Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng ở các nước châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC THANH

TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT
VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG NGỌC THANH

TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT
VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “TÁC ĐỘNG CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI
ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á” là công
trình nghiên cứu của chính tác giả, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định.

TP. HCM, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục từ viết tắt
1. Chương 1: Giới thiệu .........................................................................................2
2. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây............................................4
2.1.

Tổng quan lý thuyết .......................................................................................4

2.2.

Các kết quả nghiên cứu trước đây .................................................................5

2.2.1.


Các nghiên cứu kiểm định bộ ba bất khả thi ..........................................5

2.2.2.

Các nghiên cứu xem xét tác động của bộ ba bất khả thi.........................7

2.2.3.

Các nghiên cứu xem xét sự hội tụ bộ ba bất khả thi .............................10

3. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ...........................................13
3.1.

Dữ liệu .........................................................................................................13

3.2.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................14

3.3.

Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .............................................17

4. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu ..................................................18
4.1.

Kiểm định bộ ba bất khả thi ........................................................................18

4.1.1.


Mẫu dữ liệu bao gồm 38 quốc gia Châu Á ...........................................18

4.1.2.

Kiểm định đối với một số quốc gia riêng lẻ ..........................................19

4.2.

Tác động của bộ ba bất khả thi ...................................................................21

4.2.1.

Mẫu dữ liệu bao gồm 38 quốc gia Châu Á ...........................................21

4.2.2.

Đối với từng quốc gia riêng lẻ ..............................................................28

4.3.

Sự hội tụ và sự ổn định bộ ba bất khả thi ....................................................44

4.4.

Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam và các nước Đông Nam Á ..............45

5. Chương 5: Kết luận ..........................................................................................50
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Mô tả nguồn dữ liệu ..................................................................... 13
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy phương trình 1 =

18

Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình
với từng quốc gia .................................................................... 19
Bảng 4.3. Tóm tắt kết quả hồi quy gộp (Pooled OLS) ................................ 22
Bảng 4.4. Tóm tắt kết quả hồi quy (1997 – 2013) ....................................... 23
Bảng 4.5. Tóm tắt tác động của bộ ba bất khả thi ........................................ 25
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman đối với biến phụ thuộc GR ............ 26
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Hausman đối với biến phụ thuộc INF ........... 26
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Hausman đối với biến phụ thuộc OV ........... 27
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định Hausman đối với biến phụ thuộc IV ............. 27
Bảng 4.10. Tóm tắt hồi quy tác động của bộ ba bất khả thi ........................ 27
Bảng 4.11. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình GRt =
................................................................................................. 28
Bảng 4.12. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình INFt =
................................................................................................... 31
Bảng 4.13. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình OVt =
.................................................................................................. 33
Bảng 4.14. Tóm tắt kết quả hồi quy phương trình IVt =
................................................................................................... 36
Bảng 4.15. Tóm tắt tác động của bộ ba bất khả thi với các mức ý nghĩa
10%, 5%, 1% ............................................................................................ 39
Bảng 4.16. Tác động của bộ ba bất khả thi đối với từng quốc gia .............. 39



Bảng 4.17. Tóm tắt tác động của bộ ba bất khả thi đối với từng quốc gia .. 41
Bảng 4.18. Tóm tắt kết quả phân tích tương quan giữa sự hội tụ bộ ba
bất khả thi và tăng trưởng, lạm phát, biến động tăng trưởng, biến
động lạm phát ........................................................................................... 44
Bảng 4.19. Tóm tắt kết quả phân tích tương quan giữa sự ổn định bộ
ba bất khả thi và tăng trưởng, lạm phát, biến động tăng trưởng,
biến động lạm phát ................................................................................... 45
Bảng 4.20. Tác động của bộ ba bất khả thi ở một số nước Đông Nam Á ... 46

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tam giác bất khả thi ....................................................................... 4
Hình 3.1. Minh họa sự thay đổi bộ ba bất khả thi ........................................ 16
Hình 4.1. Sự hội tụ của bộ ba bất khả thi ..................................................... 44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FEM: Fixed effect model (Mô hình tác động cố định)
REM: Random effect model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
IMF: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)


1

TÓM TẮT
Với mẫu dữ liệu gồm 38 quốc gia Châu Á giai đoạn 1970 – 2014, luận
văn tiến hành kiểm định và kết quả cho thấy bộ ba bất khả thi tồn tại ở các

nước Châu Á. Để nghiên cứu tác động của bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng,
lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát, luận văn xem xét theo 2
hướng. Hướng thứ nhất, với dữ liệu bảng cân bằng gồm 38 quốc gia giai đoạn
1996 – 2014, luận văn dùng kiểm định Breusch – Pagan và kiểm định
Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong 3 mô hình: mô hình hồi
quy gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động
ngẫu nhiêu (REM). Kết quả hồi quy dữ liệu bảng cân bằng cho thấy ổn định
tỷ giá làm giảm lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm phát, độc lập
tiền tệ làm giảm biến động sản lượng, hội nhập tài chính làm giảm tăng
trưởng. Hướng thứ 2, luận văn xem xét tác động của bộ ba bất khả thi ở từng
quốc gia riêng lẻ, điều này là cần thiết vì kết quả rất cụ thể cho mỗi quốc gia.
Phân tích tương quan và cho thấy quốc gia có bộ ba bất khả thi càng
hội tụ thì lạm phát, biến động lạm phát và biến động sản lượng càng thấp,
quốc gia có bộ ba bất khả thi ổn định hơn thì lạm phát thấp hơn, biến động
lạm phát thấp hơn và biến động sản lượng cao hơn.


2

1.

Chương 1: Giới thiệu

1.1.

Lý do chọn đề tài
Lý thuyết bộ ba bất khả thi được mở rộng bởi Krugman (1979) và

Frankel (1999) dựa trên mô hình IS – LM do Robert Mundell và Marcus
Fleming giới thiệu vào đầu những năm 1960. Kể từ đó, đã có nhiều nghiên

cứu thực nghiệm nhằm kiểm định lý thuyết này và hầu đều xác nhận sự tồn tại
của nó. Gần đây xuất hiện những nghiên cứu về tác động của bộ ba bất khả thi
đến lạm phát, tăng trưởng, biến động lạm phát và biến động sản lượng. Đáng
chú ý là nghiên cứu của Aizenman, Chinn và Ito năm 2008, với dữ liệu gồm
179 quốc gia giai đoạn 1960 – 2006, các tác giả đã xác nhận sự tồn tại của bộ
ba bất khả thi và tìm thấy tác động có ý nghĩa của bộ ba bất khả thi đến lạm
phát, tăng trưởng, biến động lạm phát và biến động sản lượng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu của Yu Hsing đối với từng quốc gia Hy Lạp (2012), Cộng hòa
Czech (2012), Bulgari (2012) và Brazil (2013) lại cho ra kết quả không hoàn
toàn giống với nghiên cứu của Aizenman, Chinn và Ito, thậm chí một số kết
quả trái ngược nhau. Kết quả trong các nghiên cứu của Yu Hsing đối với từng
quốc gia cũng không hoàn toàn giống nhau. Như vậy, các gợi ý chính sách do
Aizenman và các cộng sự đưa ra cho một nhóm các quốc gia dựa trên mẫu lớn
có thể không giúp ích nhiều cho từng quốc gia cụ thể trong việc lựa chọn
chính sách của họ.
Từ các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của bộ ba bất khả thi
đến lạm phát và tăng trưởng ở các nước Châu Á”, nhằm đối chiếu kết quả
với nghiên cứu của Aizenman và các cộng sự (2008) và đưa ra gợi ý chính
sách đối với một số quốc gia riêng lẻ ở Châu Á.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
i. Kiểm định bộ ba bất khả thi ở các nước Châu Á.


3

ii. Xem xét tác động của bộ ba bất khả thi đến lạm phát, tăng trưởng,
biến động lạm phát và biến động sản lượng ở các nước Châu Á.

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ ba bất khả thi và những tác động của nó đến lạm phát, tăng trưởng,
biến động lạm phát và biến động sản lượng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Châu Á có 48 quốc gia ( và 6 vùng lãnh thổ), do hạn chế về số liệu có
sẵn được cung cấp bởi Aizenman, Chinn và Ito, IMF, World Bank, luận văn
này chỉ nghiên cứu 37 quốc gia và đặc khu hành chính Hồng Kông giai đoạn
từ năm 1970 đến năm 2014.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Đối với mẫu dữ liệu gồm nhiều quốc gia, luận văn sử dụng phương

pháp hồi quy bảng với cả 3 mô hình: mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô
hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Đối với
từng quốc gia riêng lẻ, luận văn sử dụng phương pháp OLS. Để xem xét tác
động của sự ổn định bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng, lạm phát, biến động
sản lượng, biến động lạm phát, luận văn sử dụng phương pháp phân tích
tương quan và kiểm định giá trị trung bình giữa các nhóm.
1.5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nhiều nghiên cứu trước đây dựa trên mẫu lớn, gồm nhiều quốc gia, từ

đó đưa ra gợi ý chính sách chung cho các quốc gia. Tuy nhiên, các nghiên cứu
của Yu Hsing ở vài quốc gia riêng lẽ thì đưa ra gợi ý chính sách không giống

như vậy. Do đó, các gợi ý chính sách chung cho một nhóm quốc gia có thể
không phù hợp với từng quốc gia. Bài luận văn giúp đưa ra gợi ý chính sách
cho từng quốc gia riêng lẻ ở Châu Á.


4

2. Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
2.1.

Tổng quan lý thuyết

2.1.1. Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Lý thuyết bộ ba bất khả thi là một trong những vấn đề trọng tâm của
Tài chính quốc tế. Robert Mundell và Marcus Fleming được xem là những
người đã đặt nền móng cho lý thuyết này vào đầu thập niên 1960 với mô hình
IS – LM (hay còn gọi là mô hình Mundell – Fleming). Dựa trên đó, Krugman
(1979) và Frankel (1999) đã mở rộng thành lý thuyết bộ ba bất khả thi, theo lý
thuyết này, một quốc gia không thể đạt được đồng thời cả ba mục tiêu: ổn
định tỷ giá, độc lập tiền tệ, và hội nhập tài chính. Hay nói cách khách, một
quốc gia chỉ có thể đạt được đồng thời tối đa hai trong ba mục tiêu trên.
Tỷ giá linh hoạt

Đóng cửa thị
trường tài chính

Tỷ giá cố định

Liên minh
tiền tệ


Hình 2.1. Tam giác bất khả thi
(Nguồn: Aizenman, Chinn và Ito />
Ổn định tỷ giá là việc ngân hàng trung ương neo đồng nội tệ theo một
(hay một rỗ) đồng ngoại tệ, từ đó tạo ra cái neo danh nghĩa giúp tăng niềm tin


5

của nhà đầu tư vào đồng nội tệ. Tuy nhiên, ổn định tỷ giá quá mức làm cho
ngân hàng trung ương mất đi một công cụ quan trọng để can thiệp vào nền
kinh tế khi có cú sốc từ bên ngoài, nó cũng được xem là nguyên nhân gây ra
tình trạng “nhập khẩu lạm phát”.
Hội nhập tài chính nghĩa là dòng vốn được tự do di chuyển, nó cho
phép các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng đầu tư vào trong nước và các nhà đầu
tư trong nước đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ bằng các khoản đầu tư ra
nước ngoài. Hội nhập tài chính được xem là nguyên nhân góp phần gây ra các
cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây do việc dừng đột ngột hoặc đảo chiều của
dòng vốn, đặc biệt là các dòng vốn ngắn hạn.
Độc lập tiền tệ là ngân hàng trung ương sử dụng chính sách tiền tệ để
thực hiện mục tiêu tăng trưởng hay kiềm chế lạm phát. Ngân hàng trung ương
có thể giảm cung tiền, tăng lãi suất khi nền kinh tế phát triển quá nóng, hoặc
tăng cung tiền, giảm lãi suất khi nề kinh tế suy thoái.
2.1.2. Thước đo bộ ba bất khả thi
Có nhiều phương pháp khác nhau để đo lường bộ ba bất khả thi, luận
văn này sử dụng thước đo của Chinn và Ito xây dựng, các số liệu về thước đo
độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài chính được tính sẵn bởi
Aizenman, Chinn và Ito ( />2.2.

Các kết quả nghiên cứu trước đây


2.2.1. Các nghiên cứu kiểm định bộ ba bất khả thi
Rose (1996) kiểm định lý thuyết bộ ba bất khả thi bằng mô hình tiền tệ
dựa trên cung tiền, sản lượng, biến động tỷ giá thực, điều kiện kiểm soát vốn
và cơ chế tỷ giá, với dữ liệu gồm 22 quốc gia giai đoạn 1976 – 1992. Kết quả
xác nhận sự tồn tại của bộ ba bất khả thi, nhưng khá yếu.
Obstfeld, Shambaugh và Taylor (2004) lập luận rằng kết quả yếu của
Rose là do mô hình tiền tệ không nắm bắt hết bộ ba bất khả thi vì cầu tiền


6

không ổn định. Các tác giả thay thế cách đo lường chính sách tiền tệ của Rose
dựa trên cung tiền bằng một cách khác, đó là dựa trên mức giá. Kết quả cho
thấy dấu hiệu mạnh mẽ ủng hộ bộ ba bất khả thi. Các quốc gia thả nổi tỷ giá
và dòng vốn tự do có thể duy trì được sự độc lập tiền tệ, trong khi các quốc
gia khác neo tỷ giá và dòng vốn tự do thì đánh mất đáng kể sự độc lập tiền tệ.
Frankel, Schmukler và Serven (2004): sử dụng mẫu 18 nước công
nghiệp và 28 nước đang phát triển chỉ ra rằng trong ngắn hạn, các nước có tỷ
giá thả nổi phản ứng với lãi suất quốc tế với tốc độ chậm hơn, điều này ngụ ý
rằng, họ có một mức độ độc lập tiền tệ nào đó. Mặc dù một số nước phát triển
có thể chọn mức lãi suất dài hạn riêng, hầu hết các nước khác với tỷ giá thả
nổi phản ứng hoàn toàn với lãi suất quốc tế trong dài hạn.
Một trong những nghiên cứu đáng quan tâm nhất là nghiên cứu của
Aizenman, Chinn và Ito (2008), sử dụng mẫu lớn gồm 179 quốc gia giai đoạn
1961 – 2006. Nghiên cứu cho thấy, đầu những năm 1990, các nước công
nghiệp đẩy mạnh hội nhập tài chính, giảm mức độ độc lập tiền tệ và gia tăng
ổn định tỷ giá, phản ánh bởi sự ra đời của đồng Euro. Ngược lại, các nước
mới nổi xem ổn định tỷ giá là ưu tiên hàng đầu từ cuối những năm 1980, các
nước đang phát triển không thuộc các nước mới nổi thì theo đuổi ổn định tỷ

giá trong suốt những năm 1970. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương
trình hồi quy gồm ba biến độc lập là các thước đo bộ ba bất khả thi, biến phụ
thuộc là hằng số. Kết quả xác nhận mạnh mẽ sự tồn tại lý thuyết bộ ba bất khả
thi.
Nghiên cứu của Aizenman (2010) cho thấy toàn cầu hóa tài chính trong
những năm 1990 và những năm 2000 làm giảm ổn định tỷ giá và độc lập tiền
tệ. Một hệ quả không mong muốn của toàn cầu hóa tài chính là các nước đang
phát triển ngày càng nhạy cảm với dòng vốn ngắn hạn và khủng hoảng nợ.
Các nước mới nổi phản ứng bằng cách gia tăng ổn định tài chính. Cùng với


7

hội nhập tài chính, các nước mới nổi gia tăng dự trữ ngoại hối, như một
phương tiện để tự phòng ngừa các bất ổn tài chính.
Căpraru và Ihnatov (2011) xem xét các hệ thống tỷ giá khác nhau tác
động đến độc lập tiền tệ như thế nào, dựa trên mẫu dữ liệu gồm 8 quốc gia
mới gia nhập Eurozone. Họ thấy rằng các quốc gia với hệ thống tỷ giá cố định
hoặc trung gian thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất của Ngân hàng trung ương
Châu Âu (European Central Bank), so với các nước có tỷ giá thả nổi. Các
quốc gia có hệ thống tỷ giá trung gian thì độc lập tiền tệ nhiều hơn. Điều này
gợi ý rằng các nước có hệ thống tỷ giá thả nổi thì ít độc lập tiền tệ hơn so với
các nước có hệ thống tỷ giá cố định hoặc trung gian.
Yu Hsing (2012, 2013) nghiên cứu các quốc gia riêng lẻ Hy Lạp, Cộng
hòa Czech, Bulgaria và Brazil đều xác nhận sự tồn tại bộ ba bất khả thi ở các
quốc gia này.
2.2.2. Các nghiên cứu xem xét tác động của bộ ba bất khả thi
2.2.2.1. Tác động đến tăng trưởng và biến động sản lượng
Ramey (1995) đã ghi nhận tỷ giá linh hoạt làm giảm biến động sản
lượng, và do đó tỷ giá linh hoạt có thể tác động gián tiếp trong việc nâng cao

tốc độ tăng trưởng. Ghosh, Gulde và Wolf (2000) xem xét các tác động của
liên minh tiền tệ đối với tăng trưởng và tìm thấy một kết quả tích cực ngay cả
khi sử dụng mô hình “treatment effect”. Ghosh, Gulde và Wolf (2002) thấy
rằng cơ chế tỷ giá trung gian (thả nổi có quản lý) có tác động tích cực đến
tăng trưởng so với các hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt (thả nổi hoàn toàn).
Kết quả này không mạnh sử dụng mô hình “treatment effect”. Mặt khác,
Edwards và Magendzo (2003), thấy rằng nền kinh tế đã bị đô la hóa có mức
tăng trưởng thấp hơn so với những nền kinh tế không bị đô la hóa. LevyYeyati và Sturzenegger (2003) thấy rằng tỷ giá thả nổi không làm tăng tốc độ
tăng trưởng ở các nước mới nổi. Những kết quả này là mạnh mẽ khi sử dụng


8

mô hình dữ liệu gộp hàng năm, dữ liệu gộp 5 năm, dữ liệu chéo và cả mô hình
“treatment effect”.
Aizenman, Chinn và Ito (2008), sử dụng mẫu gồm 179 quốc gia giai
đoạn 1961 – 2006. Đối với mẫu dữ liệu đầy đủ, ổn định tỷ giá làm tăng biến
động sản lượng, kết quả này tương tự như của Ramey (1995). Đối với các
nước đang phát triển, độc lập tiền tệ nhiều hơn có thể làm giảm biến động sản
lượng, trong khi ổn định tỷ giá nhiều hơn làm tăng biến động sản lượng, tác
động này có thể được giảm bớt bằng cách tăng dự trữ ngoại hối. Chính sách
ổn định tỷ giá cùng với phát triển tài chính ở mức trung bình có thể làm tăng
biến động sản lượng. Hội nhập tài chính nhiều hơn cùng với phát triển tài
chính ở mức độ cao có thể làm giảm biến động sản lượng, mặc dù hội nhập tài
chính nhiều hơn cùng với phát triển tài chính ở mức thấp có thể làm tăng biến
động sản lượng.
Aizenman, Chinn, và Ito (2010) tập trung nghiên cứu các nước đang
phát triển cũng cho kết quả tương tự. Độc lập tiền tệ làm giảm biến động sản
lượng, ổn định tỷ giá làm tăng biến động sản lượng, tuy nhiên điều này có thể
được giảm nhẹ bằng dự trữ ngoại hối (21%-24% GDP). Hội nhập tài chính

làm giảm biến động sản lượng đối với quốc gia có mức độ phát triển tài chính
cao, và làm tăng biến động sản lượng đối với quốc gia có thị trường tài chính
chưa phát triển. Kết quả bài báo giải thích tại sao các quốc gia có xu hướng
gia tăng dự trữ ngoại hối, đó là mong muốn nới lỏng bộ ba bất khả thi. Dự trữ
ngoại hối lớn cho phép quốc gia theo đuổi mức độ ổn định tỷ giá cao hơn
trong khi trung bình có trọng số của hai chính sách còn lại vẫn ở mức cao
thông qua hoạt động can thiệp vào tỷ giá.
Nghiên cứu của Aizenman, Chinn, và Ito (2011) đối với các nước Châu
Á cho kết quả tương tự như nghiên cứu năm 2010, có một số điểm mới là bộ
ba bất khả thi tác động đến biến động sản lượng thông qua kênh đầu tư hoặc


9

thương mại, phụ thuộc vào độ mở của nền kinh tế. Ổn định tỷ giá ở mức cao
giúp ổn định tỷ giá thực, từ đó ổn định đầu tư. Các nhà hoạch định chính sách
trong nền kinh tế mở hơn sẽ theo đuổi ổn định tỷ giá nhiều hơn hội nhập tài
chính cao hơn trong khi nắm giữ lượng dự trữ quốc tế lớn. Các quốc gia mới
nổi ở Châu Á lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi nhằm làm giảm biến động
tỷ giá thực. Nhiều nước gia tăng dự trữ ngoại hối nhằm ổn định bộ ba bất khả
thi, điều này giải thích hiện tượng gia tăng dự trữ ngoại hối trong khu vực.
Yu Hsing (2012) chỉ nghiên cứu ở quốc gia riêng lẻ là Hy Lạp với dữ
liệu giai đoạn 1970 – 2010 cho thấy ổn định tỷ giá không tác động đến tăng
trưởng và biến động sản lượng. Hội nhập tài chính làm giảm biến động sản
lượng. Tác động ngược chiều của độc lập tiền tệ đến biến động sản lượng
được tìm thấy trong bài báo này phù hợp với nghiên cứu của Aizenman,
Chinn và Ito (2011). Tuy nhiên, tác động đáng kể của ổn định tỷ giá đến biến
động sản lượng được báo cáo bởi Aizenman, Chinn và Ito (2008, 2011) thì
không được xác nhận trong bài báo này. Yu Hsing rút ra kết luận hội nhập tài
chính và độc lập tiền tệ nhiều hơn sẽ có lợi cho Hy Lạp. Một nghiên cứu khác

của Yu Hsing (2012) đối với Cộng hòa Czech giai đoạn 1996 – 2010, ổn định
tỷ giá làm tăng tốc độ tăng trưởng, độc lập tiền tệ làm tăng biến động sản
lượng và làm giảm tốc độ tăng trưởng. Yu Hsing (2012) với dữ liệu 1994 –
2009 ở Bulgaria thấy rằng sự kết hợp ổn định tỷ giá và độc lập tiền tệ là phổ
biến, ổn định tỷ giá làm tăng tốc độ tăng trưởng, độc lập tiền tệ và hội nhập
tài chính đều làm giảm tốc độ tăng trưởng. Biến động sản lượng không bị tác
động bởi bộ ba bất khả thi. Yu Hsing (2013) với dữ liệu 1970 – 2010 ở Brazil,
không tìm thấy bằng chứng ổn định tỷ giá tác động đến tăng trưởng và biến
động sản lượng. Tuy nhiên hội nhập tài chính là giảm biến động sản lượng và
độc lập tiền tệ làm giảm tốc độ tăng trưởng. Điều này cho thấy Brazil nên kết
hợp ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính.


10

Ihnatov và Căpraru (2014) nghiên cứu các nước Trung và Đông Âu
(CEE) kết luận rằng hội nhập tài chính giúp giảm biến động sản lượng.
2.2.2.2. Tác động đến lạm phát và biến động lạm phát
Aizenman, Chinn và Ito (2008), đối với mẫu dữ liệu đầy đủ, ổn định tỷ
giá làm giảm tỷ lệ lạm phát, độc lập tiền tệ làm tăng tỷ lệ lạm phát, nhưng hội
nhập tài chính làm giảm tỷ lệ lạm phát. Đối với các nước đang phát triển, ổn
định tỷ giá làm tăng biến động lạm phát. Độc lập tiền tệ dẫn đến lạm phát cao
hơn. Đối với các nước mới nổi, độc lập tiền tệ nhiều hơn dẫn đến lạm phát
cao hơn, ổn định tỷ giá nhiều hơn dẫn đến lạm phát thấp hơn, hội nhập tài
chính nhiều hơn dẫn đến lạm phát thấp hơn, vì vậy toàn cầu hóa mang lại
nhiều lợi ích hơn là độc lập tiền tệ. Aizenman, Chinn, và Ito (2010), độc lập
tiền tệ làm tăng lạm phát, trong khi ổn định tỷ giá và hội nhập tài chính giảm
lạm phát.
Yu Hsing (2012) không tìm thấy bằng chứng xác nhận ổn định tỷ giá
tác động đến lạm phát và biến động lạm phát ở Hy Lạp, tuy nhiên hội nhập tài

chính nhiều hơn mang lại lợi ích tích cực, đó là lạm phát thấp hơn, biến động
lạm phát ít hơn. Yu Hsing (2012) tìm thấy bằng chứng độc lập tiền tệ và hội
nhập tài chính đều làm tăng lạm phát và biến động lạm phát ở Cộng hòa
Czech. Ngược lại, Yu Hsing (2012) thấy rằng độc lập tiền tệ và hội nhập tài
chính đều làm giảm lạm phát, biến động lạm phát ở Bulgaria. Kết quả này
tương tự như ở Brazil trong nghiên cứu khác của Yu Hsing (2013), ngoài ra
ổn định tỷ giá cũng làm giảm lạm phát.
2.2.3. Các nghiên cứu xem xét sự hội tụ bộ ba bất khả thi
Aizenman, Chinn và Ito (2008), cho thấy các nước mới nổi có xu
hướng hội tụ đến điểm trung bình của 3 chỉ số, đặc trưng bởi thả nổi tỷ giá có
quản lý, độc lập tiền tệ ở mức độ nhất định và đẩy mạnh hội nhập tài chính.


11

Xu hướng này được duy trì gần đây bằng cách sử dụng lượng lớn dự trữ ngoại
hối như là một vùng đệm. Khi phân tích các kết hợp bộ ba bất khả thi cho
thấy, độc lập tiền tệ và ổn định tỷ giá làm tăng biến động sản lượng, làm giảm
tỷ lệ lạm phát, tuy nhiên làm tăng biến động lạm phát đối với các nước đang
phát triển. Hội nhập tài chính và ổn định tỷ giá cũng làm tăng biến động sản
lượng, làm tăng biến động lạm phát ở các nước mới nổi và làm giảm lạm phát
đối với các nước đang phát triển. Độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính làm
giảm biến động sản lượng, đặc biệt, làm giảm biến động lạm phát đối với các
nước xuất khẩu.
Aizenman, Chinn, và Ito (2011) được xem là nghiên cứu tiếp theo của
Aizenman, Chinn, và Ito (2008). Thứ nhất, tác giả xem xét các kênh mà qua
đó bộ ba bất khả thi tác động đến biến động sản lượng. Thứ hai, làm thế nào
bộ ba bất khả thi tác động đến sản lượng trong tình huống khủng hoảng. Thứ
ba, mẫu hình bộ ba bất khả thi thay đổi như thế nào qua các cuộc khủng
hoảng. Kết quả cho thấy mẫu hình bộ ba bất khả thi và tài chính bên ngoài tác

động đến sản lượng chủ yếu qua kênh đầu tư, ổn định tỷ giá giúp ổn định tỷ
giá thực, từ đó ổn định đầu tư, mặc dù tác động này có thể không còn nếu dự
trữ quốc tế ở mức cao. Hội nhập tài chính làm giảm biến động tỷ giá thực,
điều này cho thấy hoạch định chính sách trong nền kinh tế mở hơn sẽ theo
đuổi ổn định tỷ giá nhiều hơn hội nhập tài chính cao hơn trong khi nắm giữ
lượng dự trữ quốc tế lớn. Các nền kinh tế khủng hoảng sẽ thiệt hại về sản
lượng thấp hơn nếu họ duy trì ổn định tỷ giá và nắm giữ lượng dự trữ ngoại
hối lớn trong thời kỳ khủng hoảng. Các nước đang phát triển đã giảm mức
độc lập tiền tệ và hội nhập tài chính nhưng tăng ổn định tỷ giá sau khủng
hoảng. Do đó các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước mới nổi, dễ bị tổn
thương do dòng vốn dễ biến động như là hệ quả của tự do hóa tài chính toàn
cầu.


12

Aizenman và Ito (2013) cũng xác nhận xu hướng hội tụ đến điểm ở
giữa của bộ ba bất khả thi đối với các nước mới nổi: quản lý linh hoạt tỷ giá
bằng dự trữ ngoại hối lớn, độc lập tiền tệ ở mức trung bình và kiểm soát hội
nhập tài chính. Đối với các nước mới nổi, bộ ba bất khả thi hội tụ sẽ có biến
động sản lượng thấp hơn, nhưng với dự trữ ngoại hối thấp và lựa chọn chính
sách phân kỳ sẽ có biến động sản lượng cao, hiệu ứng này sẽ mất nếu dự trữ
ngoại hối ở mức cao.
Aizenman và Ito (2014) cho thấy các nước đang phát triển hoặc các
nước mới nổi lựa chọn chính sách phân kỳ sẽ dễ rơi vào khủng hoảng tiền tệ
hoặc khủng hoảng nợ. So sánh bộ ba bất khả thi của nhóm nước khủng hoảng
Mỹ Latinh những năm 1980 và nhóm nước khủng hoảng Châu Á những năm
1990, các nước khủng hoảng Mỹ Latinh có xu hướng đóng cửa tài khoản vốn,
trong khi các nước khủng hoảng Châu Á thì không, họ có xu hướng giảm mức
độ phân kỳ của bộ ba bất khả thi.



13

3.

Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

3.1.

Dữ liệu
Châu Á có 48 quốc gia ( và 6 vùng lãnh thổ), do hạn chế về số liệu có

sẵn được cung cấp bởi Aizenman, Chinn và Ito, IMF, World Bank, luận văn
này chỉ nghiên cứu 37 quốc gia và đặc khu hành chính Hồng Kông giai đoạn
từ năm 1970 đến năm 2014.
Dữ liệu về thước đo bộ ba bất khả thi của các quốc gia giai đoạn 1970 –
2013 được cung cấp bởi Joshua Aizenman, Menzie Chinn và Hiro Ito
( />Dữ liệu lạm phát của các quốc gia giai đoạn 1970 – 2014 được cung
cấp bởi IMF, dữ liệu tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc gia giai đoạn 1970
– 2014 được cung cấp bởi World Bank.
Biến động lạm phát được tác giả tự tính toán dựa trên dữ liệu lạm phát,
biến động lạm phát là độ lệch chuẩn trong 5 năm của lạm phát. Tương tự,
biến động sản lượng là độ lệch chuẩn trong 5 năm của tốc độ tăng trưởng. Mô
tả dữ liệu được trình bày trong Bảng 3.1. Chi tiết về các quốc gia và số năm
lấy số liệu được trình bày trong Phụ lục 2.
Bảng 3.1. Mô tả nguồn dữ liệu
Chỉ tiêu
Độc lập
tiền tệ

Ổn định
tỷ giá
Hội nhập
tài chính
Tốc độ
tăng trưởng
Chỉ số giá
Lạm phát

Ký hiệu

FI

Nguồn/Cách xác định
Aizenman, Chinn và Ito
( />Aizenman, Chinn và Ito
( />Aizenman, Chinn và Ito
( />
GR
CPI

World Bank
IMF

MI
ES

INF



14

Biến động
sản lượng
Biến động
lạm phát




̅̅̅̅



̅̅̅̅̅

OV


IV

INFt: lạm phát năm t
CPIt: chỉ số giá năm t
OVt: biến động sản lượng năm t
GRt: tốc độ tăng trưởng năm t
̅̅̅̅: tốc độ tăng trưởng trung bình 5 năm (từ năm t đến năm t + 4)
IVt: biến động lạm phát năm t
̅̅̅̅̅ : lạm phát trung bình 5 năm (từ năm t đến năm t + 4)
3.2.


Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Kiểm định bộ ba bất khả thi
Để xem xét sự ràng buộc của bộ ba bất khả thi, bài luận văn sử dụng
mô hình được gợi ý bởi Aizenman, Chinn và Ito (2008). Nghĩa là sẽ ước
lượng hồi quy bảng với mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) với phương trình
hồi quy như sau:
1=
Trong đó, ESi,t, MIi,t, FIi,t lần lượt là các thước đo ổn định tỷ giá, độc
lập tiền tệ và hội nhập tài chính của quốc gia i ở năm t.
nhiên.

là sai số ngẫu


15

Ngoài ra, đối với việc kiểm định bộ ba bất khả thi cho từng quốc gia
riêng lẻ, luận văn sử dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS), giống
như trong các nghiên cứu của Yu Hsing (2012, 2013).
3.2.2. Tác động của bộ ba bất khả thi
Bài luận văn sử dụng phương trình được đề xuất bởi Yu Hsing (2012,
2013)

Trong đó,

GRi,t =

(3.2)


INFi,t =

(3.3)

OVi,t =

(3.4)

IVi,t =

(3.5)

,

,

,

là các hệ số hồi quy

GRi,t: tốc độ tăng trưởng GDP thực của quốc gia i ở năm t
INFi,t: lạm phát của quốc gia i ở năm t
OVi,t: biến động sản lượng của quốc gia i ở năm t
IVi,t: biến động lạm phát của quốc gia i ở năm t
Đối với mẫu dữ liệu gồm 38 quốc gia, luận văn sử dụng phương pháp
hồi quy bảng với 3 mô hình: Pooled OLS, FEM, REM, sau đó kiểm định để
so sánh, lựa chọn giữa các mô hình.
3.2.3. Sự hội tụ và sự ổn định bộ ba bất khả thi
Sử dụng thước đo sự hội tụ bộ ba bất khả thi được đề xuất bởi
Aizenman và Ito (2012):


di,t: thước đo sự hội tụ bộ ba bất khả thi của quốc gia i ở năm t
Trong đó, X_ri,t = ̅

, với X lần lượt là ES, MI, FI và ̅ là trung bình

của X của quốc gia i ở năm t.


16

Sau đó, luận văn sẽ phân tích tương quan và kiểm định trung bình giữa
di,t với các biến tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng và biến động lạm
phát.
Để xem xét sự ổn định bộ ba bất khả thi tác động đến các biến vĩ mô,
trước tiên luận văn tính sự thay đổi hàng năm của bộ ba bất khả thi của các
quốc gia theo công thức (xem Poper và các cộng sự (2011))

Di, t: sự thay đổi bộ ba bất khả thi của quốc gia i ở năm t
ESi, t: chỉ số ổn định tỷ giá của quốc gia i ở năm t
MIi, t: chỉ số độc lập tiền tệ của quốc gia i ở năm t
FIi, t: chỉ số hội nhập tài chính của quốc gia i ở năm t
Một quốc gia i ở năm t được xem là ổn định (được xếp vào nhóm L)
nếu Di, t < ̅ , ngược lại, quốc gia i ở năm t được xem là không ổn định (được
xếp vào nhóm H) nếu Di, t > ̅ , trong đó ̅ là trung bình của tất cả Di,t. Sau
đó, tiến hành phân tích tương quan và kiểm định trung bình của 2 nhóm H và
L cho lần lượt các biến tăng trưởng, lạm phát, biến động sản lượng, biến động
lạm phát.

Hình 3.1. Minh họa sự thay đổi bộ ba bất khả thi

(Nguồn: Popper và các cộng sự (2010))


17

3.3.

Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tìm thấy bằng chứng xác nhận bộ
ba bất khả thi, luận văn sẽ kiểm định lại với từng quốc gia ở Châu Á.
Ổn định tỷ giá sẽ ổn định giá trị đồng tiền và mức giá, giúp tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, ổn định tỷ giá có thể làm tăng hoặc giảm lạm phát hay biến
động lạm phát, tùy thuộc vào đồng tiền neo cố định sẽ tăng giá, giảm giá hoặc
biến động. Tùy thuộc vào nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ, thời gian và cường
độ, độc lập tiền tệ có thể làm tăng hoặc giảm tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng
trưởng GDP thực, biến động lạm phát và biến động sản lượng. Hội nhập tài
chính dự kiến sẽ tăng tổng cầu và nguồn cung vốn, giảm lãi suất cho vay, giúp
tăng trưởng kinh tế, và có thể làm tăng hoặc giảm tỷ lệ lạm phát và biến động
lạm phát. Tuy nhiên, một lượng lớn các luồng vốn đột ngột hoặc các cuộc tấn
công đầu cơ sẽ làm giảm tổng cầu, gây bất ổn cho nền kinh tế, làm mất giá
đồng tiền, và có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, tăng trưởng kinh tế, biến
động lạm phát và biến động sản lượng (Aizenman, Chinn và Ito (2008);
Aizenman, Chinn và Ito (2011); Aizenman và Ito (2012)).
3.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
i. Bộ ba bất khả thi có tồn tại ở các nước Châu Á?
ii. Bộ ba bất khả thi tác động như thế nào đến lạm phát, tăng trưởng
biến động lạm phát và biến động tăng trưởng ở các nước Châu Á?



18

4.

Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu

4.1.

Kiểm định bộ ba bất khả thi

4.1.1. Mẫu dữ liệu bao gồm 38 quốc gia Châu Á
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy phương trình 1 =
Dependent Variable: 1
Method: Panel Least Squares
Date: 08/02/15 Time: 04:50
Sample: 1970 2013
Periods included: 44
Cross-sections included: 38
Total panel (unbalanced) observations: 1242
Variable
ES
MI
FI
Mean dependent var
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat
R square


Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.429294
1.220807
0.255882

0.017919
0.023781
0.016429

23.95716
51.33512
15.57544

0.0000
0.0000
0.0000

1.000000
0.224898
62.66775
92.37640
0.504009

0.9535

S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.

0.000000
-0.143923
-0.131545
-0.139269

Bảng 4.1 cho thấy các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức
1%, R2 = 0.9535. Như vậy vế trái của phương trình là hằng số, các hệ số hồi
quy ở vế phải đều khác 0, do đó khi một trong ba biến ES, FI, MI thay đổi thì
một trong hai biến còn lại (hoặc cả hai) phải thay đổi, điều này xác nhận sự
tồn tại bộ ba bất khả thi ở các nước Châu Á, kết quả này là phù hợp với
Aizenman, Chinn và Ito (2008).


×