% là rất khó khăn. Như
vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ tăng
trưởng nhanh ở các quốc gia. Ngoài ra, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân
đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ.
Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công
nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Với thực trạng đó, quá trình CNH,
HĐH đất nước sẽ gặp khó khăn nếu không đề ra chiến lược đầu tư phát triển công
nghệ nhanh và vững chắc. Hai con đường cơ bản để đạt được công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù nghiên cứu phát minh hay nhập
11
từ nước ngoài cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
Góp phần phát triển con người, giải quyết các vấn đề xã hội.
Theo các nhà kinh tế thì chi đầu tư cho giáo dục cũng là một dạng đầu tư - đầu
tư vốn con người. Garry Becker- người nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng định: "Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân
lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục" (Trần Văn Tùng, 1996). Đầu tư cho giáo dục cũng
nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người
được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn.
Đồng thời, đầu tư tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác
động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực
hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện khác... Khi đã giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
Tạo tiền đề, điều kiện thu hút sử dụng các nguồn vốn khác (Trương Quang Tứ,
2008).
Đầu tư XDCB từ NSNN còn có một tác động rất quan trọng là thúc đẩy đầu tư
tư nhân vì việc cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ công cộng sẽ tạo ra môi
trường thuận lợi, dễ dàng hơn cho đầu tư tư nhân, làm giảm đáng kể chi phí đầu tư và
do vậy làm cho nhiều dự án đầu tư tư nhân trở nên khả thi hơn.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực
tiếp tác động đến các quá trình phát triển KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển
trên tất cả các lĩnh vực, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện CNH, HĐH
đất nước.
Có sáu tác động quan trọng của việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nêu trong
nghiên cứu "tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm nghèo ở Việt
Nam" của tác giả Phạm Thị Túy, 2006, đó là:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển KT-XH;
12
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng
kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi kéo các
vùng liền kề phát triển;
- Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ;
- Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào
việc giữ gìn môi trường;
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến tác
động cao nhất đối với giảm nghèo;
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải
thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã
hội cho người nghèo.
Tóm lại, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, kết cấu hạ tầng lại đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của một quốc gia. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ tạo động lực cho sự phát triển, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động xây dựng cơ bản của con người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp
và hành chính thực hiện; nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn
ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện
tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân
sách nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần trong tổng chi của NSNN, nhà nước
là chủ sở hữu vốn. Do vậy, nhà nước có thẩm quyền quản lý và kiểm soát việc sử dụng
nguồn vốn này vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, theo Luật NSNN (2002) quy định: “Mọi tài sản đuợc đầu tư, mua
sắm từ nguồn ngân sách nhà nước và tài sản khác của Nhà nước phải được quản lý
13
chặt chẽ theo đúng chế độ quy định ". Vì vậy, vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải thực
hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi rất lớn, thường chiếm gần
30% tổng chi NSNN bao quát hầu hết các ngành, lĩnh vực KT-XH với những khác biệt
khá lớn. Điều đó cho thấy tính chất phức tạp trong công tác kiểm soát thanh toán cho
các đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB bao quát nhiều dự án, công trình. Hàng năm, cả
nước có hơn 20.000 dự án, công trình có trên 30% vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN đuợc phân chia thành nhiều nguồn khác
nhau, rất đa dạng, gồm vốn trong nước, vốn ngoài nước. Trong đó được chia ra vốn
XDCB tập trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư,...
Thứ năm, việc quản lý vốn đầu tư phải được thực hiện thống nhất, có sự phân
công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng... tuỳ theo chức năng nhiêm vụ
được Nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách, quy
phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng
thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách,
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các Bộ, ngành khác và
chính quyền địa phương, theo chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao mà thực hiện
việc quản lý đầu tư XDCB thuộc phạm vi mình đảm nhận, như thẩm quyền phê duyệt
quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán, phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và phân cấp quản lý về đầu tư và
xây dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn và chủ đầu tư.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải được đầu tư theo dự án, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phải quản lý công khai, có kiểm tra, kiểm soát và sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách nhà nước phải được quản lý chặt chẽ
theo trình tự thủ tục về đầu tư xây dựng.
14
Việc giải ngân vốn đầu tư phải đảm bảo các hồ sơ, tài liệu pháp lý, thực hiện
cấp vốn đúng kế hoạch, đúng nguồn vốn, đúng mục đích, trực tiếp cho người thụ
hưởng theo khối lượng hoàn thành.
Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của chủ
đầu tư, của tổ chức tư vấn và nhà thầu.
1.3.3. Trình tự quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư; Kết thúc xây dựng và đưa
công trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư như sau:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, chủ
đầu tư xin chủ trương đầu tư xây dựng.
Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của
Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình
Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo
Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch. Vị trí, quy mô xây dựng công trình
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có
trong quy hoạch xây dựng thì phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.
- Người có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư; trình cơ quan thẩm quyền thẩm định
- Người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Căn cứ dự án đã được phê duyệt, người có thẩm quyền xem xét ghi kế hoạch
vốn đầu tư để triển khai thực hiện.
- Chủ đầu tư tổ chức lập kế hoạch đấu thầu trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định.
- Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Chủ đầu tư tổ chức lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (nếu có),
trình thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
15