BCHĨW
Ban chấp hành Trung ương
BGH
Ban giám hiệuĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA Sư PHAM
CBGV
DANH
MỤC CÁC CHỬ VIÉT TẮT
Cán bộ, giáo viên (giảng
viên)
CĐ
Cao đẳng
CĐCĐ
Cao đẳng cộng đồng
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
CĐ-ĐH
Cao đẳng- Đại học
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNV
Công nhân viên
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
csvc
Cơ sờ vật chất
DN
Dạy nghề
ĐH
Đại học
ĐHCĐ
Đại học cộng đồng
-
ĐHSP
- .......-
—
...
4
Đại học sư phạm
CÁC GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN TRUdNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỐNG NHẰM DÁP ÚNG YÊU CẨU ĐÀO TẠO
ĐT
Đào tạo
ĐTLT
Đào tạo liên thông
ĐTNNL
Đào tạo nguồn nhân lực
GD
Giáo dục
GDCĐ
Giáo dục cộng đồng
GDĐH
Giáo dục Đại học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDQD
Giáo dục quốc dân
GDTX
Giáo
dục thường
LUẬN
VĂNxuyên
THẠC
GV
Giáo viên (giảng viên)
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTV
Hội đồng tư vấn
HSSV
Học sinh sinh viên
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
; ÌÁHA NỘI
ĨHU VIÊN
Sĩ QliẢN LỸ GIÁO DỤC
KHKT&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ
KT
Kinh tế
KTX
Ký túc xá
KT-XH
Kinh tế- xã hội
LĐ
Lao động
LLLĐ
Lực lượng lao động
NCGD
Nghiên cứu giáo dục
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NNL
Nguồn nhân lực
NNLXH
Nguồn nhân lực xã hội
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QLNN
Quản lý Nhà nước
QLSXKD
Quản lý sản xuất kinh doanh
QTDN
Quản trị doanh nghiệp
QTKD
Quản trị kinh doanh
SĐH
Sau đại học
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNCSHCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TTGDCĐ
Trung tâm giáo dục cộng đồng
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ
Trung tâm học tập cộng đồng
TW
Trung ương
UBND
ủy ban nhân dân
XD
Xây dựng
XH
Xã hội
XHCN
Xã hội chù nghĩa
XHH
Xã hội hóa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
XHHT
Xã hội học tập
XHNN
Xã hội nghề nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Quá trình ra đời của trường cao đẳng cộng đồng
1
4
4
4
4
5
5
5
6
6
6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu
7
1.2.
9
Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một sổ khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.2. Đặc trưng của trường cao đẳng cộng đồng so với trường cao đẳng
9
13
truyền thống, cao đẳng nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm
học tập cộng đồng
1.2.3. Đặc trưng của giai đoạn hiện nay, ưu thể và xu thế phát triển của mô
hình trường cao đẳng cộng đồng hiện nay ở nước ta
17
2.2.2. Thực trạng về giáo dục đại học của nước ta hiện nay
38
2.3. Thực trạng về kết quà hoạt động phát triển các trường cao đẳng cộng
41
đồng
2.3.1. Những thuận lợi và một số kết quả
41
2.3.2. Những khó khăn vướng mắc và một số hạn chế
44
2.3.3. Nguyên nhân của nhừng hạn chế
50
2.3.4. Khảo sát “điển hình” về kết quả hoạt động tại một số trường cao đẳng 52 cộng đồng
(đại diện 2 miền Bắc-Nam)
Tiểu kết chương 2
60
ChuOTig 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRDÈN TRƯỜNG CAO ĐẢNG
61
CỘNG ĐÒNG NHẢM ĐÁP ỨNG YÊU CÀU ĐÀO TẠO NGUÒN NHÂN
LựCCHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2020 và một sổ vấn đề
61
dự báo về phát triển trường cao đảng cộng đồng
3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2020
61
3.1.2. Một số vấn đề dự báo về phát triển trường cao đẳng cộng đồng
62
3.2. Những nguyên tác lựa chọn các giải pháp
64
3.2.1. Nguyên tác thứ nhất: Tính hệ thống và đồng bộ
64
3.2.2. Nguyên tắc thứ hai: Phù hợp với đặc điểm loại hình trường CĐCĐ
64
3.2.3. Nguyên tắc thứ ba: Thể hiện tính sáng tạo và khả thi
65
3.3. Giải pháp phát triển trường cao dẳng cộng đồng nhằm đáp ứng yêu cầu
65
đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương trong giai đoạn hiện nay
3.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị tri, chức năng và sứ mệnh
65
của trường CĐCĐ trong hệ thống GDQD đối với các nhà QL, CBGD và toàn XH.
3.3.2. Giải pháp 2; Gắn kết sự phát triển trường CĐCĐ với sự phát triển
68
KT-XH của mỗi địa phương.
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển sự hợp tác với các trường CĐCĐ trong khu
71
vục và trên thế giới.
3.3.4. Giải pháp 4. Xã hội hóa các nguồn lực phục vụ nhu cầu tài
chính
và
73
xếp hợp lý
76
hiện đại hóa csvc sư phạm cùa trường CĐCĐ.
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống GDNN và sẩp
mạng lưới trường CĐCĐ, các cơ sở ĐT trong hệ thống GDNN
3.4.
Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi cùa các giải pháp
80
3.4.1. Tổ chức và phương pháp khảo nghiệm
3.4.2. Phân tích kết quả tổng hợp
Tiểu kết chương 3
KÉT LUẶN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
81
84
91
92
92
93
99
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Như chúng ta đã biết, quá trình CNH-HĐH đất nước đã, đang và sẽ tạo nên những biến
đổi sâu sẳc đời sống XI ỉ từ thành thị đến nông thôn. Cơ cấu KT đang và sẽ có sự chuyển
dịch cơ bản dẫn đến sự chuyển dịch LĐ mạnh mẽ đang diễn ra trên mọi vùng miền trong cả
nước từ khu vực nông thôn, nông nghiệp ra thành thị, ra các khu công nghiệp, dịch vụ sao
cho phù hợp với tiềm năng đất đai, tài nguyên và con người, phù hợp với các mục tiêu KTXH của từng giai đoạn trong quá trình CNH- HĐH. Trong các Văn kiện Đại hội của Đảng
đã khảng định: CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ, là con đường tất yếu
đối với nước ta hiện nay. Để nhanh chóng “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao rõ rệt đời sồng vật chất, văn hóa, tỉnh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020
nước ta cơ bàn trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại..." (4) để tiến kịp với các
nước phát triển và hội nhập với thế giới đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp tích cự c,
đồng bộ và hiệu quả. Mặt khác, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cùng
với sự phát triển của KT tri thức đòi hỏi chúng ta phải có NNL phù hợp. Bài học kinh
nghiệm của nhiều nước phát triển trên thế giới đã chi rõ rằng: Phát triển một NNL chất lượng
cao là biện pháp tiên quyết để xây dựng và phát triển đất nước theo hướng CNH-HĐH, nhất là
đổi với những nước chậm phát triển, những nước nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam và nhiều
nước ở Châu Á, Châu Phi....ị33) Điều này hiện nay đang là một thách thức đổi với các nền
KT thế giới.
1.2. Việc ĐTNNL có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu về số lượng, đảm bảo về chất lượng
cho nhu cầu phát triển KT-XH nói chung và cho sự nghiệ p CNH-HĐH nói riêng ở nước ta
hiện nay không những phải phù hợp với nhu cầu ĐTNNL trong cả nước mà với mồi địa
1
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX và X, Hội nghị lần thứ t ư BCHTW Khóa
VII, Hội nghị lần thứ hai BCHTW Khóa VIII... với quan điểm chung là: Đầu tư cho GD-ĐT là
một trong những phương hướng cơ bản cùa đầu tư phát triến, nhằm ĐT một NNL chất lượng cao
phục vụ cho nhu cầu của các lĩnh vực KT-XH. Bộ GD&ĐT của nước ta đã nhận thấy rõ trách
nhiệm của mình và đang quyết tâm thực hiện đổi mới hệ thống GDĐH. Những năm vừa qua,
GDĐH của nước ta đã từng bước đổi mới, mở rộng quy mô và liên tục phát triển, gắn chặt với
yêu cầu phát triển đất nước và từng bước phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, có
nhiều đóng góp xứng đáng trong việc nâng cao dân trí, ĐT nhân lực và bồi dưỡng
I Ạ i 5 ■
lẠ
_
/?
^ 1
_
1Ậ.
_
/ _
_
I • Ạ
4 A A f 0_________________________
# • A
A 1 A «
_ 1_ * _
_ Á _
.
Ậ
5
nhân tài cho đât nước. Tuy nhiên, đê đáp ứng với yêu câu hội nhâp quôc tê và đê đáp ứng với
yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước thì GDĐH Việt Nam còn phải khác phục khá
nhiều những bất cập và yếu kém, phải đối mặt với nhiều thách thức gay gẳt trong ĐTNNL.
GDĐH vừa phải tập trung ĐT đội ngũ LĐ trình độ cao cho các ngành mũi nhọn đáp ứng yêu
cầu của tiến trình hội nhập, cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới, vừa phải
nhanh chóng ĐTNNL đáp ứng yêu cầu cấp thiết của sự chuyển dịch cơ cấu KT, cơ cấu LĐ
của các vùng miền, các địa phương.
1.3. Những năm gần đây, ở một số địa phương do yêu cầu phát triển KT-XH, nhiều địa
phương đã thành lập trường CĐCĐ cùng với những cơ sở ĐT sằn có như trường THCN,
trường DN... nhằm ĐTNNL đáp ứng sự phát triển KT-XH của địa phương vì mục tiêu phát
triển cộng đồng. Các trường CĐCĐ tỏ ra cỏ ưu thế trong việc gắn ĐT với sử dụng, nhà trường
có điều kiện nẳm bắt các nhu cầu của cộng đồng để tổ chức các hình thức ĐT linh hoạt phù
hợp với người LĐ thông qua cơ chế liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ sờ DN,
các trường ĐH...Sự ra đời của các trường CĐCĐ ờ nước ta trong thời gian vừa qua đã thể hiện
sự đúng đắn trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và Chính sách của Nhà nước ta về đổi mới
GDĐH, thực hiện sứ mệnh ĐTNNL cho các ngành nghề, các thành phần KT và góp phần nâng
cao tiềm năng trí tuệ của đất nước, đồng thời góp phần đưa GDĐH nước ta tiếp cận xu hướng
phát triển GDĐH thế giới, xu hướng đi từ ĐT tinh hoa sang ĐT đại chúng, từ ĐT hàn lâm
sang ĐT đáp ứng yêu cầu XH và gắn GDĐH phục vụ nhu cầu địa phương.
2
1.4. Vai trò của trưởng CĐCĐ có phát huy được hay không, ngoài sự cố gắng nỗ lực cùa
chính các nhà trường, phần lớn phụ thuộc vào sự chi dạo, điều hành và việc tháo gỡ cơ chế,
chính sách đẩu tư cùa các nhà QL, nhà lãnh đạo tại mỗi địa phương nơi có trường CĐCĐ
hoạt động...Các trường CĐCĐ ở Việt Nam cũng như các trường CĐCĐ của các nước đang
phát triển, cỏ mục đích vô cùng quan trọng và thiết thực là ĐTNNL phục vụ cho công cuộc
CNH-HĐH đất nước. Vì vậy việc tổng kết thực tiễn, tổ chức nghiên cứu khoa học để hoàn
thiện và phát huy môi trưòmg CĐCĐ đang là một yêu cầu tất yếu của cuộc sống.
1.5. Sau gần tám năm ra đời và hoạt động, các trường CĐCĐ đã đóng góp một phần tích cực
trong kết quả ĐTNNL có trình độ văn hóa, chuyên môn về KHKT&CN, có tay nghề cơ bản
cho các địa phương, cho các vùng miền. Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, có không
ít các vấn đề đã và đang đặt ra với các trường CĐCĐ, đòi hỏi các trường này phải giải quyết
để ngày càng phát triển hoàn thiện hơn và hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Thực tiễn cho thấy, quá trình hoạt động của các trường CĐCĐ trong thời gian vừa qua, chưa
thể hiện đúng với bản chất của loại hình trường này, tính cộng đồng của trường còn mờ nhạt,
chưa tạo sức hấp đẫn với cộng đồng, thiếu sự phối hợp với các cơ quan, các Đoàn thể và
thiếu sự chi đạo, sự tạo điều kiện nhiều mặt của Chính quyền các địa phương để tăng cường
đầu tư csvc, trang thiết bị phục vụ việc nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà trường và đạt
được mong muốn chung là mờ rộng loại hình trường CĐCĐ tới các địa phương, vấn đề đặt ra
là thành lập thế nào để không bị chồng chéo với các cơ sở ĐT sẵn có tại địa phương, tránh sự
đàu tư dàn trải, thiếu tập trung, gây lãng phí và không phát huy được sự đồng thuận của XH?
Các địa phương phải làm gì để các trường CĐCĐ có thể đáp ứng được đầy đủ yêu cầu
ĐTNNL phục vụ cho các lĩnh vực KT-XII của địa phương? Đó là những câu hỏi đặt ra, đòi
hỏi chúng ta phải có những giải pháp phù hợp để cùng các địa phương tháo gỡ.
1.6. Có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà GD Việt Nam quan tâm đến loại trường CĐCĐ và
có một số công trinh nghiên cứu về loại hình trường CĐCĐ ở Việt Nam, những nghiên cứu
này phần lớn đề cập đến nhiều vấn đề mang tính chất đặt nền móng, tạo điều kiện cho sự ra
đời của các trường CĐCĐ. Trên cơ sờ kế thừa những công trình nghiên cứu và với mong
muốn được góp phần nhỏ bé của mình nhằm
3
từng bước khác phục tình trạng nêu trên...tác giả Luận văn đã quyết định chọn đề tài: “Cức
giải pháp phát triển trường Cao đảng cộng đồng nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho các địa phương trong giai đoạn hiện nay”.
2.
Mục đích nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu iỷ luận về trường Cao đẳng cộng đồng
2.2. Nghiên cửu thực tiễn mô hình phát triển trường Cao đẳng cộng đồng
2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển trường Cao đẳng cộng đồng đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho các địa phương trong giai đoạn hiện nay
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4
trường CĐCĐ trong khu vực và trên thé giới, về Xỉỉll các nguồn lực phục vụ nhu cầu tài
chính và hiện đại hóa csvc sư phạm cùa các trường CĐCĐ, về việc hoàn thiện cơ cấu hệ
thống GDNN, sấp xếp hợp lý mạng lưới trường CĐCĐ và các cơ sở đào tạo trong hệ thống
GDNN gắn liền với mục tiêu và kết quả đào tạo cùa mô hình GDCĐ trong giai đoạn hiện
nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1.
Ỷ nghĩa khoa học: Luận văn nhàm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về việc xác dịnh
các giải pháp phát triển trường CĐCĐ.
6.2.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng quá trình phát triển trường
CĐCĐ. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển Trường
CĐ/ĐHCĐ. Từ đó xác định các giải pháp phát triển trường CĐCĐ nhằm đáp ứng yêu cầu
ĐTNNL cho các địa phương trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nhỏm phương pháp nghiên cứu lý luận
5
Chương 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẺ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ỉ. 1.1. Quá trình ra đời
cùa trường cao đẳng cộng đồng
Loại trường CĐCĐ bắt đầu xuất hiện từ Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, có lịch sử hơn một trăm
năm. Đầu thế kỳ XX, GDĐH Hoa Kỳ có nhiều biến đổi quan trọng. Một trong nhừng đổi
mới đó là sự ra đời những, trường ĐH ngẳn hạn 2 năm ở các bang làm nhiệm vụ ĐT nhanh
một LLLĐ có tay nghề, có kỹ năng chuycn môn, phục vụ kịp thời cho việc phát triển KTXH của các bang hay cùa tiểu bang. Các trường ĐH ngắn hạn 2 năm này về sau gọi là
trường ĐHCĐ hay CĐCĐ. Sau một thời gian ra đời và phát triển, do tính thiết thực của
mình, loại hình trường này nhanh chóng phát triển trong các bang và tiểu bang khác. Rồi từ
Hoa Kỳ, Băc Mỹ trường CĐCĐ và trường ĐHCĐ được hình thành và phát ưiển ờ Pháp,
Nhật, Canada, Hàn Quốc, Hồng Kong... Trải qua những bước thăng trầm cho đến nay được
khá nhiều Quốc gia đón nhận, vận dụng vào GDĐH của nước mình. Theo ý kiến của nhiều
nhà khoa học GD vả các nhà QL đã ghi nhận và coi đây là một trong những thành tựu giáo
dục thế giới của thế kỷ XX.
Tại Việt Nam, trước năm 1975, ở miền Nam thuộc vùng tạm chiếm, mô hình trường
CĐCĐ đã được tiếp cận khá sớm, bắt đầu từ năm 1971. Lịch sừ GDĐH Việt Nam tóm tắt
6
các Viện và sự liên két ra bèn ngoài với các Viện ĐH lớn khác cũng như với cộng đồng mà
Viện cỏ sứ mệnh phục vụ tương tự theo mô hình ĐH/CĐCĐ Bấc Mỹ.
Sau nhiều năm gián đoạn, năm 2000 khi nước ta nhận được sự hỗ trợ cùa Chính Phủ
một số nước như Hà Lan, Canada, Pháp, một số trường CĐCĐ đã ra đời, đó là các trường
CĐCĐ Hải Phòng, Quảng Ngãi, Hà Tây, Tiền Giang, Đồng Tháp và Bà Rịa Vũng Tàu. Mô
hình trường CĐCĐ ở Việt Nam được Chính phù cho phép thí điểm, Bộ GD&ĐT ra quyết
định thành lập. Các trường CĐCĐ này được thành lập dựa trên cơ sở thỏa thuận, ký kết giữa
hai Chính phủ Hà Lan và Việt Nam. Việc hồ trợ được thực hiện thông qua sự viện trợ về
các thiết bị chuyển giao công nghệ phát triển chương trình, huấn ỉuyện giảng viên...Năm
2001 trường CĐCĐ Trà Vinh được thành lập trên cơ sở dự án CĐCĐ Canada-Việt Nam do
Chính phủ Canada tài trợ và Hiệp hội CĐCĐ Canada (ACCC) giúp đõ xây dựng mô hình.
Năm 2002 trường CĐCĐ Kiên Giang và trường CĐCĐ Vĩnh Long được thành lập. Ngay
sau khi thành lập, trường CĐCĐ Kiên Giang đã liên kết với nhóm các trường CĐCĐ Hoa
Kỳ; trường CĐCĐ Vĩnh Long liên kết với các Viện kỷ thuật công nghệ của Cộng hòa Pháp
giúp đỡ về mô hình. Năm 2005-2006-2007 lần lượt các trường CĐCĐ Hậu Giang- Hà NộiSóc Trăng-Cà Mau được thành lập. Năm 2005 Chính phủ đã nâng cấp trường CĐCĐ Tiền
Giang lên ĐH, đã tách khỏi hệ thống các trường CĐCĐ Việt Nam và bắt đầu tuyển sinh hệ
ĐH từ năm học 2006-2007. Tháng 11 năm 2006 trường CĐCĐ Trà Vinh được Chính phủ
cùng cho phép nâng lên ĐH và đang được Chính phủ Canada hỗ trợ để phát triển theo mô
hình ĐHCĐ, bắt đầu tuyển sinh ĐH từ năm học 2007-2008 vừa qua. Năm 2007 trường
CĐCĐ Quảng Ngãi đã được Chính phù quyết định nâng cấp lên ĐH, Như vậy tính đến cuối
năm 2007 cả nước ta đã thành lập được 15 trường CĐCĐ (Xem bảng phụ lục số 2).
Lịch sử nghiên cứu
Trường CĐ/ĐHCĐ được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận với
7
tương lai ĐHCĐ Hoa Kỳ. Nhỏm tác già còn trình bày về tổ chức hoạt động cùa các trường
ĐHCĐ với các nội dung như : QL, điều hành và vấn đề tài chính nhà trường; giảng viên và
sinh viên của trường; phát triển chương trình GDNN, GD tổng hợp, GDTX; khả năng thích
nghi với yêu cầu đặc biệt của địa phương, yêu cầu phát triển KT của cộng đồng. Đối với
Việt Nam loại hình trường CĐCĐ được Bộ GD&ĐT nghiên cứu từ những năm 1990 và đã
được khẳng định trong Nghị quyết BCHTW lần thứ hai Khóa VIII như sau: “Xây dìmg một
số trường C-fìC-fì ở các địa phương để ĐT nhân lực tại chỗ” (3). Trong nội dung về chiến lược
Phát triển GD 20012010, nêu các giải pháp phát triển GD đã chi rõ: “Hoàn chinh loại hình
CĐCĐ đang thí điểm và phát triển loại hình này ở các địa phương có điểu kiện”Ợ). Đến nay
(2008), cả nước ta đã có 15 trường CĐCĐ. Trong thời gian qua, đã có nhiều nhà nghiên
cứu, nhiều nhà KH, nhà QLGD VN đã rất quan tâm đến loại hình trường CĐCĐ, từ đó trên
nhiều diễn đàn xuất hiện nhiều bài viết và các chuyên đề nghiên cửu của Lê Viết Khuyến,
Đào Trọng Hùng, Đặng Bá Lãm, Lê Quang Minh, Võ Tòng Xuân, Trần Khánh Đức...nêu về
sự cần thiết xây dựng và phát triển, khả năng và điều kiện thực hiện loại hình trường CĐCĐ
ở nước ta. Đồng thời đã có một số học viên cao học và nghiên cứu sinh, một số luậ n văn, đề
tài, bài viết, chuyên khảo, tham luận... quan tâm đến loại trường này như: Luận văn thạc sỹ
GD của học viên Trần Văn Mười, luận án tiến sỹ Phạm Hữu Ngãi, đề tài khoa học cấp Bộ
của nhóm nghiên cứu: Trương Văn Sinh, Trần Thị Huệ và Nguyễn Hữu Thu; luận án tiến sỹ
KT của Phạm Thế Tri...
Mặc dù có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công trình lớn nhỏ về loại hì nh trường
CĐCĐ ở VN, song những ý kiến này phần lớn đề cập đến những vấn đề mang tính chất đặt
nền móng, tạo điều kiện cho sự ra đời của các trường CĐCĐ, đó là:
1/ Sự cần thiết của việc phát triển trường CĐCĐ ở Việt Nam;
2/ Những cơ sở và thời điểm của sự ra đời các trường CĐCĐ;
3/ Khả năng và điều kiện triển khai hoạt động của các trường CĐCĐ...
Xung quanh việc ra đời và hoạt động của các trường CĐCĐ ở Việt Nam, có không ít
vấn đề mà các nhà nghiên cứu còn băn khoăn như:
8
'I ính khả thi của loại hình trường CĐCĐ, vai trò cùa các địa phương đối với các loại
trường này như thế nào?
Có the xây dựng mô hình chung cho các trường hay phải xây dựng mô hình riêng cho
từng trường?
Vai trò, vị trí, chức năng và sứ mệnh cùa trường CĐCĐ đối với việc ĐTNNL cho địa
phương như thé nào?
Chương trình GD cho loại trường CĐCĐ có gì khác so với các trường CĐ truyền
thống?...
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu và những điều mà nhiều nhà nghiên cứu
đang bãn khoăn, luận văn mong muốn được đưa ra một số giải pháp phát triển trường CĐCĐ
nhằm đáp ứng yêu cầu ĐTNNL cho các địa phương trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
Một sổ khải niệm cơ bản của đề tài
Khái niệm Giảo dụcỉ Theo Giáo dục học, Giáo dục (GD) là hoạt động diễn ra liên tục
trong mọi môi trường hoạt động và sinh sống của con người (gia đình, nhà trường, XH).
Theo đó có ba kiểu GD được gắn bó chặt chẽ với nhau và gắn bó chặt chẽ với cuộ c đời của
mồi con người, đó là GD gia đình, GD nhà trường và GD XH. Trong đó GD nhà trường đóng
vai trò quyết định đảm bảo phần lớn những tri thức cần thiết phục vụ cho LĐ sản xuất ở mỗi
9
có mối liên hệ mật thiết với nhau, có cùng mục đích là trang bị kiến thức văn hóa,
KHKT&CN, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn...từ thấp đến cao cho con người. GD&ĐT là
hai phân đoạn nối tiếp cùa một chu trình hoạt động GD. Quá trình trang bị kiến thức vãn
hóa cho người học từ bậc mầm non đến bậc phổ thông gọi là GD (bậc GD mầm non và bậc
GD phổ thông). Quá trình trang bị kiến thức sau phổ thông gọ i là ĐT (Đ ĩ chuyên nghiệp,
ĐT CĐ&ĐH, Đ I cao học và nghiên cứu sinh). Thông thường, ĐT được hiểu là: “Quả trình
làm cho con ngtrời trở thành ngtrời cỏ năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”(34). Dù khái
niệm ĐT được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau nhưng nội hàm của nó chứa đựng
các thuộc tính bản chất là tiến hành những tác động GD nhằm trang bị cho người học cả
một hệ thống kiến thức, những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kinh nghiệm thực hiện hoạt
động và rèn luyện phẩm chất đạo đức theo một loại hình nhân cách xác định. Với cách hiểu
này, ĐT nhân iực là ĐT người LĐ có tri thức, chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với trình
độ ĐT.
Khái niệm Giáo dục cộng đồng (GDCĐ): Theo nghĩa rộng nhất: GDCĐ là nguyên tắc
xuất phát của mọi hoạt động GD, được đưa ra để đáp ứng mọi lợi ích của cộng đồng và hưởng
vào việc cài thiện chất lượng cuộc sống. GDCĐ với nghĩa hẹp được hiểu là: Toàn bộ các hoạt
động XH, giải trí văn hóa và GD được tổ chức bên ngoài hệ thống nhà trường chỉnh quy cho mọi
người ở mọi lứa tuổi cỏ dự định cải thiện chất lượng cuộc sổng của mình và của cộng đồng.
GDCĐ nói chung và GD ở các trường CĐCĐ nói riêng đang có xu hướng phát triển nhanh
và được người dân quan tâm bởi những ưu thế của nó, vì nỏ có tính thiết thực, tính tiết kiệm
và có tính KT cao, có tính linh hoạt uyển chuyển và sát thực tiễn. GDCĐ là loại hình GD
được phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới trong suốt gần ba thập kỷ vừa qua. Loại
hình này không chỉ được phát triển ờ các nước công nghiệp phát triển như : Mỹ, Nhật,
Pháp... mà còn được phát triển mạnh ở các nước đang phát triển như: Ẩn Độ, Malaysia,
Indonesia...Trong quá trình canh tân hệ á trình canh tân hệ thố ng GD&ĐT ở các nước,
GDCĐ ưở thành nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH của các quốc gia và các cộng đồng
10
dân cư ở các nước. Do đó việc nghiên cứu phát triển các loại hình GDCĐ ở nước ta là một
vấn đề cần thiết và cấp bách.
Khải niệm Trường CĐCĐ: ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ: “Trường ĐHCĐ là những cơ sở GD
dựa trên cộng đồng, gắn với các nhóm cộng đồng, các nhà tuyển dụng, được mở ra đề giúp cho
nhiều sinh viên Mỹ được sổng gần với gia đình” (2). Tại Hội thảo Việt Nam- Canada về
ĐHCĐ năm 1993, Bộ GD-ĐT đã khái quát về trường CĐCĐ: ‘Đó là loại hình trường địa
phương, được thành lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực về ĐT (kể cả nghề sư phạm) của
cộng đồng tại địa phương. Đây là loại trường đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực và được ĐT theo
nhiều chương trình khác nhau, từ DN với thời hạn vài tháng đến 2 năm; ĐTCĐ 2-3 năm. Đặc
biệt CĐCĐ còn ĐT theo các chương trình giai đoạn một của bậc ĐH, cấp chứng chi ĐH đại
cương, sổ iru tủ trong những sinh viên đạt chứng chỉ ĐH đại cương được tuyển thẳng chuyển
tiếp vào học các trường hoặc viện ĐH bảo trợ. số cỏn lại sẽ được ĐT thêm kiến thức nghề
nghiệp để lấy chứng chi nghề hoặc văn bằng Cử nhân CĐ” (9). Như vậy chúng ta có thể hiểu
rằng: Trường CĐCĐ là cơ sở GD công lập thuộc hệ thống GDQD, do địa phương đầu tư xây
dựng, có trách nhiệm tổ chức điểu hành và quản lý các hoạt động ĐT và NCKH nhằm phục vụ
nhu cầu về nhân lực của địa phương, trường ĐT đa cẩp, đa ngành, đa lĩnh vực, ĐT theo nhu cầu
của cộng đồng và liên thông giữa các bậc ĐT. Trường CĐCĐ cỏ nhiệm vụ đáp ứng kịp thời nhu
cầu cùa địa phương về ĐTNNL.
Khái niệm NNL: Có nhiều quan niệm khác nhau về NNL, Liên Hợp Quốc định
nghĩa: "NNL là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự
tác động cùa con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải tạo XH" (10). Với nước ta: “NNL là
chi những người đang và sẽ bổ sung vào LLLĐXH đa dạng vù phong phú, bao gồm các thế hệ
đang được nuôi dưỡng, học tập ở các cơ sở GDPT, GDNN và CĐ, ĐH. Nói tới NNL là mới chi
nói tới tiềm lực, còn khi tiến hành ĐT, sử dụng, phát huy, phát triển NNL mới trở thành lực tác
động tới phát triển KT-XH” (14).
Khải niệm Phát triển NNL: Do vai trò to lớn của NNL nên tất cả các quốc gia đều
quan tâm đến việc phát triển NNL, tuy nhiên khái niệm phát triển NNL
11
thường được hiểu theo nhiều inírc dộ rộng hẹp khác nhau. Với nghĩa hẹp: "Phát triển NNL
đó là quá trình GD, ĐT và ĐT lại, trang bị hoặc bo sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái
độ cần thiết để mỗi con người có cơ hội tìm việc làm, hoặc đế hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ mà
họ đang làm” (15). Theo nghĩa rộng: "Phát triển NNL là phát triển nhân cách, sinh thế/thể lực,
đồng thời tạo dựng một môi trường XH thuận lợi, giữ gìn một môi trường sinh thải bển vững cho
con người phát triển, để cùng nhau LĐ và chung sống, nhằm mục tiêu phục vụ cho sự phát triển
bền vừng của XH và phục vụ cho con người” (22). Từ những định nghĩa trên ta thấy: Phát triển
NNL thực chất là phát triển nguồn vốn con người, do đó phải được quan tâm từ tuổi ấu thơ
đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, thể lực, các
phẩm chất đạo đức- nhân cách công dân, trình độ học vấn và văn hóa...Đây không chi là
trách nhiệm của Nhà nước, XH mà là trách nhiệm của mỗi gia đình, cùa từng cá nhân trong
cộng đồng. Phát triển NNL phải gắn với nhu cầu nhân lực LĐKT ngoài XH, của thị trường
LĐ trên phạm vi cả nước cũng như trong từng ngành, từng vùng địa lý- KT (chẳng hạn như:
với khu vực nông thôn- nông nghiệp cần phát triển các loại hình ĐT ngắn hạn, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật...Phát triển công nghệ nông thôn để mở mang ngành nghề...). Do đó phát
triển NNL cần trở thành nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng GD quốc gia với việc hoạch
định các chính sách QLNN vĩ mô về NNL trong phạm vi cả nước cùng như ở các ngành, các
địa phương.
Khái niệm Quản lý: Có nhiều quan niệm khác nhau về Quản lý (QL), song chúng ta
có thể hiểu rằng: "Quàn lý là hoạt động cô ỷ thức của con người nhằm tổ chức, chi huy, điều
hành, hướng dẫn...các sự vật, hiện tượng, con người và XH, hướng chủng biến đổi, phát triển
theo đúng quy luật và phù hợp với mục đích của người QƯ\ Như vậy khi nói tới QL là chúng ta
nói tới mối quan hệ tương tác của 5 yếu tố, đó là: Chủ thể QL, khách thể QL, mục đích QL,
nội dung QL, phương pháp QL. Trong 5 yếu tố của hoạt động QL, mục đích QL luôn là yếu tố
quan trọng nhất, chi phối các yếu tổ khác.
12
Khái niệm Quản lý phát triển NNL: Theo Mai Hữu Khuê đó là: "Tổng thể các hoạt
động sắp xếp, tổ chức, điển hành, hướng dẫn, kiểm tra...các quá trình íuvển dụng, ĐT, bồi
dưỡng, sứ dụng con người LĐ nhằm thu hút tài năng, phát huy cao nhất tiềm nâng của cả nhân
trong việc đáp ứng các nhu cầu, mục tiêu định trước của to chúc hav trong toàn XH với hiệu quà
cao và chi phỉ thấp''(26). Từ khái niệm trên ta thấy, QL phát triển NNL có một số đặc điểm
sau đây:
./ Chù thể QL phát triển NNL bao gồm: Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức đoàn
thể XH.
./ Khách thể QL phát triển NNL là: Sức LĐ trong XH hay nói cách khác là NNLXH.
./ Mục tiêu cùa phát triển QLNNL là: Sừ dụng có hiệu quả các nguồn lực XH, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân và sự phát triển chung của toàn XH.
Khái niệm Quàn lý Nhà nước: Quản lý nhà nước (QLNN) thường được hiểu là: " Hoạt
động thực hiện quyền lực Nhà nước cùa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đổi nội và đối ngoại cùa Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển, nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nước QLNN đuợc thể hiện ở một sổ loại khác nhau như: QL ngành,
QL lãnh thổ, QL lĩnh vực. Trong đó QL lãnh thổ là loại QLNN dựa trên cơ sở phân chia
lãnh thổ thành các địa bàn, đơn vị hành chính. QL ngành là loại QLNN đối với một số lĩnh
vực có cùng đặc điểm về KT- kỹ thuật. QL lĩnh vực là loại QLNN dựa vào chức năng của
từng ngành.
Khải niệm QLNN về Giáo dục: Là loại QL thuộc lĩnh vực GD&ĐT trong đó chức
năng chủ yếu là ĐT nhân lực. Đối tượng của QLGD là tất cả các yếu tố gắn với hoạt động
GD, ĐT (nội dung, chương trình, phương pháp, người dạy, người
học, người QL, trang thiết bị, csvc...)
Độc trưng của trư&ng cao đẳng cộng đồng so với trường cao đẳng truyền thống, cao đẳng
nghề, trung tâm giảo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng
13
Hiện nay ờ nước ta tồn tại ba loại trường CĐ, đó là: các trường CD nói chung (xin
được gọi CĐ truyền thống); các trường CĐCĐ và các trường CĐ nghề. Để nhận diện tường
minh ba loại hình trường CĐ trên đây là điều không dễ dàng có nhiều điểm chung giao thoa
với nhau nhưng biên độ khác nhau, chẳng hạn về sứ mệnh các trường này có nội hàm giống
nhau, nhưng ngoại diên rộng hẹp khác nhau... Tuy nhiên xét về bản chất thì đặc trưng của
các trường bộc lộ rõ nét nhất chính ờ "tính cộng đồng", với loại hình trường CĐCĐ, thuộc
tính này trước hết thể hiện ở tính tự chủ trong QL, ở cơ chế cộng đồng trong QL, ở nguồn
tài chính cộng đồng đầu tư cho trường mà các trường khác không có hoặc có nhưng không
đầy đủ. Trường CĐ nghề, trường THCN, trường TC nghề nếu khẳng định rõ tính cộng đồng
thông qua tính tự chủ và cơ chế cộng đồng trong QL, thông qua nguồn tài chính cộng đồng
đầu tư cho nhà trường thì chúng đều là tập con của trường CĐCĐ tại mồi địa phương. Vì
vậy ta có thể phân thành hai loại trường CĐ đó là loại trường CĐCĐ và trường CĐ truyền
thống. Đặc trưng của hai loại trường này được thể hiện tại Bảng 1.1 trang sau.
Đặc trưng cùa loại hình trường CĐCĐ so với TTGDTX và TTHTCĐ. Trường CĐCĐ là
một cơ sở GD-ĐT, có sự tổ chức QL mang tính chất XH- Nhà nước, có thông báo chiêu
sinh, có nhiều phương tiện vật chất và đội ngũ giáo viên cơ hữu để làm thỏa mãn nhu cầu
cùa người học, có chức năng nhiệm vụ gắn với nhu cầu của cộng đồng và gắn với yêu cầu
của nhà nước. Trường CĐCĐ tổ chức quá trình GD-ĐT theo cơ chế mở, đa dạng về phương
thức ĐT, mềm dẻo và linh hoạt trong việc tổ chức và phục vụ đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực.
Trường CĐCĐ có cấu trúc tổ chức đa dạng, linh hoạt, không có mẫu chung cho mọi nơi, cơ
chế tuyển sinh mềm dẻo, nội dung chương trình được xây dựng chủ yếu dựa vào yêu cầu
của người học, cùa cộng đồng địa phương và gắn liền với cơ cấu LĐ-nghề nghiệp của cộng
đồng. Đồng thời, chúng thường xuyên được xem xét, điều chỉnh, cải tiển để tăng tính cập
nhật. Việc quàn lý, điều hành nhà trường cộng đồng được thực hiện theo cơ chế mở, liên
minh, liên kết, dân chủ. Còn TTHTCĐ thi không hẳn là một cơ sở ĐT bài bản vì những
người học (cả người dạy) chủ yếu cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận rồi tự tổ chức hoạ t động
GD với các hình thức phù hợp để thỏa mãn nhu cầu của
14
Tiêu chí
Mục tiêu
Trường CĐCĐ
Trường CĐ-ĐH tr/thống
Bảng 1.1: Đặc trưng của trường CĐCĐ và CĐ truyền thống
chính
mình. cho
Theođịamột
số nhà nghiên cứu
thì TTHTCĐ
đời xuất phát từ việc các công
- ĐTNNL
phương
- ĐTNNL
cho cả ra
nước
đếnchức
làm thuê
cư đa
ờ một
rủ nhau
lập hội
và mượn
một phòng
- Đa
năng,vàđađịnh
câp,
hệ, khu
đaĐacông
hệ nghiệp
vê chuyên
ngành
hoặc
đa
Loại hinh ĐT nhân
đa lĩnhhọc
vực.
ngành
họcngành,
cùa trường
làm nơi sinh hoạt, hội
họp, vui chơi, giải trí vào buổi tối. Dẩn dần ngoài
Thời lượng ĐT Ngăn hạn từ 1-2 tuân Dài hạn từ 2-3 CĐ: Từ 2-3 năm ĐH: Từ 4-6 năm
các hoạt động kể trên, họ còn tổ chức các hoạt động mang tính chất trao đổi công việc, kinh
năm
nghiệm nghề nghiệp...Rồi sau đó họ có nhu cầu học đọc, học viết để trao đổi thư từ về cho
Chương trình,Chú trọng nhiêu vê thực hành, có tínhDựa trên chương trình khung của Bộ
đình,
cho người
thântrình
ở xa do
dướitrường
sự giúp
trực tiếp của những nhà giáo. Hình thức sinh
chủđỡ
quản.
nội dung ĐT gialiên
thông,
chương
chủnày
động
phổi
hợptrở
vớinên
cácphổ
DNbiến
để xây
hoạt
ngày
càng
trong các cộ ng đồng công nhân. Những hoạt động đó
dựng để thông qua Hiệp hội CĐCĐ
có tính chất GD xảy ra tại cộng đồng như vậy đã thôi thúc các nhà giáo nảy sinh ý tường
Nội dung mềm dẻo, linh hoạt, xuất
thành lập các TTHTCĐ và sau đó là sự
ra đời của các nhà trường cộng đồng. Trường
phát từ yêu cầu thực tiễn và nhu cầu Theo yêu cầu cùa ngành, của lĩnh
vực ch/môn
được
Bộcủa
chủnhà
quản
phê truyền thống
CĐCĐ
là loại
nhà trường chứa đựng trong
mình mục
tiêu
trường
của người
học.
duyệt
nhưng được đa dạng hóa và mềm hóa quá trình ĐT. TTHTCĐ được tổ chức ở các xã,
Hình thức ĐT - Tập trung và phi tập trung, liên - ĐT tập trung và cơ bản theo hệ
phường, thị trấn và là cánh tay nối dài cùa các TTGDTX cấp huyện; củ a các trường CĐCĐ
thông giữa các trình độ ĐT, đa hìnhchính quy.
và các TTGDTX cấp tỉnh. TTGDTX chì có ở cấp tỉnh và cấp huyện thị. TTGDTX cấp tỉnh
thưc ĐT.
là Tuyển
tập hợp
contheo
hoặc
cóthửc
mối : quan
hệ liên
kếthiện
ĐT thi
với tuyển
trườngtheo
CĐCĐ
mỗi địa phương.
Hình thức và đối
sinh
hình
Xét tuyển
Thực
quyở chế
tượng tuyển sinh
hoặc ghicấp
danhhuyện là cánh tay nổi dài
tuyển
Bộ GD&ĐT
TTGDTX
củasinh
các của
TTGDTX
cấp tình và củ a các trường
Tất cả người LĐ có nhu cầu theoCỏ quy định độ tuổi
CĐCĐ. TTGDTX có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hình thức GDTX như: vừa học vừa
từng trình độ và không giới hạn độ
làm, học từ xa, tự học có hướng dẫn...để lấy văn bằng của hệ thống GDQD (không bao gồm
tuổi.
Tỉnh,
bằng
tổt Thành
nghiệpphô
THCN, CĐ, ĐH), chứngTheo
chỉ GDTX
theo quy
địnhnhiều
của Luật
Địa bàn cung
vùng KT-XH
hoặc
vùngGiáo dục...Với
Liên tỉnh
cấp NNL
nước. định rằng trường CĐCĐ chính là loại
ý nghĩa và những đặc trưng đó chúng ta hoặc
có thểcảkhẳng
Kinh phí
- Phân
lớnĐH
củangắn
địa phương,
Chủ bên
yếu cạnh
của chức
Nhà nước
và thu
hình
trường
hạn (ĐT sự
từ tài
2-3trợ
năm),
năng ĐT
giai học
đoạn đầu cho các
của các doanh nghiệp và thu học phíphí từ người học.
trường ĐH nó còn làm nhiệm vụ của TTGDTX và hướng nghiệp DN tại địa phương, có cơ
của người học.
phương
GD-ĐT
linhngành
hoạt. nghề, lĩnh vực phục vụ
Lĩnh vực ĐTchế- mờ
Mọivàlĩnh
vực, thức
ngành
nghê mềm
theo dẻo,
kế -Mọi
hoạch phát triển KT-XH của địachiến lược KT-XH chung của cả
phương.
Hướng ĐT
QLNN
nước.
Chú trọng thực hành nghê và rèn kỹCả lý thuyêt và thực hành (lý thuyết
năng.
là chủ yếu).
ĐT kỹ sư thực hành.
ĐT kỹ sư và cừ nhân
- Do UBND Tinh/TP trực tiêp QL- Bộ GD&ĐT phôi hợp vói ƯBND
toàn diện.
các tỉnh/TP để QL
15
Đặc trung của giai đoạn hiện nay, ưu thế và xu thế phát triển của mô hình trường cao đẳng
cộng đồng hiện nay ở nirởc ta
Đặc trưng của giai đoạn hiện nay: Giai đoạn hiện nay được hiểu là giai đoạn CNHHĐH đất nước, là giai đoạn hội nhập sâu rộng với các nước trong khu vực và trên the giới,
là giai đoạn cùa nền KT tri thức, giai đoạn xây dựng XHHT. Quá trình CNH-HĐH ờ nước
ta được thực hiện trên cơ sở bảo đàm sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng KT với tiến bộ
XH theo hướng phát triển bền vững trong đó nhân tố con người là trung tâm, kết hợp chặt
chẽ giữa CNH-HĐH với những bước đi thích hợp cho từng ngành KT, khu vực sản xuấtdịch vụ XH và nhừng vùng địa lý-KT khác nhau. Trong các nguồn lực cho phát triển CNHHĐH cùng với các nguồn lực về tài chính, công nghệ-thiết bị, nguồn tài nguyên...thì nguồn
lực con người, tài nguyên chất xám trờ thành một nguồn lực quan trọng trong tiến trình
phát triển của đất nước. Trong thời đại CNTT và phát triển KT tri thức, để có thể cạnh
tranh được cả ở trong nước và trên trường Quốc tế, một yếu tố vô cùng quan ưọng và quyết
định là con người- những người có tri thức và có khả năng tiếp cận với nhừng thông tin và
công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động của mình. Trước mắt, giai đoạn hiện nay được hiểu
là có thể tính đến 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
Ưu thế và xu thế phát triển của mô hình trường CĐCĐ:
Mô hình trường CĐCĐ hiện nay ở nước ta có một sổ ưu thế cơ bản đó là:
1/ Mô hình ĐT đa hệ (Từ DN đến CĐ), đa ngành, linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ trực
tiếp nhu cầu ĐTNNL cho địa phương và phục vụ cho phát triển cộng đồng.
2/ Chương trình ĐT mang tính ứng dụng và thực hành cao, gắn kết với sản xuất và
phát triển doanh nghiệp địa phương. Do tính mềm dẻo trong việc ĐT thiết kế phục vụ đa
ngành, đa cấp nên hiệu quả sứ dụng đội ngũ giáo viên và trang thiết bị cũng rất cao.
3/ Bước đầu cho thấy mô hình ĐT hét sức linh hoạt và hiệu quả (tiết kiệm được
H' M •_«'U0C. 'o»!A MA
TRUNG TÂM THÒNG TIN THƯ VIÊN ị
17
16
GDCĐ nói chung, trường CĐCĐ nói riêng hiện nay của đa số các nước trên thế
giới, trong đó có nước ta đang có xu hướng phát triển nhanh và được nhân dân quan tâm vi
nó có nhừng ưu thế rất cơ bản như vừa nêu, nó được thể hiện ở tính thiết thực, KT và tiết
kiệm, tính uyển chuyển linh hoạt và sát thực tiễn. Tính thiết thự c được thể hiện đối với cả
người học và với cả cộng đồng. Với người học họ có cơ hội lựa chọn kién thức cần học,
hình thức học (chính quy, tại chức, dài hạn, ngắn hạn, tập trung hay bán tậ p trung...). Đối
với cộng đồng các trường này có thể đảm bảo cho việc ĐTNNL có trình độ văn hóa, chuyên
môn, KHKT&CN và có thể giải quyết kịp thời các vấn đề do thực tiền đặt ra của địa
phương vì phương châm của các trường CĐCĐ là ĐT những gì mà XH và địa phương đang
cần chứ không phải chi ĐT nhừng gì trường có. Tính KT và tiết kiệm được thể hiện ờ việc
tiết kiệm sức lực, thời gian, tiết kiệm chi phí đi lại cho người học (vì nơi học đặt tại địa
phương nên gần nơi ở, nơi làm việc), học phí thấp và thời lượng học tập gọn (do ĐT nhanh)
nên phù hợp với thu nhập của người dân và phù hợp với điều kiện KT cùa địa
phương...Tính linh hoạt, uyển chuyển và sát thực tiễn được thể hiện ờ nội dung, chương
trình, thời lượng ĐT ở các trường khá linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với nhu cầu của người
học, phù hợp với những vấn đề về nhân lực, KT-XH của địa phương đặt ra cho từng thời
kỳ, phù hợp với sự biến đổi và phát triển của K.HKT&CN thế giới. Mục tiêu đạt được của
loại hình trường CĐCĐ đã góp phần giải quyết được nhiều vấn đề của XH và những vấn đề
đặt ra trong cuộc sống như: thực hiện công bàng XH trong GD, mở rộng đón nhận tất cả
mọi người có nhu cầu học tập suốt đời, góp phần đại chúng hóa GDĐH, đáp ứng nhanh
chóng ĐTNNL theo yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương và vùng miền, tăng cường
mối quan hệ nhà trường với cộng đồng XH, thực hiện liên thông, chuyển tiếp ưong ĐT,
thực hiện nhiệm vụ ĐT lại, bồi dưỡng bổ sung, cập nhật kiến thức nghề nghiệp chuyên
môn, đáp ứng nhu cầu thị trường LĐ. Từ những ưu thế và xu thế phát triển nêu trên của loại
hình trường CĐCĐ, việc vận dụng để phát triển loại hình trường này sao cho phù hợp với
tình hình và điều kiện của nước ta là vấn đề đang đặt ra cho toàn XH nói chung và cho các
nhà QLGD nói riêng. Việc ĐTLT trong nội bộ trường CĐCĐ và với các trường ĐH khác,
với phương thức ĐT tích luỳ kiến thức sẽ mang lại hiệu quả KT
18
cao, tiết kiệm thời gian và chi phí D I , mở ra cơ hội cho người dân trong cộng đồng chủ
động theo học nhừng chương trình thiết dụng cho lập thân lập nghiệp, ngoài ra, trone quá
trình trực tiếp LĐSX, người dân nếu có như cầu nâng cao năng lực, có thổ trờ lại trường
tiếp tục được ĐT bậc cao hơn, hoặc khi có nguyện vọng chuyển đổi nghề nghiệp cho phù
hợp thị trường LĐ sẽ được bồi đưởng bổ sung kiến thức, kỹ năng nghề thuận lợi. cổng
trường CĐCĐ luôn mở rộng, người học là những thành viên sinh sống tại cộng đồng, gồm
mọi tầng lớp, đù các lứa tuổi, có trình độ khác nhau (có người tốt nghiệp hay chưa hoàn tất
chương trình PTTH, hoặc có người đã là bác sĩ, kỳ sư, có học vị thạc sĩ, tiến sĩ), họ vào
học với nhiều mục đích khác nhau đều được nhà trường tạo điều kiện theo học.
Với những ưu thế và xu thế phát triển nói trên, mô hình trường CĐCĐ cùa nước ta
đang là một ừong những giải pháp đột phá nhàm ĐT nhanh và có chất lượng NNL một
cách tiết kiệm nhất cho các địa phương và cho cả nước hiện nay.
Vị trí, vai trò, chức năng và sứ mệnh của trường Cao đẳng cộng đồng trong hệ thống Giáo dục
quổc dân
Vị trí, vai trò và chức năng của trường CĐCĐ trong hệ thổng GDQD: Trường CĐCĐ
là loại hình khá mới mẻ ở nước ta nên việc tổ chức hoạt động ĐT của các trường CĐCĐ
hiện nay còn nhiều bất cập. Do vậy khi xác định vị trí, vai trò, chức năng của trường
CĐCĐ trong hệ thống GDQD, hầu hết các nhà KH và các nhà QLGD đều phải dựa vào
những kinh nghiệm, những thông tin kiến thức thu lượm được từ nước ngoài, từ tài liệu
sách vờ và từ thực tiễn yêu cầu của cuộc số ng để cụ thể hóa các chù trương, Nghị quyết
của Đảng và họ đã có chung nhận định như sau:
1/ Trường CĐCĐ là cơ sờ ĐT xuất phát từ nhu cầu thiết thực của cộng đồng, từ nhu
cầu đòi hỏi của người dân sinh sống tại cộng đồng như nhu cầu nâng cao trình độ văn hóa,
nâng cao hiểu biết về KHKT&CN, nhu cầu có một nghề để kiếm sống, để lập thân, lập
19
định thành lập. Trường CĐCĐ là một cơ sở GD công lập trực thuộc quàn lý hành chính
theo lãnh thổ của UBND tinh/thành phố (trực thuộ c trung ương) nơi trường đặt trụ sờ.
UBND tinh/thành phố là cơ quan chù quàn cùa trường CĐCĐ, trường CĐCĐ do địa
phương đầu tư xây dựng và tổ chức điều hành hoạt động. UBND tỉnh/thành phố có trách
nhiệm cung cấp hoặc hỗ trợ tài chính, csvc, đất đai và là đầu mối gắn kết chặt chẽ giữa nhà
trường với các cơ sờ sản xuất kinh doanh trên địa hàn của địa phưomg.
2/ Trường CĐCĐ chịu sự QLNN của Bộ GD&ĐT về chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển GD, tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nộ i dung, chương
trình, kế hoạch và phương pháp ĐT, về tuyển sinh, tổ chức ĐT, thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ và QL chất lượng ĐT. Trường CĐCĐ có địa vụ pháp lý
như các loại hình trường CĐ khác trong hệ thống GDQD. Chịu ưách nhiệm hoạt động theo
Quyết định 37/2000/QĐ-BGD& ĐT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy chế tạm thời trường CĐCĐ, tổ chức ĐT theo các quy chế ĐT chung do Bộ
GD& ĐT ban hành tương thích với chương trình và hình thức ĐT cụ thể.
3/ về chức năng: hệ thống các trường CĐCĐ hiện hữu nhìn chung đang thực hiện 3
chức năng tổng quát, đó là:
ĐT đa lĩnh vực, đa ngành, đa cấp, đa hệ nhàm đáp ứng nhu cầu NNL cho địa
phương cỏ trình độ từ CĐ trở xuống;
GDTX nhằm giúp mọi người trong cộng đồng vừa làm vừa học, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích
nghi với đời sống XH, góp phần XHHGD, xây dựng XHHT ở địa phương.
NCKH và chuyển giao CN phục vụ sản xuất và đời sổng của cộng đồng.
4/ Trường CĐCĐ là cơ sở ĐT nằm trong bậc ĐTĐH, thuộc hệ thống GDĐH và gản
với những động thái, nhịp sống cộng đồng, huy động các nguồn lực của cộng đồng, mở
rộng vòng tay đón nhận mọi thành viên đến từ cộng đồng. Tại thời điểm hiện nay, để đáp
ứng kịp thời NNL phục vụ trực tiếp kế hoạch phát triển K.T-XH cùa địa phương, nhà
trường cơ bản tập trune ĐT trình độ CĐ và các trình độ thấp
20