BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ CHÍ MINH
__________
TRỊNH THỊ LIÊN
THÂM HỤT TÀI KHOÁ
VÀ THÂM HỤT THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1990 – 2014
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân
hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Thị Minh Hằng
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn của cô PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng.
Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ những nguồn
có thể kiểm chứng; các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả nghiên cứu
Trịnh Thị Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT ......................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÂM HỤT TÀI KHOÁ VÀ THÂM HỤT
THƯƠNG MẠI................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan về thâm hụt tài khoá ................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm thâm hụt tài khoá ..................................................................... 5
1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến thâm hụt tài khoá........................................ 6
1.1.3 Thâm hụt tài khoá và các yếu tố vĩ mô ..................................................... 7
1.1.3.1 Thâm hụt tài khoá và nợ công ................................................................ 7
1.1.3.2 Thâm hụt tài khoá và lạm phát ............................................................... 8
1.1.3.3 Thâm hụt tài khoá và lãi suất ................................................................. 8
1.2 Tổng quan về thâm hụt thương mại ............................................................. 8
1.2.1 Khái niệm thâm hụt thương mại ............................................................... 8
1.2.2 Ảnh hưởng của thâm hụt thương mại đến nền kinh tế .............................. 9
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại .................................... 10
1.2.3.1 Ảnh hưởng của lạm phát ...................................................................... 11
1.2.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân....................................................... 11
1.2.3.4 Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của Chính phủ ........................ 12
1.3 Các mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thâm
hụt tài khoá và thâm hụt thương mại................................................................ 12
1.3.1 Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại có mối quan hệ với nhau ... 13
1.3.2 Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không có quan hệ với nhau 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VIỆT
NAM ................................................................................................................ 24
2.1 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.1 Kiểm định tính đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM .......... 24
2.1.2 Lý thuyết về mô hình VAR và kiểm định quan hệ nhân quả Granger.... 25
2.1.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến........................................................ 26
2.1.2.2 Lựa chọn độ trễ thích hợp cho mô hình VAR ...................................... 27
2.1.2.3 Kiểm định phân phối chuẩn, tính tự tương quan và tính ổn định của mô
hình VAR ......................................................................................................... 28
2.1.2.4 Kiểm định nhân quả Granger ............................................................... 28
2.1.2.5 Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai ........................................... 29
2.1.3 Ứng dụng mô hình VAR và kiểm định nhân quả Granger dựa trên mô hình
VAR trong phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương
mại .................................................................................................................... 30
2.2 Tình hình thực tiễn tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 .......................... 31
2.2.1 Tình hình thâm hụt tài khoá tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014.......... 33
2.2.2 Tình hình thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 .... 36
2.2.3 Tương quan giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam
giai đoạn 1990 – 2014 ...................................................................................... 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 42
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC
NGHIỆM ......................................................................................................... 43
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 43
3.2 Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 44
3.2.1 Kiểm định tính dừng của các biến........................................................... 44
3.2.2 Kiểm định tính đồng liên kết................................................................... 46
3.2.3 Lựa chọn độ trễ thích hợp cho mô hình VAR ......................................... 49
3.2.4 Xem xét mức độ phù hợp và tính ổn định của mô hình VAR ................ 49
3.2.5 Kiểm định nhân quả Granger .................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 55
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................ 56
4.1 Kết luận ...................................................................................................... 56
4.2 Kiến nghị .................................................................................................... 57
4.2.1 Kiến nghị cải thiện thâm hụt tài khoá ..................................................... 57
4.2.1.1 Tăng thu ngân sách Nhà nước .............................................................. 57
4.2.1.2 Chi ngân sách hợp lý ............................................................................ 58
4.2.2 Kiến nghị cải thiện cán cân thương mại .................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB:
Asian Development Bank
ADF:
Augmented Dickey – Fuller
ECM:
Error Correction Model
GDP:
Gross Domestic Product
IMF:
International Monetary Fund
IRF:
Impulse response function
PP:
Phillips – Perron
REH:
Ricardian Equivalence Hypothesis
TVAR:
Threshold Vector Auto Regressive Model
VAR:
Vector Auto Regressive
VECM: Vector Error Correction Model
WTO:
World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu nghiên cứu
31
Bảng 2.2: Hệ số tương quan giữa thâm hụt thương mại và thâm hụt tài khoá
giai đoạn 1990 – 2014.
40
Bảng 3.1: Thống kê mô tả số liệu Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014
43
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định ADF với các biến gốc
44
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định PP với các biến gốc
44
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định ADF với biến gốc chưa dừng
45
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định PP với biến gốc chưa dừng
45
Bảng 3.6: Kết quả hồi quy phương trình thâm hụt thương mại
46
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định tính dừng của sai số εt bằng phương pháp ADF
47
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định tính dừng của sai số εt bằng phương pháp PP
47
Bảng 3.9: Kết quả ước lượng mô hình ECM
48
Bảng 3.10: Lựa chọn độ trễ của mô hình VAR
49
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm
định Jarque-Bera
50
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm
định Skewness
50
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn của mô hình VAR bằng kiểm
định Kurtosis
50
Bảng 3.14: Kết quả kiểm định tính tự tương quan của phần dư trong mô hình
VAR
51
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR
52
Bảng 3.16: Kết quả ước lượng mô hình VAR
53
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định nhân quả Granger
54
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tổng thu, tổng chi và thâm hụt tài khoá giai đoạn 1990 – 2014
34
Hình 2.2: Xuất khẩu, Nhập khẩu và thâm hụt thương mại giai đoạn 1990 –
2014
37
Hình 2.3: Thực trạng thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tại Việt Nam
giai đoạn 1990 – 2014.
41
Hình 3.1 : Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình VAR
52
1
TÓM TẮT
Mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại luôn là đề tài nhận
được nhiều sự quan tâm, đặc biệt là đối với những quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Bài nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ này tại Việt Nam giai đoạn 1990 –
2014. Những kết quả thực nghiệm từ hồi quy đồng liên kết, mô hình sai số hiệu chỉnh
(ECM) và mô hình VAR kết hợp phân tích nhân quả Granger cho kết luận rằng giữa
thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại có mối quan hệ trong dài hạn nhưng không
có quan hệ nhân quả trong ngắn hạn.
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách tài khóa và cán cân thương mại là một trong những nhân tố quyết
định đến sự ổn định trong ngắn hạn cũng như tăng trưởng bền vững trong dài hạn của
một quốc gia. Đặc biệt, đối với những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam thì hai nhân tố này lại càng quan trọng. Các quốc gia đang phát triển là
những quốc gia có mức sống trung bình thấp, còn yếu về vốn và công nghệ kỹ thuật
cao chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, thu nhập GDP bình quân đầu người
thấp, tốc độ tăng trưởng của GDP không bền vững, hầu hết là các quốc gia có ngoại
thương kém phát triển, đa phần là nhập siêu và hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nguyên
liệu hoặc chỉ qua sơ chế.
Những tác động từ chính sách tài khoá sẽ làm cho quá trình phát triển tiến nhanh
hơn hoặc sẽ kiềm hãm sự phát triển của các quốc gia này. Hiện nay, theo như số liệu
thống kê của Ngân hàng Phát triển Châu Á thì tại Việt Nam, tình trạng thâm hụt tài
khoá diễn ra thường xuyên. Thâm hụt tài khoá do hậu quả của những chính sách kích
thích kinh tế kéo dài thông qua chi tiêu công, đang tiếp tục là những nguy cơ tiềm ẩn
làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô và đe dọa sự ổn định của nền kinh tế trong
tương lai.
Bên cạnh đó, tại Việt Nam còn có tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài, tình
trạng này chủ yếu là do nhu cầu lớn đối với nguyên vật liệu, thiết bị máy móc hay
công nghệ cao của nước ngoài trong khi khả năng và trình độ sản xuất trong nước còn
thấp kém, điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế. Thâm hụt thương mại hay
hiện tượng nhập siêu không hoàn toàn tiêu cực đối với các nền kinh tế. Tuy nhiên,
nếu quy mô thâm hụt thương mại tăng cao và dai dẳng trong thời gian quá dài mà
không có bất kỳ dấu hiệu cải thiện nào thì lại đồng nghĩa với quá trình tích lũy tư bản,
công nghệ từ nước ngoài trước đó đã chuyển hóa không hiệu quả để có thể nâng cao
được năng lực sản xuất và xuất khẩu của nền kinh tế. Nếu thực tế đúng là vậy thì vấn
đề thâm hụt thương mại sẽ là một trong những nguyên nhân cơ bản gây bất ổn kinh
tế, ảnh hưởng đến các mục tiêu khác của chính sách.
3
Như vậy, nếu vấn đề thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không được
quan tâm phân tích và đánh giá thì nền kinh tế của một quốc gia khó mà đạt được
trạng thái phát triển ổn định và bền vững. Vậy, liệu có mối quan hệ nào giữa thâm
hụt tài khoá và thâm hụt thương mại không? Thâm hụt tài khoá liệu sẽ cải thiện hay
làm xấu đi tình trạng thâm hụt thương mại? Hiện có nhiều nghiên cứu về mối quan
hệ này nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi và chủ yếu tập trung vào các quốc gia phát
triển, do đó tôi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài: “Thâm hụt tài khoá và
thâm hụt thương mại tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014” để nghiên cứu mối
quan hệ này. Ngoài ra, từ những phân tích về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và
thâm hụt thương mại, bài nghiên cứu sẽ đề ra những hướng chính sách để Chính phủ
có thể giải quyết tình trạng thâm hụt này.
2. Tổng quan về lý thuyết
Hiện nay có 2 hướng nghiên cứu mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm
hụt thương mại:
Thứ nhất, tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại
(thâm hụt thương mại tác động một chiều đến thâm hụt tài khoá hoặc thâm hụt tài
khoá tác động một chiều đến thâm hụt thương mại hoặc tác động hai chiều “bộ đôi
thâm hụt” hay còn được gọi là “thâm hụt kép” hoặc “bộ đôi đối nghịch”).
Thứ hai, không có mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại
(trường phái Ricardian Equivalence Hypothesis (REH)).
3. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu: liệu có mối quan hệ nào giữa thâm hụt tài khoá và thâm
hụt thương mại không, nếu có thì đó là mối quan hệ gì.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt
thương mại và đề ra các hướng giải quyết cho tình trạng thâm hụt này với các nhà
làm chính sách.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương
mại tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa
thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại trong khoảng thời gian 1990 – 2014 tại
Việt Nam. Dữ liệu của bài nghiên cứu được trích từ nguồn Ngân Hàng Phát Triển
Châu Á.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng xác định mối quan hệ giữa
thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại dựa trên hồi quy đồng liên kết, mô hình sai
số hiệu chỉnh (ECM) và mô hình VAR kết hợp phân tích nhân quả Granger.
6. Ý nghĩa của đề tài
Bài nghiên cứu hệ thống lại các lý thuyết về mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá
và thâm hụt thương mại. Từ đó xác định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm
hụt thương mại. Ngoài ra, từ các kết quả đạt được, bài nghiên cứu còn đề ra các hướng
giải quyết và kiến nghị với các nhà làm chính sách để giảm tình trạng thâm hụt.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THÂM HỤT TÀI KHOÁ VÀ THÂM HỤT
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về thâm hụt tài khoá
1.1.1 Khái niệm thâm hụt tài khoá
Thâm hụt tài khoá hàng năm được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu và
tổng chi trong năm đó của Chính phủ. Theo định nghĩa của Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế
(IMF) thì thâm hụt tài khoá được xác định là phần chênh lệch giữa tổng thu ngân sách
Nhà nước (bao gồm các khoản thu vào ngân sách Nhà nước mà không kèm theo nghĩa
vụ hoàn trả trực tiếp, như vậy theo định nghĩa này vay nợ không phải là một nguồn
thu ngân sách Nhà nước) và tổng chi ngân sách Nhà nước (bao gồm chi trả lãi vay
nhưng không bao gồm chi trả nợ gốc).
Theo cách tính của Tổng cục thống kê Việt Nam thì thu ngân sách Nhà nước
gồm toàn bộ các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, từ dân cư trong nước và các nguồn thu từ ngoài nước, bao gồm các
khoản: thu từ thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng
góp của các tổ chức và cá nhân; thu viện trợ của nước ngoài, các khoản thu khác. Chi
ngân sách Nhà nước gồm toàn bộ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, dân cư trong nước và ngoài nước, bao gồm các
khoản: chi đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ nước ngoài,
các khoản chi khác.
Thâm hụt tài khoá là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm vì nó ảnh hưởng lớn
đến tình hình kinh tế của một quốc gia. Khi hiện tượng thâm hụt tài khoá diễn ra đồng
nghĩa với việc ngân sách Nhà nước đang bị bội chi, đây là tình trạng diễn ra phổ biến
ở các nước đang phát triển. Ngân sách Nhà nước bội chi nhưng được kiểm soát chặt
chẽ và phục vụ cho hoạt động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hoặc chống suy thoái thì
việc bội chi mang ý nghĩa tích cực. Ngược lại, nếu tình trạng bội chi diễn biến thường
xuyên, liên tục, không có biện pháp kiểm soát làm gia tăng nợ công sẽ gây nhiều tác
6
động nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Xét về tính chất, thâm hụt tài khoá có thể chia
làm hai loại:
Thâm hụt cơ cấu: là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách
tùy biến của Chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô
chi tiêu cho giáo dục và quốc phòng,... Thâm hụt cơ cấu mang tính chủ quan và được
Nhà nước chủ động điều tiết.
Thâm hụt chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bởi biến động của chu kỳ kinh
tế, nghĩa là bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Ví dụ, khi
nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm
xuống trong khi chi ngân sách cho cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên, gây ra hiện tượng
thâm hụt. Thâm hụt chu kỳ mang tính khách quan và bị động, nằm ngoài khả năng
điều tiết của Nhà nước.
1.1.2 Những nguyên nhân dẫn đến thâm hụt tài khoá
Thâm hụt tài khoá được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có một số
nguyên nhân cơ bản như sau:
Nguồn thu từ thuế bị thất thu: Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của Nhà
nước để quản lý nền kinh tế mà là nguồn thu quan tro ̣ng, chủ yếu và bền vững nhất
cho ngân sách Nhà nước. Thông qua việc thu thuế Nhà nước có thể tập trung một
phần nguồn lực xã hội vào tay mình để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ. Nhưng
với những quốc gia có hệ thống pháp luật về thuế chưa hoàn thiện, chứa đựng nhiều
bất cập sẽ tạo kẽ hở cho một số cá nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, tránh thuế,
khiến nguồn thu này bi ̣ thất thoát. Ngoài ra nếu các chính sách miễn, giảm, ưu đãi
thuế không được tính toán một cách khoa học, hợp lý sẽ dẫn đến số thu về thuế cũng
bị ảnh hưởng.
Tác động của chu kỳ kinh doanh, nếu nền kinh tế rơi vào pha suy thoái sẽ khiến
cho cả khu vực công lẫn khu vực tư gặp nhiều khó khăn. Khi có suy thoái, sản lượng
giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, các thị trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị
trường vốn thu hẹp dẫn đến những hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội. Do đó, tình
trạng thu ngân sách nhà nước sụt giảm so với trước giai đoạn suy thoái; trong khi đó
7
ngoài các khoản chi thường xuyên, Chính phủ cần chi khuyến khích đầu tư, sản xuất
nhằm khôi phục nền kinh tế và điều tất yếu không thể tránh khỏi là thâm hụt tài khoá
càng lớn.
Thâm hụt tài khoá do Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Thâm hụt tài khoá thường xảy ra khi Chính phủ dùng chi ngân sách
như một công cụ quan của Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn phát triển khác nhau. Ví dụ, để giúp nền kinh tế phát triển, Chính
phủ thường tiến hành tăng chi tiêu để xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, điện
nước,…
Bên cạnh đó, nhưng yếu tố tác động từ bên ngoài cũng là một trong nhưng
nguyên nhân làm thâm hụt tài khoá, ví dụ thiên tai, bệnh dịch, tình hình kinh tế chính
trị bất ổn, tham ô, lạm phát,…
Nguyên nhân từ quản lý, điều hành ngân sách bất hợp lý gây ra thất thu ngân
sách, đầu tư công kém hiệu quả, Nhà nước huy động vốn để kích cầu, quy mô Chính
phủ quá lớn, các hoạt động chi không có trọng tâm, kiểm soát yếu làm thất thoát, lãng
phí,…
Ngoài ra, thâm hụt tài khoá có thể do các nhân tố kỹ thuật tác động. Các yếu tố
như phân loại, tính toán, phương pháp kế toán nếu không được xác định hợp lý sẽ
phản ảnh không đúng về tình hình thu ngân sách cũng như quy mô chính phủ có thể
là nguyên nhân gây ra thâm hụt tài khoá.
1.1.3 Thâm hụt tài khoá và các yếu tố vĩ mô
1.1.3.1 Thâm hụt tài khoá và nợ công
Thâm hụt tài khoá hàng năm được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu và
tổng chi trong năm đó của Chính phủ. Trong khi đó, nợ công được tính toán dựa trên
giá trị cộng dồn của các khoản thâm hụt tài khoá qua các năm (trừ khi có việc phát
hành tiền hoặc bán tài sản quốc gia để bù đắp cho thâm hụt tài khoá). Như vậy, giữa
thâm hụt tài khoá và nợ công có mối quan hệ mật thiết và trực tiếp với nhau. Công
tác kiểm soát và quản lý thâm hụt tài khoá và nợ công cũng quan trọng và cấp thiết
như nhau.
8
1.1.3.2 Thâm hụt tài khoá và lạm phát
Thâm hụt tài khoá thường được bù đắp bằng tăng thu, vay nợ hoặc phát hành
tiền. Những khoản chi tiêu của Chính phủ không được tài trợ bởi thu thuế hoặc các
khoản thu khác có thể góp phần dẫn đến sự dư thừa của tổng cầu và gây lạm phát.
Sargent và Wallace (1981) đã khẳng định những Chính phủ tài trợ cho thâm hụt tài
khoá bằng việc tăng cung tiền sẽ tạo ra lạm phát cao trong tương lai, vì đã nghiên cứu
thấy rằng ngân hàng trung ương sẽ buộc phải in thêm tiền để tài trợ thâm hụt ngân
sách, không sớm thì muộn. Kết quả của việc in thêm tiền đó là cung tiền tăng và lạm
phát sẽ xảy ra, ít nhất là trong dài hạn. Hơn thế nữa Friedman (1956) đã chỉ ra rằng
lạm phát sẽ tồn tại song hành với sự thay đổi về lượng tiền cung ứng. Nếu chỉ một
phần nhỏ thâm hụt tài khóa được tài trợ bằng cách tăng cung tiền thì có thể không
gây lạm phát. Tuy nhiên, nếu việc tài trợ này là lớn và liên tục trong nhiều năm thì
chắc chắn nền kinh tế cuối cùng sẽ phải trải qua lạm phát cao và kéo dài.
1.1.3.3 Thâm hụt tài khoá và lãi suất
Khi không chịu các ràng buộc hành chính thì lãi suất sẽ được quyết định bởi
cung cầu trên thị trường vay vốn, tức là nơi gặp gỡ giữa tiết kiệm của tư nhân và đầu
tư của các doanh nghiệp. Tổng của tiết kiệm Chính phủ và tiết kiệm tư nhân, hay còn
gọi là tiết kiệm quốc gia, sẽ phản ánh cung còn đầu tư đại diện cho phía cầu của thị
trường vốn vay. Thâm hụt tài khóa sẽ làm giảm tiết kiệm Chính phủ, giảm tiết kiệm
quốc gia, do vậy làm giảm cung và làm tăng lãi suất vay vốn trên thị trường. Sự gia
tăng của lãi suất cuối cùng sẽ làm giảm đầu tư của khu vực tư nhân. Đây chính là hiệu
ứng lấn át đầu tư tư nhân của chi tiêu công. Hay nói cách khác, khi chi tiêu công thái
quá sẽ dẫn đến thâm hụt tài khoá. Chính phủ buộc phải vay nợ thông qua phát hành
trái phiếu và làm giảm lượng vốn vay trên thị trường mà đáng lẽ ra khu vực tư nhân
có thể tiếp cận được với giá thấp.
1.2 Tổng quan về thâm hụt thương mại
1.2.1 Khái niệm thâm hụt thương mại
Cán cân thương mại hay còn được gọi là cán cân mậu dịch, là một khoản mục
quan trọng trong tài khoản vãng lai, thành phần của cán cân thanh toán quốc tế. Cán
9
cân thương mại ghi nhận kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu một quốc gia so với các
quốc gia khác trong một thời gian nhất định, nó là chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập
khẩu.
Thâm hụt thương mại là tình trạng kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch
nhập khẩu, nếu ngược lại, kim ngạch xuất khẩu lớn hơn kim ngạch nhập khẩu sẽ xảy
ra tình trạng thặng dư thương mại.
Cán cân thương mại = Kim ngạch xuất khẩu – Kim ngạch nhập khẩu.
Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu (trị giá xuất khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ thu được
sau khi bán hàng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài. Thường kim ngạch xuất khẩu
được tính trong vòng 1 năm.
Kim ngạch nhập khẩu (trị giá nhập khẩu) hàng hóa là tổng số ngoại tệ mất đi
sau khi mua hàng nhập khẩu từ phía nước ngoài. Cũng giống như kim ngạch xuất
khẩu, kim ngạch nhập khẩu thường được tính trong vòng 1 năm.
1.2.2 Ảnh hưởng của thâm hụt thương mại đến nền kinh tế
Cán cân thương mại là một bộ phận lớn của tài khoản vãng lai. Do đó, cán cân
thương mại thặng dư hay thâm hụt đều ảnh hưởng lớn đến tài khoản vãng lai và gây
ra những tác động lớn đến nền kinh tế. Như vậy, nếu thâm hụt thương mại xảy ra
thường xuyên, liên tục và mức độ ngày càng nghiêm trọng thì ảnh hưởng tiêu cực đến
tài khoản vãng lai và gây ra những tác động xấu đến nền kinh tế. Những tác động này
có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng kém ổn định do tăng nguy cơ lệ thuộc vào
nước ngoài, tăng nợ quốc tế, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước hay gây tác động
đến chính sách tiền tệ. Hiện tượng thâm hụt thương mại là khá phổ biến ở các nước
đang phát triển do nhu cầu nhập khẩu để đáp ứng quá trình công nghiệp hoá trong khi
đó khả năng xuất khẩu còn thấp. Tình trạng thâm hụt thương mại này nếu chỉ diễn ra
trong ngắn hạn thì không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế nhưng nếu kéo dài liên lục
sẽ phản ảnh sự không hiệu quả của nền sản xuất và dẫn đến những khó khăn cho nền
kinh tế.
10
Cán cân thương mại phản ảnh tình trạng xuất nhập khẩu của một quốc gia. Thâm
hụt thương mại là tình trạng kim ngạch xuất khẩu nhỏ hơn kim ngạch nhập khẩu hay
còn được gọi là hiện tượng nhập siêu. Trong một ngưỡng nhất định, thâm hụt thương
mại trong ngắn hạn có những tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt là những
quốc gia đang phát triển. Các quốc gia này nếu tận dụng tốt công nghệ, trình độ kỹ
thuật từ việc nhập khẩu các máy móc, thiết bị hiện đại sẽ giúp nâng cao trình độ, giảm
khoảng cách công nghệ so với thế giới và có thể sản xuất, cung ứng các sản phẩm
chất lượng, có sức cạnh tranh. Ngoài ra, việc nhập khẩu này còn là động lực để thúc
đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và góp
phần nâng cao đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, nếu thâm hụt thương mại liên tục, kéo dài thì sẽ gây ra nhiều ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Một vấn đề quan trọng xảy ra khi thâm hụt thương
mại diễn biến nghiêm trọng là tình trạng lãng phí và khan hiếm ngoại tệ. Nếu Nhà
nước không kiểm soát tốt vấn đề ngoại tệ, không đủ dự trữ để can thiệp trên thị trường
thì dễ dẫn đến tăng cường vay nợ nước ngoài. Việc vay nợ này nếu không kiểm soát
tốt sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ hoặc gây ra khủng hoảng, ví dụ như khủng hoảng nợ
công tại Hy Lạp bùng nổ vào năm 2010 mà nguyên nhân chính là do hiện tượng nhập
siêu tới 13,5% GDP (năm 2009), dẫn đầu top các nền kinh tế bị nhập siêu tính theo
tỷ lệ với GDP. Mặt khác, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và dai dẳng cho
thấy sự yếu kém trong điều tiết kinh tế vĩ mô và hậu quả đối với nền kinh tế rất trầm
trọng, chẳng hạn như ở Mexico trong thập kỷ 80 và Brazil và Argentina trong những
năm gần đây.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
Khi phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại, chúng ta dựa trên
nguyên tắc Cetaris Parribus, nghĩa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì ta
cố định các nhân tố khác. Do cán cân thương mại của một quốc gia có thể ảnh hưởng
đáng kể đến nền kinh tế của quốc gia đó, nên việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
cán cân thương mại mại là rất quan trọng. Các yếu tố tác động và ảnh hưởng nhiều
11
nhất là: lạm phát, thu nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái và các biện pháp hạn chế của
Chính phủ,....
1.2.3.1 Ảnh hưởng của lạm phát
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Khi xảy
ra lạm phát, mức giá chung của nền kinh tế tăng theo thời gian, làm xói mòn đi giá
trị của đồng nội tệ. Nếu một quốc gia có lạm phát tăng so với quốc gia khác có quan
hệ mậu dịch và các yếu tố khác không đổi thì mức giá cả hàng hoá và dịch vụ của
quốc gia này sẽ trở nên cao hơn so với mức giá cả của hàng hoá và dịch vụ của các
quốc gia khác. Do giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng cao hơn nên làm giảm sức cạnh
tranh, nhu cầu xuất khẩu sẽ giảm trong khi nhu cầu dùng hàng nhập khẩu sẽ tăng.
Như vậy nếu các yếu tố khác không đổi, lạm phát của một quốc gia tăng cao hơn thì
quốc gia này sẽ bị thâm hụt thương mại.
1.2.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao
hơn tỷ lệ tăng của các quốc gia khác, và các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu tiêu
dùng hàng ngoại sẽ tăng. Do đó, nếu thu nhập của một quốc gia tăng thì nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá sẽ tăng, làm cán cân thương mại xấu đi.
1.2.3.3 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là hệ số quy đổi của một đồng tiền nước này sang đồng tiền
nước khác hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái là mức giá mà tại đó, hai đồng tiền
chuyển đổi được cho nhau. Frederic S.Mishkin đã khẳng định: khi giá trị của đồng
nội tệ của một quốc gia giảm so với các quốc gia có quan hệ mậu dịch và các yếu tố
khác không đổi thì giá cả hàng hoá của quốc gia đó trở nên rẻ hơn. Do đó, nhu cầu
xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng hàng nội sẽ tăng. Như vậy, đồng nội tệ giảm giá có
tác dụng khuyến khích xuất khẩu và giảm việc nhập khẩu hàng hoá. Chính vì vậy cán
cân thương mại có xu hướng thặng dư.
12
1.2.3.4 Ảnh hưởng của các biện pháp hạn chế của Chính phủ
Nếu Chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu hoặc tăng
cường các biện pháp hàng rào thương mại hoặc giảm hạn ngạch, giá của hàng nhập
khẩu sẽ trở nên mắc hơn, nhu cầu nhập khẩu sẽ giảm. Trong trường hợp này, nếu
không bị các trường hợp trả đủa thì cán cân thương mại sẽ được cải thiện.
1.3 Các mô hình lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thâm
hụt tài khoá và thâm hụt thương mại
Trong phân tích kinh tế và phân tích chính sách, mối quan hệ giữa thâm hụt tài
khoá và thâm hụt thương mại luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà phân
tích, và những kết luận đôi khi là rất trái chiều. Nhưng tụ trung lại thì có hai trường
phái cơ bản về nhận định mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương
mại. Theo trường phái thứ nhất, thâm hụt thương mại và thâm hụt tài khoá có mối
quan hệ với nhau, thâm hụt thương mại tác động một chiều đến thâm hụt tài khoá
hoặc thâm hụt tài khoá tác động một chiều đến thâm hụt thương mại hoặc tác động
hai chiều “bộ đôi thâm hụt” hay còn được gọi là “thâm hụt kép” hoặc “bộ đôi đối
nghịch”. Trường phái thứ hai cho rằng không có mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá
và thâm hụt thương mại (trường phái Ricardian Equivalence Hypothesis (REH)).
Một số kênh truyền dẫn cho mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm
hụt thương mại
Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại tác đô ̣ng trực tiế p qua tổ ng cầ u. Khi
Chính phủ có nhu cầu tiêu dùng và đầu tư vào các hàng hóa nhập khẩu sẽ dẫn đến
những tác động trực tiếp đến cán cân thương mại. Chi tiêu của Chính phủ thường
chiếm một phần lớn trong tổng cầu của nền kinh tế, vì thế nhu cầu nhập khẩu hàng
hóa của chính phủ sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cán cân thương mại. Như vậy khi
chính sách tài khóa của Chính phủ thay đổi sẽ làm cán cân thương mại thay đổi.
Chẳng hạn, khi Chính phủ theo đuổi chính sách tài khóa mở rộng bằng cách cắt giảm
thuế và tăng cường chi tiêu, thường dẫn đến thâm hụt tài khoá. Trong trường hợp trên
đầu tư công làm tăng nhu cầu của nền kinh tế, trong đó bao gồm cả một phần nhu cầu
13
tăng thêm cho hàng hóa nhập khẩu, do đó, sẽ góp phần làm xấu đi cán cân thương
mại, có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại.
Thay đổi tỷ giá hố i đoái thực là một trong những kênh truyền dẫn của thâm hụt
tài khoá và thâm hụt thương mại. Chính sách tài khóa ảnh hưởng đến thương mại
thông qua điều chỉnh giá tương đối của các sản phẩm không giao thương: chi tiêu của
Chính phủ gia tăng cho các sản phẩm nội điạ như các dich
̣ vụ hay đầu tư vào bất động
sản có thể sẽ làm tăng tổng cầu của nền kinh tế. Theo lý thuyết IS - LM thì nó sẽ làm
dich
̣ chuyển đường IS sang phải và làm tăng lãi suất của nền kinh tế. Nếu lãi suất của
một quốc gia này tăng tương đối so với các quốc gia khác và các yếu tố khác không
đổi sẽ thu hút dòng vốn bên ngoài đổ vào và làm tăng giá đồng tiền nội tệ tương đối.
Nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giá cả hàng hoá trở nên mắc hơn tương đối so với
các hàng hoá của nước khác làm giảm sức cạnh tranh. Từ đó làm gia tăng nhu cầu
nhập khẩu trong khi giảm nhu cầu xuất khẩu làm cán cân thương mại trở nên xấu đi.
Tác đô ̣ng thông qua kênh laĩ suấ t và phầ n bù rủi ro quố c gia. Chính sách thắt
chặt tiền tệ có thể sẽ làm tăng lãi suất của nền kinh tế và giảm nợ của quốc gia, vì thế
cải thiện hơn cán cân thương mại. Nhưng nếu thực hiện một chính sách thắt chặt tài
khóa và giảm nợ công lại có thể làm cho rủi ro quốc gia giảm xuống. Biện pháp này
có tác động làm cho dòng vốn từ bên ngoài có thể đổ vào nhiều hơn và có thể sẽ làm
tăng nhu cầu và đẩy tỷ giá giảm và làm xấu đi cán cân thương mại. Ngược lại, một
chính sách tài khóa mở rộng không bền vững, phụ thuộc nhiều vào vay nợ để tài trợ
có thể sẽ làm cho dòng vốn đầu tư bên ngoài sụt giảm và ảnh hưởng đến cán cân
thương mại.
1.3.1 Thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại có mối quan hệ với nhau
Xét một nền kinh tế mở, có hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu, ta có đẳng
thức:
Y = C + I + G + (X – M)
Trong đó:
Y là tổng thu nhập quốc dân,
C là tổng chi tiêu của tư nhân,
(5)
14
I là tổng đầu tư của nền kinh tế, G là tổng chi tiêu của Chính phủ,
X là kim ngach xuất,
M là kim ngạch nhập khẩu,
Phần chênh lệch giữa (X – M) là cán cân thương mại (CA) hay xuất khẩu ròng,
nếu phần chênh lệch này lớn hơn 0 được gọi là thặng dư thương mại, nếu phần chênh
lệch này nhỏ hơn 0 được gọi là thâm hụt thương mại.
Từ phương trình (5) có thể viết lại
CA = Y – C – I – G
(6)
Mặt khác, ta có tổng thu nhập quốc dân nếu xét đến tiết kiệm và chi tiêu sẽ bằng:
Y=C+S+G
(7)
Từ phương trình (6) và (7) ta có phương trình:
CA = S – I
(8)
Tiết kiệm của một quốc gia (S) bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân (SP) và
tiết kiệm của khu vực Chính phủ (SG, hoặc thặng dư tài khoá hoặc thâm hụt tài khoá
(FD)), vậy ta có thể viết lại phương trình (8) như sau:
CA = (SP + SG) – I
(9)
CA = SP – FD – I
(10)
Phương trình (10) thể hiện mối tương quan cùng chiều giữa cán cân thương mại
với tiết kiệm của khu vực Chính phủ (hoặc cũng có thể hiểu là mối tương quan dương
giữa thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách). Nếu tiết kiệm tư nhân và đầu tư
không đổi hoặc thay đổi không đáng kể thì cán cân thương mại và tiết kiệm của khu
vực Chính phủ sẽ di chuyển cùng chiều, do đó, khi có sự gia tăng trong thâm hụt tài
khoá sẽ dẫn đến một sự gia tăng trong thâm hụt thương mại và ngược lại. Ở đây, ngân
sách Chính phủ có thể tác động trực tiếp cán cân thương mại thông qua tăng (giảm)
nhu cầu đầu tư và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc tăng (giảm) thuế của mình. Nếu
Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng (tăng thâm hụt ngân sách), việc
tăng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và giảm thuế sẽ khuyến khích tăng nhu cầu về nhập
khẩu, khiến tăng thâm hụt thương mại.
15
Theo các nhà kinh tế học, thâm hụt tài khoá có thể dẫn đến thâm hụt thương
mại theo hai mô hình là Keynes và Mundell – Fleming:
Khi Chính phủ tăng chi tiêu công (thâm hụt tài khoá tăng), sẽ dẫn đến làm tăng
thu nhập nội địa và tăng tiêu dùng nội địa cho các hàng hoá nhập khẩu và do đó làm
tăng thâm hụt thương mại, nhiều nghiên cứu đã chứng minh cho lý thuyết trên như
Abell (1991), Rosenweig and Tallman (1993), Leachman and Francis (2002),
Baharumshah and Lau (2007), Vamvoukas (1999), Salvatore (2006).
Khi thâm hụt tài khoá tăng lên sẽ dẫn đến áp lực tăng lãi suất, do đó thu hút
dòng vốn vào, gây ra áp lực tăng giá nội tệ và vì vậy thúc đẩy nhập khẩu và hạn chế
xuất khẩu, do đó làm tăng thâm hụt thương mại, Fleming (1962), Mundell (1963).
Bagnai (2006) cho rằng gần đây có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa hai
thâm hụt với những điểm mới; trước hết, đa số các mô hình kinh tế vĩ mô khẳng định
rằng có một mối quan hệ nhân quả trực tiếp từ thâm hụt tài khoá đến thâm hụt thương
mại; thứ hai, mối quan hệ giữa hai thâm hụt có thể khác nhau trong ngắn hạn và trong
dài hạn tùy thuộc vào đặc tính dài hạn của thâm hụt có loạt liên quan (Kraay và
Ventura, 2002; Normandin, 1999); và thứ ba, các mối quan hệ lâu dài xuất hiện khá
yếu hoặc là bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của việc phá vỡ cấu trúc.
Darrat (1988) đã kiểm định quan hệ nhân quả Granger đa biến kết hợp với các
tiêu chuẩn dự báo sai số Akaike trên các dữ liệu quý cho giai đoạn 1960 – 1984 tại
Mỹ đã đưa đến kết quả: sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng đô la, lãi suất, và chính
sách tiền tệ cùng với thâm hụt tài khoá là nguyên nhân gây ra những thay đổi trong
thâm hụt thương mại.
Piersanti (2000) sử dụng dữ liệu của 17 quốc gia khu vực OECD trong thời gian
từ năm 1970 – 1997 với mô hình VAR và phân tích quan hệ nhân quả Granger đã tìm
ra được kết quả rằng thâm hụt tài khoá có tác động đến thâm hụt thương mại.
Çatık and Akseki (2015) trong nghiên cứu của mình đã xem xét giả thuyết thâm
hụt kép với dữ liệu theo quý giai đoạn 1994 – 2012 ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân rã phương sai dựa trên mô hình TVAR (Threshold Vector
Auto Regressive Model) trong đó nền kinh tế phát triển giữa hai cơ chế tùy thuộc vào
16
giá trị của một biến ngưỡng (mức tiềm năng của nền kinh tế). Kết quả cho thấy mối
quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại hiện đang bị ảnh hưởng bởi
hoạt động kinh tế vĩ mô, thâm hụt tài khoá sẽ dẫn đến thâm hụt thương mại khi nền
kinh tế ở trên mức tiềm năng.
Rosenweig and Tallman (1993) cung cấp một số bằng chứng cho thấy thâm hụt
ngày càng tăng của Chính phủ bởi việc đánh giá cao đồng đô la, và hỗ trợ quan điểm
"thâm hụt kép" cho rằng thâm hụt tài khoá đóng góp cho thương mại thâm hụt.
Leachman and Francis (2002) sử dụng phân tích đồng liên kết để xem xét vấn
đề thâm hụt kép tại Mỹ trong giai đoạn sau Thế chiến II. Dựa trên mô hình VECM
(Vector Error Correction Model), bài nghiên cứu kết luận rằng thâm hụt tài khoá gần
đây có thể đã góp phần vào thâm hụt thương mại, củng cố thêm về việc tồn tại mối
quan hệ “thâm hụt kép”.
Roubini (1988) trong nghiên cứu về cán cân thương mại và thâm hụt thương
mại trong mô hình liên thời gian với tiêu dùng và thuế đã được làm mượt với dữ liệu
gồm 18 nước OECD giai đoạn 1960 – 1985 cũng kết luận rằng thâm hụt tài khoá có
ảnh hưởng đến thâm hụt thương mại.
Một số nghiên cứu đã thành công trong việc thiết lập các quan điểm cho rằng
khoảng 1/3 của sự gia tăng thâm hụt tài khoá được phản ánh trong thâm hụt thương
mại, như Chinn và Prasad (2003). Nhiều nghiên cứu gần đây ước tính thấp hơn một
chút cho mối quan hệ thâm hụt kép này như Bussiere et al. (2010), Gruber và Kamin
(2007) và Chinn và Ito (2007) cho thấy rằng chỉ có từ 1% đến 20% của sự gia tăng
thâm hụt tài khoá được phản ánh trong thâm hụt thương mại.
Nhiều nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật thống kê hiện đại với việc kiểm tra quan
hệ nhân quả Granger như Vamvoukas (1999), Piersanti (2000) và Leachman và
Francis (2002), đã tìm ra các bằng chứng thuyết phục hỗ trợ quan điểm của Keynes
rằng thâm hụt tài khoá gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai.
Kalou and Paleologou (2012) nghiên cứu thực nghiệm điều tra mối quan hệ giữa
thâm hụt tài khoá và thâm hụt thương mại cho giai đoạn 1960 – 2007 tại Hy Lạp.
Nghiên cứu kiểm tra quan hệ nhân quả Granger trong mô hình VECM bao gồm các
17
biến nội sinh với việc thay đổi cấu trúc đã tìm thấy mối quan hệ từ thâm hụt tài khoá
đến thâm hụt thương mại.
Bluedorn và Leigh (2011) nghiên cứu tác động của củng cố tài khoá trên cán
cân thương mại. Họ kiểm tra các chính sách hiện nay, bao gồm các phát biểu về ngân
sách và báo cáo của IMF và OECD, để xác định những thay đổi trong chính sách tài
khóa do mong muốn giảm thâm hụt ngân sách và cải thiện kinh tế trong ngắn hạn.
Kết quả ước lượng dựa vào thay đổi chính sách tài khóa cho thấy 1 % GDP củng cố
tài khoá làm tăng cân bằng cán cân thương mại 0,6% GDP, như vậy tồn tại mối quan
hệ thâm hụt kép. Hiệu ứng này lớn hơn khi sử dụng các biện pháp tiêu chuẩn của
chính sách tài khoá, chẳng hạn như sự thay đổi trong chu kỳ điều chỉnh cân bằng.
Javid et al., (2010) điều tra thực nghiệm những tác động của chính sách tài khóa
của Chính phủ hoặc những cú sốc về thâm hụt tài khoá đến cán cân thương mại và
các biến kinh tế vĩ mô khác: sản lượng thực tế, lãi suất thực và tỷ giá hối đoái cho
Pakistan trong giai đoạn 1960 – 2009. Nghiên cứu sử dụng mô hình VAR; cú sốc
chính sách tài khoá được xác định sau khi kiểm soát các tác động chu kỳ kinh doanh
lên cán cân tài khoá. Kết quả cho thấy một cú sốc chính sách tài khóa mở rộng làm
cải thiện cán cân thương mại và làm nội tệ mất giá. Sự gia tăng tiết kiệm tư nhân và
sự sụt giảm đầu tư đóng góp vào việc cải thiện cán cân thương mại trong khi nội tệ
mất giá.
Lập luận của Feldstein (1986) cho rằng sự gia tăng thâm hụt của Chính phủ đã
đẩy lãi suất lên cao, từ đó thu hút vốn nước ngoài và làm cho đồng nội tệ tăng giá dẫn
đến thâm hụt thương mại, đây dường như là giải thích quan trọng nhất cho sự tranh
cãi về hiện tượng thâm hụt kép.
Corsetti và Müller (2006) đã nghiên cứu các cú sốc tài khoá trong mô hình VAR
ở bốn quốc gia: Australia, Canada, Anh và Mỹ để góp phần phân tích các tranh luận
liên quan đến thâm hụt kép, nghiên cứu nhấn mạnh vào sự tăng giá tương đối liên
thời gian theo các cơ chế truyền tải của mô hình Mundell – Fleming. Ở đây, một cú
sốc do tài khóa mở rộng làm tăng thu nhập và nhu cầu nội địa từ đó làm tăng nhu cầu
nhập khẩu dẫn đến làm xấu đi cán cân thương mại. Hơn nữa, với cơ chế tỷ giá hối