Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng quốc tế xu hướng phát triển trong hoạt động của ngân hàng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.48 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
------**------

MÔN HỌC:
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Lớp

: Nhóm 9 - TCNH3 - QH 2014 E

GVHD : TS. Đinh Xuân Cường

Hà Nội, năm 2015
1


Danh sách các thành viên nhóm 9
STT
1
2
3
4
5
6

Họ tên
Lương Minh Loan


Nguyễn Thị Lan Hương
Đoàn Thị Thủy
Lê Thị Lan
Nguyễn Thanh Mùi
Nguyễn Hữu Đức

2

Số điện thoại
0983.527.504
0945.666.006
0978.029.478
0972.815.386
0972.527.091
0972.392.533


MỤC LỤC
Tên tiêu đề
I.
Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.1.
Khái niệm ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.2.
Đặc điểm của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
2. Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ NHQT của các NHTM
3. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM
3.1.
Nghiêp vụ thanh toán quốc tế

3.2.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
3.3.
Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
3.4.
Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khấu
3.5.
Nghiệp vụ tín dụng quốc tế
3.6.
Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác:
II.
Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong bối cảnh hội nhập
1. Lộ trình hội nhập WTO ngành ngân hàng và dịch vụ tài chính
1.1.
Cam Kết Mở Cửa Thị Trường Dịch Vụ Ngân Hàng Và Các Dịch Vụ
Tài Chính
1.2.
Các cam kết đa phương trong Báo cáo của Ban công tác
2. Sự cần thiết phát triển các nghiệp vụ NHQT trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ngành ngân hàng Việt Nam
2.1.
Do đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân
hàng
2.2.
Do những ảnh hưởng tích cực của việc phát triển nghiệp vụ
NHQT đến hệ thống NH
2.3.
Do đòi hỏi xuất phát từ nhu cầu khách hàng
3. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại
trong điều kiện hội nhập

III. Xu hướng phát triển trong hoạt động ngân hàng quốc tế
1. Kinh nghiệm phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong điều
kiện hội nhập của một số ngân hàng thế giới
1.1.
Citibank với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
1.2.
HSBC – công nghệ là chìa khóa của thành công
1.3.
Bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các NVNHQT cho các
NHTMVN
2. Xu hướng phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế tại Vietcombank
2.1.
Chiến lược phát triển
2.2.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế
2.3.
Hợp tác phát triển và mạng lưới hoạt động
2.4.
Công tác quản trị rủi ro tại Vietcombank
IV. Kết luận

Số trang
4
4
4
5
5
6
6-7
7

7-8
8
8-9
9
9
9-14
14
14
14-15
15
15-16
16-19
19
19
19-21
21-25
25-26
27
27
27-28
29
29-30
30

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
3


Nhóm 9 – TCNH3 – K23

Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
I.

Khái quát về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế

1. Khái niệm và đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
1.1.

Khái niệm ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế

Có nhiều quan điểm nhận định về khái niệm thế nào là ngân hàng quốc tế. Có khái
niệm cho rằng ngân hàng quốc tế là ngân hàng có các chi nhánh hoạt động ở nước ngoài.
Một định nghĩa khác lại lấ đồng tiền sử dụng trong giao dịch làm cơ sở phân loại ngân
hàng quốc tế với ngân hàng nội địa, trong đó một ngân hàng vẫn chỉ được coi là ngân hàng
nội địa nếu tiền gửi cho dù của khách hàng nước ngoài gửi vào ngân hàng đó là đồng nội
tệ. Định nghĩa thứ ba về ngân hàng quốc tế xuất phát từ quốc tịch của khách hàng và của
ngân hàng và nếu quốc tịch của khách hàng và ngân hàng khác nhau thì ngân hàng đó được
gọi là ngân hàng quốc tế.
Tóm lại, các yếu tố chính quyết định một ngân hàng là quốc tế hay không bao gồm:
- Ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng quốc tế
- Ngân hàng là một ngân hàng đa quốc gia.
Như vậy, có thể định nghĩa ngân hàng quốc tế (NHQT) là ngân hàng thực hiện các
giao dịch đan chéo giữa nhiều quốc gia hoặc ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ xuyên biên
giới của các quốc gia.
Ngân hàng quốc tế, ngoài thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại thông
thường còn thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế bao
gồm tất cả các dịch vụ tài chính do khách hàng yêu cầu có liên quan đến thương mại quốc
tế, đầu tư quốc tế, du lịch quốc tế…, hay nói cách khác, đó là việc NH thực hiện một, một
số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư và cung ứng các dịch vụ tài chính ngân
hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Thực chất, đó là sự mở rộng phạm vi

hoạt động nghiệp vụ NH đối nội ra ngoài biên giới quốc gia để hòa nhập, giao dịch với các
NH khác trên thế giới.
1.2.

Đặc điểm của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế

Từ định nghĩa nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, chúng ta có thể thấy nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế mang một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Nghiệp vụ NHQT gắn liền với mối quan hệ kinh tế quốc tế và thương mại
quốc tế. Tiêu biểu là trợ giúp cho hoạt động xuấ nhập khẩu, lưu chuyển vốn giữa các
quốc gia.
- Thứ hai: Chủ thể tham gia nghiệp vụ NHQT là các ngân hàng có quốc tịch khác
nhau hoặc giữa ngân hàng của một nước với khách hàng của họ ở nước khác.
4


- Thứ ba: Nghiệp vụ NHQT bị chi phối bởi luật pháp, thông lệ quốc tế, đồng thời bị
chi phối bởi pháp luật và tập quan của các nước mà ở đó ngân hàng cung ứng các
dịch vụ NHQT.
- Thứ tư: Có thể nói nghiệp vụ NHQT có liên quan chặt chẽ với thị trường ngoại hối.
- Thứ năm: Nghiệp vụ NHQT có đòi hỏi cao về trình độ, năng lực quản lý, công nghệ
của ngân hàng và các bên có liên quan. Những nhà ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác nhau, phải nhạy
cảm với sự chuyển biến nhanh chóng của thị trường tài chính- tiền tệ quốc tế.
- Thứ sáu: Nghiệp vụ NHQT có tính rủi ro cao, nguyên nhân phức tạp và khó kiểm
soát. Nó chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế tài chính trên toàn thế giới, sự tăng
giảm về lãi suất, khối lượng diễn ra đột ngột nên rủi ro cao hơn so với nghiệp vụ
ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, rủi ro cao thường đi đôi với lợi nhuận lớn. Trong
bối cảnh gay gắt như hiện nay, chỉ có ngân hàng nào phát triển nghiệp vụ NHQT
mới có cơ hội và khả năng phát triển lâu dài.

2. Một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ NHQT của các NHTM
Để thực hiện được nghiệp vụ NHQT tại nước ngoài, các NHTM phải có mối liên hệ,
quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng, các khách hàng ở rất nhiều các quốc gia khác nhau
trên thế giới, để làm được điều này thông thường các NHTM sử dụng hai hình thức tổ chức
thực hiện nghiệp vụ NHQT ở nước ngoài là: Thiết lập cơ sở kinh doanh ở nước ngoài như
thành lập các chi nhánh, các công ty con, văn phòng đại diện,…. Hoặc tổ chức một bộ phận
kinh doanh quốc tế được chuyên môn hóa tại trụ sở chính để thực hiện các nghiệp vụ
NHQT.
Cụ thể một số hình thức tổ chức thực hiện nghiệp vụ NHQT ở nước ngoài bao gồm:
-

Văn phòng đại diện: Là mô hình tổ chức đơn giản nhất của một ngân hàng hoạt
động tại thị trường nước ngoài nhằm mục đích trợ giúp cho các công ty trong
nước là khác hàng của ngân hàng mẹ kinh doanh ở nước ngoài. Văn phòng đại
diện không có quyền nhận tiền gửi và cho vay ở nước ngoài, nó chỉ là hình thức
để ngân hàng mẹ cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khác hàng của mình, ngoài ra văn
phòng đại diện còn có nhiệm vụ phát triển kinh doanh và tìm khách hàng mới.

-

Ngân hàng liên doanh: Là định chế tài chính độc lập với ngân hàng mẹ, hạch
toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đây là hình
thức ngân hàng góp vốn để kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật nước sở
tại. Hình thức này chủ yếu áp dụng nhiều trong điều kiện thị trường tài chính ở
nước sở tại mới phát triển, khó khăn thâm nhập hoặc khi một ngân hàng mới gia
nhập thị trường nước ngoài cảm thấy lo ngại về vấn đề rủi ro, thiếu hiểu biết về
khách hàng.

-


Ngân hàng con ở nước ngoài: Đây cũng là một định chế tài chính độc lập do
ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn để phù hợp với pháp luật nước ngoài. Ngân
hàng con hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả
5


kinh doanh. Ngân hàng con ở nước ngoài chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước
ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
-

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là hình thức tổ chức phổ biến nhất đối với
phần lớn các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế. Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài là một bộ phân thuộc cơ cấu tổ chức của ngân hàng trong nước và
chịu sự chỉ đạo của trụ sở chính, không phân tách về mặt pháp lý với ngân hàng
mẹ. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ ngân
hàng tại nước chủ nhà trong khuôn khổ luật pháp và điều kiện kinh doanh tại
nước chủ nhà. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài vừa chịu sự điều chỉnh của luật
ngân hàng trong nước, vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng nước ngoài mà
ngân hàng đó mở chi nhánh.

-

Một dạng tiêu biểu hơn cả là tổ chức bộ phận kinh doanh quốc tế chuyên biệt
ngay tại trụ sở chính của ngân hàng mà vẫn đạt được các mục đích phục vụ khác
hàng như các hình thức khác. Tuy nhiên, để thực hiện được việc phục vụ tốt
khách hàng, bộ phận kinh doanh quốc tế chuyên biệt này phải được trang bị các
thiết bị hiện đại, các máy tính nối mạng toàn cầu, các máy điện toán dể có thể
quản lý hệ thống tài khoản phi nội địa của một ngân hàng.

3. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM

3.1.

Nghiêp vụ thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các
hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay
cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được thông
qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan. Các phương thức thanh toán
quốc tế phổ biến nhất hiện nay là:
 Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer
Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Transfer
Remittance)
 Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document).
 Nhờ thu (Collection).
 Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit).
3.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh ngoại tệ là việc mua và bán số dư có trên tài khoản bằng
ngoại tệ.
Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại tệ bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm bảo ổn
định số dư tài khoản kinh doanh ngoại tệ tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua
chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Các giao dịch kinh doanh ngoại tệ chủ yếu bao gồm:
 Giao dịch giao ngay
 Giao dịch kỳ hạn
6


 Giao dịch hoán đổi tiền tệ
 Giao dịch quyền chọn
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về nguồn

ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động TMQT ngày càng gia tăng, để đáp ứng được yêu cầu
này, hệ thống NHTMVN đã có những thay đổi tích cực trong hoạt động kinh doanh ngoài
tệ. Doanh số kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng qua các năm nhưng chủ yếu tập trung ở các
giao dich giao ngay, kỳ hạn còn các giao dịch phái sinh khác rất hạn chế.
3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Bảo lãnh là nghiệp vụ của ngân hàng trong đó ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm
trả tiền cho người thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh) nếu khách hàng/bên vay (Bên được bảo
lãnh) không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên thụ hưởng.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ
ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm
nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Để phục vụ mọi nhu cầu phát sinh của khách hàng về vốn, uy tín cũng như phòng
ngừa rủi ro cho khách hàng, tạo sự yên tâm cho khách hàng trong hoạt động XNK, đầu tư
quốc tế..., các NHTMVN không ngừng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế với sự đa
dạng về sản phẩm, thậm chí VCB còn thực hiện mọi lọai hình bảo lãnh theo yêu cầu của
khách hàng miễn sao không trái với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
3.4.
Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
Là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn kiền với thời gian thực hiện thương vụ,
đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ
thường ở mức vừa và lớn.
Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là hình thức cho vay mang lại
hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm tài trợ nhập khẩu và tài trợ xuất khẩu. Tài trợ nhập
khẩu là các khoản ngân hàng cho người nhập khẩu vay để thanh toán tiền hàng cho người
xuất khẩu. Có 3 hình thức phổ biến là: tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng, cho vay
bắt buộc và cho vay ký quỹ. Tài trợ xuất khẩu là các khoản ngân hàng cho người xuất khẩu
vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, để họ có khả năng thực hiện
hợp đồng ngoại thương đã ký, và giúp cho doanh nghiệp liên tục sản xuất kinh doanh,
không bị hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng hóa của đối tác nước ngoài. Có 2

hình thức phổ biến: Tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất và chiết khấu
bộ chứng từ hàng xuất.
3.5.
Nghiệp vụ tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các nhà nước, các cơ
quan nhà nước với nhau, hoặc với các tổ chức tài chính quốc tế, cá nhân người nước ngoài
và giữa các doanh nghiệp của các nước khác nhau khi cho vay và trả nợ tiền vay theo
những nguyên tắc tín dụng. Tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở
quan hệ ngoại thương và thanh toán quốc tế; không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh
7


tế mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và
các quan hệ khác giữa các nước. Tín dụng quốc tế góp phần quan trọng thúc đẩy nhanh tiến
trình quốc tế háo và toàn cầu hóa.
3.6. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác: bao thanh toán quốc tế, NH đại lý,
dịch vụ tư vấn, thẻ thanh toán quốc tế….
 Nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế
Đây là nghiệp vụ mới xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào năm 2005 với 9 ngân
hàng được NHNN cấp giấy phép hoạt động đến nay đã có hơn 24 ngân hàng tham gia cung
ứng dịch vụ nhưng với doanh số rất thấp chưa tương xứng với nhu cầu thực tế của thị
trường.
Bao thanh toán là một dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động,
phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thỏa thuận giữa đơn vị
bao thanh toán (ngân hàng) và người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản
phải thu của người bán, thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả
năng chi trả của người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý
do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người
mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán quốc tế.
 Thẻ thanh toán quốc tế

Thẻ thanh toán quốc tế là một phương tiện thanh toán hiện đại, cho phép các chủ thẻ
sử dụng thẻ để thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý,
các máy rút tiền tự động tại các quốc gia trên thế giới. Thẻ thanh toán quốc tế gồm hai loại
là thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế.
Thẻ tín dụng quốc tế là một hình thức chi tiêu trước trả tiền sau với một thời hạn ưu
đãi không thu lãi (khoảng từ 10 ngày đến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng.
Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu,
sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Đây là loại thẻ do các ngân hàng, tổ chức tài chính
trong nước và quốc tế (là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ quốc tế được
hỗ trợ và quản lý với những tổ chức tài chính lớn như Master, Visa,.... hoặc các công ty
điều hành như JCB, Amex, Diners club,.. hoạt động theo một hệ thống thống nhất và đồng
bộ.
Thẻ thanh toán quốc tế xuất hiện tại Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỷ trước,
nhưng thị trường thẻ thanh toán nói chung gồm cả thẻ quốc tế và thẻ nội địa chỉ tạo được
dấu ấn đột phá từ năm 2002, và cho đến nay số lượng thẻ phát hành liên tục tăng mạnh.
Tính đến cuối năm 2011 đạt tới 33 triệu thẻ phát hành, trong đó thẻ thanh toán quốc tế là
hơn 2,5 triệu thẻ. Các NHTMVN rất chú trọng đầu tư công nghệ, vốn, nhân lực cho mảng
nghiệp vụ này.
 Dịch vụ ngân hàng đại lý
Quan hệ đại lý có vai trò rất quan trọng đối với nghiệp vụ ngân hàng ngày nay. Để
thực hiện các nghiệp vụ NHQT, đặc biệt là thanh toán quốc tế, mỗi ngân hàng đều phải
8


thiết lập quan hệ đại lý với các định chế tài chính, ngân hàng ở các quốc gia khác nhau,
nhất là tại các quốc gia đã có Hiệp định thương mại song phương.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại lớn có uy tín tại nước ta như Vietinbank,
Vietcombank, BIDV, Agribank,... đều có hệ thống ngân hàng đại lý rộng lớn. Các ngân
hàng này luôn đặt quan hệ đại lý với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng

lãnh thổ trên thế giới.
II.

Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong bối cảnh hội nhập

1. Lộ trình hội nhập WTO ngành ngân hàng và dịch vụ tài chính
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).
Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì
một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch. Tính đến ngày 26/6/2014, tổ
chức này có 160 thành viên. Thành viên của WTO là các quốc gia (ví dụ Hoa Kỳ, Việt
Nam…) hoặc các vùng lãnh thổ tự trị về quan hệ ngoại thương (ví dụ EU, Đài Loan,
Hồng Kông…).
Sau gần 12 năm đàm phán, ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp
vào WTO trong đó lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam để gia nhập WTO
được thể hiện qua: (i) Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ (thể hiện trong Biểu cam
kết dịch vụ); và (ii) Các cam kết đa phương (thể hiện trong Báo cáo gia nhập của Ban Công
tác).
1.1.

Cam Kết Mở Cửa Thị Trường Dịch Vụ Ngân Hàng Và Các Dịch Vụ Tài
Chính

a. Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong Biểu cam kết dịch
vụ
 Dịch vụ nhận tiền gửi (nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng);
 Dịch vụ cho vay (cho vay dưới tất cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng,
tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mại);
 Dịch vụ thuê mua tài chính;
 Dịch vụ thanh toán (tất cả các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng);

 Bảo lãnh và cam kết;
 Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị
trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng cách khác, các loại:
o Công

cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi);

o Ngoại

hối;

o Các

công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm như hợp đồng hoán
đổi, hợp đồng kỳ hạn;
9


o Vàng

khối.

 Môi giới tiền tệ;
 Quản lý tài sản (quản lý tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý
đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác);
 Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính (bao gồm chứng khoán, các sản
phẩm phái sinh và các công cụ chuyển nhượng khác);
 Cung cấp và chuyển thông tin tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các
phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Các nhóm dịch vụ mà Việt Nam có cam kết này được xác định theo phân loại tại

Phụ lục về dịch vụ tài chính của WTO.
b. Các cam kết về tiếp cận thị trường


Các ngân hàng nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt
Nam

Theo cam kết, Việt Nam cho phép các ngân hàng nước ngoài không có hiện diện
thương mại tại Việt Nam (công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp đồng hợp tác
kinh doanh) cung cấp cho khách hàng tại Việt Nam nhưng chỉ giới hạn ở các dịch vụ sau:
-

Cung cấp thông tin tài chính;

-

Xử lý dữ liệu tài chính;

-

Cung cấp phần mềm tài chính;

-

Tư vấn, môi giới, phân tích tín dụng;

-

Nghiên cứu và tư vấn về đầu tư, danh mục đầu tư, mua lại, tái cơ cấu và
chiến lược doanh nghiệp.


• Điều kiện thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam
 Về việc thành lập liên doanh
Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng liên doanh tại Việt Nam ngay từ
thời điểm gia nhập WTO (11/1/2007) với điều kiện:
-

Phía nước ngoài tham gia liên doanh phải là ngân hàng thương mại có tổng
tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin
thành lập liên doanh tại Việt Nam; và

-

Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 50% vốn
điều lệ.

 Về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài kể từ ngày
1/4/2007 với điều kiện ngân hàng nước ngoài là chủ đầu tư phải là ngân hàng thương mại
10


có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin thành
lập ngân hàng tại Việt Nam.
Ngoài điều kiện theo cam kết, việc thành lập ngân hàng tại Việt Nam phải tuân thủ
các điều kiện kỹ thuật áp dụng chung theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghị định 22/2006/NĐ-CP của Chính phủ là văn bản chính quy định về tổ chức và
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài và văn phòng đại diện của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.

Tất cả các điều kiện về việc thành lập ngân hàng FDI trong cam kết WTO của Việt Nam đã
được đưa vào nội dung Nghị định này.
• Điều kiện thành lập các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 Điều kiện chung
Việt Nam cam kết cho phép thành lập các công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam với điều kiện:
-

Công ty mẹ phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm
nộp đơn xin thành lập công ty tại Việt Nam;

-

Tuân thủ các điều kiện kỹ thuật áp dụng chung theo quy định của pháp luật Việt
Nam.

Ngoài các điều kiện chung, việc thành lập công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính còn phải đáp ứng điều kiện riêng đối với từng loại như sau:
 Đối với công ty tài chính
Việt Nam cam kết cho phép thành lập công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính
100% vốn nước ngoài với điều kiện phía nước ngoài phải là các ngân hàng thương mại
nước ngoài hoặc công ty tài chính nước ngoài.
 Đối với công ty cho thuê tài chính
Việt Nam cam kết cho phép thành lập công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài với điều kiện phía nước ngoài phải là các ngân
hàng thương mại nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài hoặc công ty cho thuê tài chính
nước ngoài.
Việt Nam chưa cam kết gì về việc thành lập chi nhánh công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, việc cho phép thành lập chi nhánh các

công ty này tại Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách và pháp luật liên quan của
Việt Nam trong từng thời kỳ.
• Điều kiện thành lập chi nhánh của tổ chức tài chính nước ngoài tại Việt Nam
Việt Nam cam kết cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài được thành lập chi
nhánh của họ tại Việt Nam với điều kiện:

11


-

Ngân hàng mẹ có tổng tài sản trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền trước
thời điểm nộp đơn xin lập chi nhánh ở Việt Nam;

-

Chi nhánh được thành lập phải chịu các hạn chế trong hoạt động của mình.

Ngoài các điều kiện nêu trong cam kết nói trên, các ngân hàng nước ngoài muốn
thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện khác về mặt kỹ thuật theo quy
định của pháp luật Việt Nam (áp dụng chung cho cả ngân hàng trong nước và ngân hàng
nước ngoài).
Những nội dung về điều kiện đối với việc mở chi nhánh của ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam đã được đưa vào Công văn số
1210/NHNN-CNH của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện
hành có mức mở cửa như mức cam kết.
Trên thực tế, trước khi gia nhập WTO, một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã
được cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam (37 chi nhánh tính đến 4/2007) mà
không phải chịu các điều kiện tương tự.
Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, việc thành lập chi nhánh của ngân

hàng nước ngoài sẽ phải các điều kiện tuân thủ quy định tại Công văn nói trên (tức là phù
hợp với cam kết).
Những hạn chế trong hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
-

Không được phép mở các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở giao dịch chính của
mình
Ví dụ Ngân hàng A mở chi nhánh X1 tại Việt Nam thì chi nhánh X1 này không
được tự mình mở các điểm giao dịch, chi nhánh khác. Nếu muốn mở rộng mạng
lưới hoạt động, Ngân hàng A phải tự mình xin phép mở các chi nhánh X2, X3, v.v
hoặc
thông
qua
các
hình
thức
đầu

khác.
Việt Nam cam kết không hạn chế số chi nhánh trực tiếp của các ngân hàng nước
ngoài;

-

Bị hạn chế trong việc nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam
mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng (chưa cung cấp các khoản vay, cho vay,
chưa nhận tiền gửi, v.v) theo % mức vốn mà ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh như
sau:
 Từ 1/1/2007: 650% vốn pháp định được cấp;
 Từ 1/1/2008: 800% vốn pháp định được cấp

 Từ 1/1/2009: 900% vốn pháp định được cấp;
 Từ 1/1/2010: 1000% vốn pháp định được cấp;
 Từ 1/1/2011: được nhận tiền gửi bằng Đồng Việt Nam ở mức tương tự các
ngân hàng Việt Nam.
• Điều kiện thành lập văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại, công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoài tại Việt Nam
12


Việt Nam cam kết cho phép các tổ chức tài chính nước ngoài (ngân hàng thương
mại nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính) được mở Văn phòng đại diện
tại Việt Nam với điều kiện Văn phòng đại diện không được phép tiến hành các hoạt động
thương mại sinh lời trực tiếp.
• Thời hạn hoạt động tối đa của các loại hình tổ chức tín dụng FDI ở Việt Nam
Trong WTO, Việt Nam không cam kết về thời hạn hoạt động của các loại hình tổ
chức tín dụng này. Như vậy, Việt Nam có quyền tự do quy định về thời hạn này.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì thời hạn hoạt động tối đa của các tổ chức tín dụng
này được quy định như sau:
-

Đối với ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: không quá 99 năm;

-

Đối với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài: không vượt quá thời hạn hoạt động
của ngân hàng mẹ và không quá 99 năm;

-

Đối với văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài: không vượt quá thời hạn

hoạt động của ngân hàng mẹ;

-

Công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho
thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: 50
năm

-

Thời hạn hoạt động cụ thể được quy định trong giấy phép được cấp và có thể được
gia hạn theo yêu cầu (thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn hoạt động trước đó
được quy định trong giấy phép).

• Những hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại các ngân hàng
Việt Nam
Việt Nam cam kết về việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần của các nhà đầu tư
nước ngoài tại các ngân hàng Việt Nam như sau:
-

Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh được cổ phần hóa (ví dụ VCB,
BIDV…): Tỷ lệ cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài trong các ngân hàng
cổ phần hóa này có thể bị hạn chế như mức tỷ lệ cổ phần của các ngân hàng dân
doanh Việt Nam trong các ngân hàng cổ phần hóa này;

-

Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc khu vực dân doanh: tổng số cổ
phần do các cá nhân, tổ chức nước ngoài nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ
phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng đó, trừ khi

luật pháp Việt Nam có qui định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam
1.2.

Các cam kết đa phương trong Báo cáo của Ban công tác

a) Việt Nam sẽ thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các vấn đề về ngoại hối theo
các quy định của Hiệp định WTO và các tuyên bố và quyết định liên quan của WTO có
liên quan tới IMF. Việt Nam sẽ không áp dụng bất cứ luật, quy định hoặc các biện pháp
nào khác, kể cả bất cứ yêu cầu nào liên quan tới các điều khoản hợp đồng, mà có thể hạn
chế nguồn cung cấp ngoại tệ cho bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào để thực hiện các
13


giao dịch vãng lai quốc tế trong phạm vi lãnh thổ của mình ở mức liên quan tới nguồn
ngoại tệ chuyển vào thuộc cá nhân hay doanh nghiệp đó.
b) Chính phủ Việt Nam dự kiến rằng các quy định cấp phép của Chính phủ trong
tương lai đối với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ mang tính thận trọng và sẽ quy
định về các vấn đề như tỷ lệ an toàn vốn, khả năng thanh toán và quản trị doanh nghiệp.
Thêm vào đó, các điều kiện đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
100% vốn nước ngoài sẽ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định trong các Điều XVI và XVII của GATS khi xem
xét đơn xin cấp giấy phép mới, phù hợp với những hạn chế đã nêu trong Biểu cam kết về
Dịch vụ của Việt Nam. Một ngân hàng thương mại nước ngoài có thể đồng thời có một
ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh. Một ngân hàng 100% vốn nước ngoài
tại Việt Nam không được coi là một tổ chức hay cá nhân nước ngoài và được hưởng đối xử
quốc gia đầy đủ như một ngân hàng thương mại của Việt Nam, về việc thiết lập hiện diện
thương mại.
c) Việt Nam sẽ tích cực điều chỉnh cơ chế quản lý của Việt Nam đối với các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm các yêu cầu về vốn tối thiểu, phù hợp với thông lệ

quốc tế được thừa nhận chung.
d) Một chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch, các
điểm giao dịch hoạt động phụ thuộc vào vốn của chi nhánh. Việt Nam không có hạn chế về
số lượng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, các điểm giao dịch không bao
gồm các máy ATM ở ngoài trụ sở chi nhánh. Các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam được hưởng đầy đủ đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia về lắp đặt và vận hành các
máy ATM.
2. Sự cần thiết phát triển các nghiệp vụ NHQT trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế ngành ngân hàng Việt Nam
2.1.

Do đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng

Thứ nhất, toàn cầu hóa và hội nhập làm thay đổi cấu trúc thị trường với sự gia tăng
về số lượng và loại hình các tổ chức tài chính nước ngoài, dẫn đến tăng tính cạnh tranh
trong việc cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng. Điều này cũng góp phần thay đổi
quy mô và nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới ra đời, đặc biệt là sự gia tăng dịch vụ
thanh toán và chuyển tiền qua hệ thống ngân hàng. Đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam,
yếu tố tác động lớn nhất đến các NHTM Việt Nam là sự thay đổi cấu trúc thị trường với sự
xuất hiện ngày càng nhiều của các ngân hàng nước ngoài càng làm gia tăng mức độ cạnh
tranh giữa các NHTM về công nghệ và sản phẩm dịch vụ. Những thay đổi này đòi hỏi các
NHTM Việt Nam phải không ngừng nỗ lực phát triển các nghiệp vụ của mình, mà trong đó
không thể thiếu nghiệp vụ ngân hàng quốc tế vốn là công cụ cạnh tranh chính của các NH
nước ngoài.
Thứ hai, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng tạo điều kiện cho
phép phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng trong nước sẽ có
điều kiện tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, có nhiều cơ hội để học hỏi, nâng cao
14



trình độ quản trị, điều hành, tăng vốn điều lệ khi các đối tác nước ngoài tham gia vào các
ngân hàng trong nước thông qua việc mua cổ phần.
Thứ ba, quá trình hội nhập đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao trình độ quản lý
thanh khoản. Sự gia tăng các hình thức thanh toán và doanh số thanh toán cũng làm tăng
mức độ rủi ro trong thanh toán, khi một hay nhiều thành viên trong hệ thống mất khả năng
thanh toán sẽ tác động tiêu cực đến toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nhiều tiêu chuẩn mới cũng như năng lực
mới đối với ngân hàng.
2.2.

Do những ảnh hưởng tích cực của việc phát triển nghiệp vụ NHQT đến hệ
thống NH

Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ NHQT có ảnh hưởng tích cực đến hệ thống
ngân hàng, đem đến cho ngân hàng rất nhiều lợi ích trong đó phải kể đến:
Phát triển nghiệp vụ NHQT đem lại cơ hội gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài
nghiệp vụ NHTM thông thường, nghiệp vụ NHQT tăng thêm thu nhập cho ngân hàng từ
các khoản thu phí dịch vụ và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Phát triển nghiệp vụ NHQT giúp NH thiết lập quan hệ tốt hơn với khác hàng, tăng
khả năng bán chéo sản phẩm của NH. Ngân hàng càng có nhiều dịch vụ thì khả năng đáp
ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn, nhất là trong thời kỳ kinh tế ngày càng hội
nhập sâu thì đó dường như là một phần không thể thiếu để tăng và giữ thị phần khách hàng.
Phát triển nghiệp vụ NHQT cho phép khai thác hiệu quả các thành tựu KHCN thông
tin trong lĩnh vực ngân hàng. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nói riêng và nghiệp vụ ngân
hàng nói chung đòi hỏi hàm lượng công nghệ thông tin cao. Ngành ngân hàng phải thường
xuyên cập nhật, đổi mới công nghệ nhằm đảm bảo an toàn, chính xác trong các giao dịch
thanh toán trong và ngoài nước.
Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải thay đổi cơ cấu
tổ chức và quản trị của mình. Nhằm tăng sức cạnh tranh, các ngân hàng phải liên tục phát
triển, mở rộng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khác hàng điều này cũng đồng nghĩa với

việc phát sinh nhiều chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế mang
tính rủi ro cao, do đó các ngân hàng phải cân nhắc bài toán giảm thiếu chi phí và hạn chế
rủi ro phát sinh.
Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, đồng thời tạo tiền đề thuận lợi cho ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc
tế.
Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển đồng
bộ, tương thích giữa hệ thống ngân hàng của quốc gia với hệ thống ngân hàng thế giới theo
các chuẩn mực quốc tế.
2.3.

Do đòi hỏi xuất phát từ nhu cầu khách hàng

Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động giao thương hàng hóa quốc
tế ngày càng trở nên quan trọng. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế giúp hoạt động thanh toán
15


trong các giao dịch quốc tế trở nên thuận lợi, giúp khách hàng đảm bảo lợi nhuận đồng thời
hạn chế rủi ro trong hoạt động ngoại thương. Các ngân hàng là các chuyên gia trong lĩnh
vực hoạt động thương mại quốc tế sẽ tư vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng trong các
giao dịch ngoại thương nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng của mình một cách tốt
nhất.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế giúp khách hàng tiếp cận nguồn vốn kinh
doanh, tránh ứ đọng vốn, cung cấp cho khác hàng các dịch vụ thanh toán, tài trợ thương
mại quốc tế một cách có hiệu quả.
3. Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại trong
điều kiện hội nhập
Việc phát triển các NVNHQT của NHTM trong điều kiện hội nhập bao gồm sự phát
triển không chỉ theo chiều rộng mà còn cả chiều sâu, cụ thể:

-

Phát triển theo chiều rộng là theo đó NH tăng quy mô, số lượng các NVNHQT đã
có và phát triển thêm các NVNHQT mới nhằm tăng thị phần NVNHQT mà NH nắm
giữ thông qua doanh số và doanh thu từ các NVNHQT.

-

Phát triển theo chiều sâu là theo đó NH gia tăng về “chất” của: các NVNHQT nhằm
tăng độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của NH cụ thể như tính chính
xác, tính an toàn, tính nhanh nhậy, tính tiện ích mà quá trình thực hiện nghiệp vụ
đem lại.
3.1.

Phát triển theo chiều rộng

a. Số lượng và tính đa dạng các NVNHQT cung ứng

Theo khảo sát từ website của các NHTMVN trong phần giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính thì có kết
quả sau đây về các nhóm NVNHQT mà các NHTMVN cung ứng.
Bảng 1. Danh mục các NVNHQT được cung ứng bởi các NHTMVN
Loại KH
Khách hàng
cá nhân

Tên nghiệp vụ
Thẻ thanh toán quốc tế
Chuyển tiền quốc tế
Séc du lịch


Khách hàng
doanh nghiệp

Thanh toán quốc tế
Kinh doanh ngoại tệ
Tài trợ thương mại
Bảo lãnh quốc tế
Bao thanh toán quốc tế
Ngân hàng đại lý

(Nguồn: Tồng hợp từ website của các NHTMVN)

Hiện nay các NVNHQT đã được chuẩn hóa trên toàn thế giới, vì vậy số lượng các
NVNHQT trên bảng 2.12 mà các NHTMVN hoàn toàn là những NVNHQT mà hiện nay
16


những NH hàng đầu thế giới triển khai. Tuy nhiên căn cứ vào tính đa dạng thì các
NVNHQT có sự phân bố không đồng đều giữa các NH, cụ thể:
Bảng 2. Phân chia các NHTMVN theo sự đa dạng các NVNHQT
Nhóm

Mức độ

Ngân hàng
VCB, BIDV,Agribank,ACB, Techcombank,
I
Đa dạng
Eximbank, MB, Vietinbank...

II
Bình
Bưu Điện Liên Việt, Vpbank, ABBank,
thường
HDBank...
III
Hạn chế
Bắc Á, KienLongBank...
(Nguồn: Tồng hợp từ website của các NHTMVN và đánh giá của tác giả)

Bên cạnh những NH như VCB, Techcombank, ACB... chú trọng đa dạng các
NVNHQT cung ứng thì nhiều NH chỉ kinh doanh những các NVNHQT truyền thống, thậm
chí chỉ tập trung vào các hoạt động trong nước. Hiện tại nhiều NH muốn mở rộng các hoạt
động NVNHQT để phát triển hơn, tuy nhiên gặp nhiều khó khăn như nền tảng khách hàng,
công nghệ, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
b. Về khách hàng sử dụng các NVNHQT
Với lợi thế có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp cùng với sự am hiểu luật pháp,
thị trường, phong tục tập quán nên các NHTMVN hiện có một lực lượng khách hàng nội
địa hùng hậu trong từng phân khúc thị trường tương ứng với chiến lược kinh doanh. Tuy
nhiên với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp nước ngoài thì các NHTMVN còn hạn chế
tiếp cận.
c. Về các nghiệp vụ chủ yếu
 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, các cơ chế trong hoạt động xuất nhập khẩu
trở nên thông thoáng hơn, vì vậy đã thúc đẩy hoạt động hoạt động XNK phát triển, tính đến
thời điểm tháng 10/2015 kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 126,74 tỷ USD, nhập khẩu đạt
130,72 tỷ USD. Cùng với sự gia tăng hoạt động XNK thì hoạt động thanh toán quốc tế cũng
có sự gia tăng theo. Thị phần TTQT chủ yếu tập trung tại các NHTMNN có uy tín và nền
tảng tốt, tuy nhiên hiện nay đang bị cạnh tranh mạnh bởi các ngân hàng có yếu tố nước
ngoài. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và gần đây là hiệp định TPP, có nhiều dự báo cho

thấy trong thời gian tới sẽ có nhiều hơn các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu hàng
hóa, vì vậy nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ càng phát triển hơn.
 Nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế
Ở Việt Nam, doanh số BTT năm 2013 chỉ dừng lại ở 100 triệu EUR và chưa được áp
dụng rộng rãi tại các ngân hàng thương mại, đồng thời số lượng doanh nghiệp hiểu về BTT

17


chỉ đếm trên đầu ngón tay. Với xu thế hội nhập, bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam, hoặc
phải cạnh tranh trực tiếp các sản phẩm – dịch vụ từ các công ty đa quốc gia, hoặc trở thành
chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu.
Năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức ban hành Quy chế hoạt
động Bao thanh toán theo QĐ 1096/2004/QĐ – NHNN ngày 06/09/2004. Đây là cơ sở
pháp lý để hoạt động BTT được các ngân hàng thương mại triển khai Đây là nghiệp vụ mới
xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào năm 2005 với 9 NH được NHNN cấp giấy phép hoạt
động đến nay đã có 24 NH tham gia cung ứng dịch vụ: VietinBank, Techcombank, BIDV,
VietcomBank... nhưng với doanh số rất thấp chưa tương xứng với nhu cầu thực tế của thị
trường.
 Thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ thanh toán quốc tế xuất hiện tại Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỷ trước,
nhưng thị trường thẻ thanh toán nói chung gồm cả thẻ quốc tế và thẻ nội địa chỉ tạo được
dấu ấn đột phá từ năm 2002, và cho đến nay số lượng thẻ phát hành liên tục tăng mạnh.
Thống kê của Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, đến năm 2015, lượng thẻ phát hành trên toàn
quốc đã đạt gần 86 triệu thẻ, tăng 30% so với cuối năm 2013, trong đó gần 90% là thẻ nội
địa, 10% là thẻ quốc tế, tương đương khoảng 8 triệu thẻ thanh toán quốc tế. Các NHTMVN
hiện nay rất chú trọng đầu tư công nghệ, vốn, nhân lực cho mảng nghiệp vụ này.
 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu về nguồn
ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động TMQT ngày càng gia tăng, để đáp ứng được yêu cầu

này, hệ thống NHTMVN đã có những thay đổi tích cực trong hoạt động kinh doanh ngoài
tệ. Doanh số kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng qua các năm nhưng chủ yếu tập trung ở các
giao dich giao ngay, kỳ hạn còn các giao dịch phái sinh khác rất hạn chế. Dù không là
mảng dịch vụ thu nhiều lợi nhuận, nhưng kinh doanh ngoại hối vẫn mang lại nguồn thu ổn
định cho các ngân hàng. Theo báo cáo tài chính của một số ngân hàng, doanh thu ngoại tệ
6 tháng đầu năm nay vẫn tăng trưởng khá, như SHB lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
ngoại hối hơn 33,9 tỷ đồng; Eximbank cũng đạt hơn 99,77 tỷ đồng, tăng 31,2 tỷ đồng
(34,3%) so với cùng kỳ năm ngoái...
 Chi trả kiều hối
Đây là một điểm sáng trong kinh doanh NVNHQT của các NHTMVN. Theo Ngân
hàng Nhà nước (NHNN), lượng kiều hối chuyển về Việt Nam liên tục tăng trong thời gian
gần đây. Cụ thể, năm 2011, kiều hối về Việt Nam đạt 9 tỷ USD, sang năm 2012 là 10 tỷ
USD, năm 2013 là 11 tỷ USD, năm 2014 đạt mốc 12 tỷ USD.
Cũng theo NHNN, lượng kiều hối tăng chủ yếu do các chính sách của cơ quan này
và của từng ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm khuyến khích người Việt Nam chuyển
tiền về nước. Trong đó, đáng chú ý là các giải pháp mở rộng mạng lưới chuyển tiền và chi
trả kiều hối được thực hiện qua các kênh: hệ thống NHTM, tổ chức kinh tế, hải quan, bưu
điện... tạo thuận lợi cho hoạt động gửi tiền về nước của người Việt Nam ở nước ngoài. Bên
cạnh đó, NHNN cũng chỉ đạo các NHTM tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại xử lý giao
dịch thanh toán chuyển tiền, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
18


 Nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế
Để phục vụ mọi nhu cầu phát sinh của khách hàng về vốn, uy tín cũng như phòng
ngừa rủi ro cho khách hàng, tạo sự yên tâm cho khách hàng trong hoạt động XNK, đầu tư
quốc tế..., các NHTMVN không ngừng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế với sự đa
dạng về sản phẩm, việc triển khai sản phẩm bảo lãnh quốc tế cần tuân theo các quy định
của pháp luật cũng như thông lệ quốc tế. Tuy nhiên nghiệp vụ này đòi hỏi uy tín của NH
trong khi đó theo đánh giá của Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s vừa phát hành báo cáo

xếp hạng đối với 9 ngân hàng Việt Nam gồm VietinBank, VIB, BIDV, Sacombank,
Techcombank, ACB, MB, VPBank và SHB. Theo bảng xếp hạng này, VIB và VietinBank
là hai ngân hàng có chỉ số sức mạnh tài chính (BCA) cao nhất (ở mức b3) trong số 9 ngân
hàng được đánh giá và có triển vọng "ổn định". Như vậy số lượng NH cũng như mức xếp
hạng tín nhiệm các NH của Việt Nam đã có sự gia tăng, nhưng so với tổng số hơn 30 ngân
hàng trong nước đang hoạt động thì vẫn còn khiêm tốn.
 NVNHQT thực hiện ở nước ngoài
Nắm bắt được những cơ hội trong quá trình hội nhập quốc tế và mở cửa hệ thống
NH, các NHTMVN đã từng bước triển khai các NVNHQT ra thị trường nước ngoài và đã
thu được những kết quả đáng khích lệ, 1 số ngân hàng lớn đã tiến hành xây dựng Chi
nhánh, phòng giao dịch, hay hợp tác với các ngân hàng nước ngoài để mở rộng hoat động
kinh doanh như BIDV, VietinBank, AgriBank...
3.2. Phát triển theo chiều sâu
Trong bối cảnh hiện tại, khi nền kinh tế trong nước vẫn còn gặp nhiều, số lượng
ngân hàng trong nước lại tương đối nhiều, cùng với đó là sự tham gia của các ngân hàng
nước ngoài càng làm cho cuộc chiến cạnh tranh trong nước giữa các ngân hàng trở nên
khốc liệt hơn. Và trong xu hướng hiện nay, việc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ là hướng
tốt nhất để phát triển hoạt động của mình, vì vậy các ngân hàng đã không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Đặc biệt là trong các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng quốc tế thì các ngân hàng
trong nước đã càng ngày càng nâng cao được chất lượng dịch vụ của mình, tăng độ hài
lòng cho khách hàng. Các ngân hàng hiện nay thường xuyên cho nhân viên đi đào tạo các
lớp về nghiệp vụ cũng như phong cách giao dịch, đồng thời nâng cao nền tàng công nghệ
của mình, tận dụng phát triển hoạt động dịch vụ Internet Banking.
III.

Xu hướng phát triển trong hoạt động ngân hàng quốc tế

1. Kinh nghiệm phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong điều kiện hội
nhập của một số ngân hàng thế giới

1.1.

Citibank với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm

Citi group là một tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ tài chính và ngân hàng trên
1.000 thành phố tại 160 quốc gia và hàng trăm triệu khách hàng trên thế giới.

19


Citibank phát triển các NVNHQT dựa trên sự phân đoạn cụ thể từng nhóm khách
hàng và cung cấp sản phẩm “đo ni đóng giày” độc đáo cho từng nhóm. Các nhóm dịch vụ
ngân hàng tài chính của Citibank bao gồm:
• Khối KH bán lẻ (GCG)
Với hơn 200 năm kinh nghiệm tài chính và ngân hàng, Citibank hiện là một trong
những ngân hàng bán lẻ lớn nhất thế giới phục vụ hơn 100 triệu khách hàng tại hơn 40
quốc gia. Được biết đến với tên gọi Citibank và chiến lược tập trung ở các thành phố hàng
đầu trên thế giới , Khối Khách hàng Bán lẻ của Citi tận dụng uy tín và thương hiệu của
mình để đem lại những trải nghiệm tài chính đẳng cấp và lấy khách hàng làm trọng tâm.
Citibank phát triển mạnh mẽ tại những thị trường tài chính lớn của thế giới, và trải dài từ
Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc và Ấn Độ ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Ba Lan
và Nga ở châu Âu, tới Mexico, Brazil, Colombia, Argentina và Panama ở Mỹ Latinh.
Citibank mở rộng hoạt động kinh doanh trong phân khúc ngân hàng bán lẻ tại thị
trường Việt Nam, bằng cách giới thiệu các sản phẩm có giá trị cao đến khách hàng, khách
hàng của Citibank tại Việt nam có thể tiếp cận được những dịch vụ tài chính đẳng cấp và
hoàn hảo bao gồm dịch vụ tiền gửi, tài khoản giao dịch, các sản phẩm thẻ tín dụng, bảo
hiểm nhân thọ, vay tiêu dụng và dịch vụ khách hàng cao cấp Citigold thông qua các kênh
phân phối và mạng lưới rộng khắp.
Trọng tâm trong lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng là việc phát hành thẻ tín dụng.
Citibank là một trong những ngân hàng phát hành thẻ tín dụng lớn nhất toàn cầu và khu

vực. Ví dụ, Citibank Việt Nam đã giới thiệu thẻ tín dụng tích lũy dặm bay đầu tiên dành
cho những người có thu nhập cao đi du lịch, mang lại những lợi ích từ 50 hãng hàng không
và các tiện ích của Citibank trên toàn thế giới. Ngoài ra, Citibank cũng đã giới thiệu sản
phẩm vay cá nhân linh hoạt với lãi suất cạnh tranh và cực kỳ linh hoạt từ việc cấp hạn mức
vay vĩnh viễn đến việc giải ngân vào tài khoản hoặc rút tiền tại ATM.
• Khối Khách hàng định chế tài chính (ICG)
Khối Khách hàng Định chế của Citibank với những chuyên gia tài chính tài năng và
kinh nghiệm làm việc tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tạo nên một mạng lưới quốc
tế chưa từng có với những kĩ năng và khả năng tài chính để phục vụ khách hàng. Khách
hàng mục tiêu là các tập đoàn toàn cầu hàng đầu, các tổ chức tài chính và chính phủ ở các
nước trên thế giới. Với sứ mệnh giúp khác hàng đạt được những mục tiêu tài chính của
mình, chúng tôi đưa ra những tư vấn chiến lược, tài chính, điều hành và đồng thời đem tới
các giải pháp phù hợp trong nước và quốc tế.
Khối Khách hàng Định chế đáp ứng nhu cầu thay đổi không ngừng của khách hàng
và thị trường tài chính thông qua mạng lưới cung cấp dịch vụ với những giải pháp tài chính
tối ưu hóa những nguồn lực sẵn có của ngân hàng, bao gồm khả năng tiếp cận với các thị
trường tài chính toàn cầu. Citibank được biết đến là 1 ngân hàng với dịch vụ quản lý quan
hệ khách hàng chuyên nghiệp, mạng lưới rộng khắp với chuyên môn đa dạng.
• Nhóm KH doanh nghiệp
20


Nhóm khách hàng doanh nghiệp của Citibank phần lớn là các tập đoàn và công ty đa
quốc gia hàng đầu thế giới. Citibank cung cấp đầy đủ các giải pháp tài chính doanh nghiệp,
từ dịch vụ quản lý tiền mặt, ngoại tệ, hỗ trợ thương mại, lưu ký, thanh toán bù trừ và các
khoản vay, cho tới các sản phẩm của thị trường vốn, sản phẩm phái sinh và các sản phẩm
cấu trúc. Bên cạnh đó Citibank cũng hợp tác với nhóm ngân hàng đầu tư để cung cấp các
dịch vụ đầu tư tới các khách hàng của ngân hàng.
• Nhóm Ngân hàng đầu tư
Nhóm Ngân Hàng Đầu Tư cung cấp các dịch vụ tư vấn toàn diện về tài chính và huy

động vốn cho các tập đoàn, tổ chức tài chính và chính phủ. Các khách hàng của ngân hàng
sẽ nhận được các giải pháp tài chính phù hợp và các dịch vụ tư vấn chiến lược về các
thương vụ mua bán và sáp nhập cũng như các hoạt động huy động vốn bao gồm mua bán,
sáp nhập, thoái vốn, tái cơ cấu tài chính, bảo lãnh phát hành và phân phối vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ và chứng khoán phái sinh.
• Nhóm Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ
Với năng lực trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành, kinh doanh ngoại hối và giao dịch
tiền tệ, phân phối và nghiên cứu, Nhóm Nguồn vốn và Kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
cung cấp những sản phẩm và giải pháp tài chính bao gồm bảo lãnh phát hành, cơ cấu,
thương mại và kinh doanh các loại tài sản, bao gồm vốn chủ sở hữu, trái phiếu doanh
nghiệp, trái phiếu chính phủ, tài sản đảm bảo và chứng khoán thế chấp, các khoản vay hợp
vốn, cũng như các sản phẩm cấu trúc và phái sinh.
• Nhóm cung cấp các giải pháp thương mại & tư vấn quản lý dòng tiền
Nhóm Cung cấp các giải pháp thương mại và Tư vấn quản lý dòng tiền của ngân
hàng cung cấp dịch vụ quản lý tiền mặt kết với hợp với kinh doanh tài chính cho các doanh
nghiệp đa quốc gia, tổ chức tài chính và các tổ chức khu vực công trên khắp thế giới. Hàng
loạt các giải pháp toàn diện về vốn và thương mại gồm quản lý tiền mặt, quản lý thu chi,
quản lý thanh khoản và dịch vụ đầu tư, huy động vốn và dịch vụ kinh doanh tài chính đều
được ngân hàng cung cấp.
• Chứng khoán và Dịch vụ Quỹ
Bộ phận Chứng Khoán và Dịch Vụ Quỹ cung cấp các giải pháp phù hợp hỗ trợ cho
các mục đích đầu tư và chiến lược giao dịch đa dạng của các nhà đầu tư, tổ chức phát hành
và tổ chức trung gian trên toàn cầu. Thông qua hệ thống các giải pháp về quản trị đầu tư,
quản trị danh mục kinh doanh và dịch vụ về quỹ, tín thác, lưu ký, đầu tư và hỗ trợ vốn, Citi
giúp khách hàng giải quyết các vấn đề về phát hành, quản lý và phân phối các sản phẩm tài
chính và dịch vụ của diễn biến thị trường đầy phức tạp và cạnh tranh hiện nay.
Tại Việt Nam, Citibank cung cấp các gói sản phẩm phục vụ phân khúc khác hàng
bán lẻ bao gồm:
-


Dịch vụ tiền gửi

-

Các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
21


-

Vay trả góp linh hoạt

-

Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ

-

Các dịch vụ ngân hàng điện tử như Citibank online, chuyển khoản quốc tế
online, Citi Mobile,..

Citibank đã hợp tác với công ty bảo hiểm Chartis Việt Nam - thuộc một trong những
tập đoàn bảo hiểm hàng đầu thế giới, phân phối các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Theo
đó, Citibank cùng Chartis sẽ mang đến cho khách hàng Việt Nam những sản phẩm và dịch
vụ đẳng cấp quốc tế giúp khách hàng bảo vệ bản thân, gia đình và tài sản một cách toàn
diện. Các sản phẩm hợp tác của Chartis Việt Nam với Citibank bao gồm: bảo hiểm ôtô, bảo
hiểm nhà và bảo hiểm thẻ. Điểm đặc biệt là các sản phẩm này được thiết kế dành riêng cho
khách hàng của Citibank.
Citibank và tập đoàn AIA đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược, theo đó
Citibank sẽ phân phối độc quyền các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của AIA tại thị

trường Việt Nam. Liên minh chiến lược này được xây dựng dựa trên nền tảng vững chắc
trong lĩnh vực kinh doanh, sức mạnh bổ trợ và năng lực phân phối sản phẩm bảo hiểm qua
kênh ngân hàng đã được thiết lập của cả hai bên.
Citibank dẫn đầu trong việc đa dạng hóa các loại tiền mặt và gói phương án thương
mại qua lệnh thanh toán, quản lý thanh khoản, hỗ trợ khách hàng, dịch vụ thương mại và
tài chính thương mại. Citibank cũng là ngân hàng đầu tiên thực hiện hệ thống ngân hàng
điện tử tốt nhất ở Việt Nam; ngân hàng đầu tiên thực hiện cổng thanh toán trực tuyến trên
thị trường nội địa; ngân hàng đầu tiên thực hiện hệ thống đầu tư trực tuyến, kinh doanh
rộng khắp trong những sản phẩm dựa trên đồng nội tệ và đối trọng của Citibank trên toàn
cầu.
1.2.

HSBC – công nghệ là chìa khóa của thành công

HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới.
Ngân hàng phục vụ khoảng 52 triệu khách hàng thông qua bốn Khối kinh doanh toàn cầu:
Khối Dịch vụ tài chính cá nhân và Quản lý tài sản, Khối Dịch vụ tài chính doanh nghiệp,
Khối Dịch vụ ngân hàng toàn cầu và thị trường vốn và Khối Ngân hàng tư nhân toàn cầu.
Mạng lưới hoạt động bao phủ 74 quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Âu, châu Á-Thái Bình
Dương, Trung Đông và Bắc Phi, Bắc Mỹ và châu Mỹ La-tinh.
Với hơn 6.200 văn phòng trên khắp thế giới, HSBC hướng đến mục tiêu có mặt ở
những thị trường tăng trưởng, kết nối khách hàng với các cơ hội, hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh thành công, các nền kinh tế phát triển thịnh vượng và giúp người dân tại các
quốc gia thực hiện những ước mơ và tham vọng của mình.
Được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán London, Hồng Kông, New York,
Paris và Bermuda, khoảng 216.000 cổ đông tại 129 quốc gia và vùng lãnh thổ hiện đang
nắm giữ cổ phiếu của Tập đoàn HSBC.

22



HSBC khai thác triệt để những tính năng của công nghệ và mạng lưới chi nhánh ở
khắp thế giới để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ khác biệt. HSBC định vị thương hiệu của
mình thông qua thông điệp "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương".
o HSBC tại Việt Nam
Năm 1870 HSBC mở văn phòng đầu tiên tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí
Minh). Tháng Tám năm 1995, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được cấp phép hoạt
động và cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng. HSBC khai trương chi nhánh thứ
hai tại Hà Nội và thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Cần Thơ vào năm 2005.
Ngày 1 tháng Một năm 2009, HSBC trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành
lập ngân hàng con tại Việt Nam. Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)
(HSBC Việt Nam) là một ngân hàng con thuộc sở hữu 100% của ngân hàng Hồng Kông và
Thượng Hải. HSBC Việt Nam cũng là ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên đồng thời
đưa chi nhánh và phòng giao dịch đi vào hoạt động tại Việt Nam. Hiện tại, HSBC là một
trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam.
Với hơn 140 năm kinh nghiệm hoạt động tại thị trường Việt Nam, HSBC cung cấp
đầy đủ các dịch vụ tài chính ngân hàng bao gồm: Dịch vụ tài chính cá nhân và quản lý tài
sản, Dịch vụ tài chính doanh nghiệp, Dịch vụ tài chính toàn cầu, Dịch vụ ngoại hối và thị
trường vốn, Dịch vụ thanh toán và quản lý tiền tệ, Dịch vụ thanh toán quốc tế và Tài trợ
thương mại, và Dịch vụ chứng khoán.
 Các sản phẩm dịch vụ HSBC cung cấp tại Việt Nam
Tại Việt Nam, HSBC tăng cường sức mạnh cho hệ thống bán lẻ bằng cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin mạnh, xây dựng toàn bộ dịch vụ xoay quanh cốt lõi là khách hàng,
đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng nhất trên mọi kênh phân phối. Từ đó, trải nghiệm của
khách hàng sẽ không bị gián đoạn khi chuyển từ việc sử dụng kênh phân phối này sang
một kênh phân phối khác.
HSBC đã chuyển đổi sang hệ thống mở tài khoản bằng một mã duy nhất nhằm giúp
khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ tại bất kỳ địa điểm và thời gian nào. Ngoài ra, cung
cấp nhiều giá trị gia tăng cho dịch vụ, đơn giản hóa cách truy cập hệ thống, nhưng vẫn đảm
bảo tính bảo mật cao cho khách hàng. Cạnh tranh trên lĩnh vực bán lẻ của HSBC tập trung

chủ yếu trên phương diện dịch vụ, cung cấp những trải nghiệm tốt nhất để gia tăng khác
biệt hóa.
Ngoài dịch vụ ngân hàng bán lẻ, HSBC còn cung cấp chuỗi các giải pháp tài chính
ưu việt cho các doanh nghiệp , tập đoàn lớn trên toàn cầu. Các sản phẩm dịch vụ do HSBC
cung cấp bao gồm:
 Nhóm khách hàng bán lẻ (KHCN)
23


-

Dịch vụ tài khoản và tiền gửi

-

Dịch vụ ngoại hối và chuyển tiền toàn cầu

-

Các sản phẩm thẻ tín dụng với nhiều tính năng, tiện ích đi kèm, chủ thẻ được
hưởng nhiều chương trình ưu đãi khi phát hành và chi tiêu bằng thẻ tín dụng

-

Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ

-

Các sản phẩm vay tiêu dùng như vay thấu chi, vay mua nhà, mua xe, với lãi
suất ưu đãi, thủ tục nhanh gọn, linh hoạt


-

Các dịch vụ ngân hàng điện tử, mobile banking

 Nhóm KHDN
-

Các dịch vụ tài chính bao gồm: Tài trợ vay vốn lưu động, tài trợ vốn dài hạn
theo dự án đầu tư, dịch vụ bảo lãnh

-

Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các dịch vụ thanh toán quốc tế truyền
thống và các sản phẩm chuyên biệt. Các dịch vụ thanh toán truyền thống có
thể kể đến như phát hành thư tín dụng, tài trợ vốn lưu động cho các doanh
nghiệp nhập khẩu, phát hành bảo lãnh nhận hàng; đối với các DN xuất khẩu,
một số sản phẩm dịch vụ phổ biển như nhờ thu xuất khẩu, xác nhận thư tín
dụng, thông báo thư tín dụng, tài trợ xuất khẩu thông qua việc cho vay và
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, dịch vụ bao thanh toán. Bên cạnh các sản
phẩm dịch vụ truyền thống, Ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm chuyên
biệt như:
 Dịch vụ dò tìm bộ chứng từ chuyển phát toàn cầu: cho phép doanh
nghiệp theo dõi các chứng từ được gửi bởi chi nhánh ngân hàng HSBC
trên phạm vi toàn cầu tại các quốc gia đang được áp dụng dịch vụ này.
 Dịch vụ thanh toán quốc tế trực tuyến bằng HSBCnet-ITS: Là hệ thống
giao dịch xuất nhập khẩu trực tuyến, cho phép khách hàng thực hiện các
giao dịch xuất nhập khẩu như mở và tu chỉnh Tín Dụng Thư, thanh toán
chứng từ nhập khẩu, chuyển nhượng Tín Dụng Thư xuất khẩu, đồng thời
tiếp cận mọi thông tin tức thời về tài khoản Xuất Nhập Khẩu mọi lúc, mọi

nơi.
 Dịch vụ e-PO Trader: là hệ thống giao dịch trực tuyến cho phép doanh
nghiệp tạo và kiểm tra các chứng từ điện tử cho các giao dịch thanh toán
bằng phương thức Ghi Sổ. e-PO Trader cho phép người sử dụng tự động
hóa quá trình ra quyết định thanh toán và giúp người bán tạo và gửi các
chứng từ điện tử, cập nhật tình trạng thanh toán các đơn hàng.

-

Dịch vụ kinh doanh vốn và ngoại tệ: HSBC cung cấp các sản phẩm giao dịch
hối đoái bao gồm giao dịch giao ngay (spot), giao dịch kỳ hạn (forward) và
24


giao dịch hoán đổi (swap) và một số công cụ tài chính phái sinh khác như
giao dịch hoán đổi tiền tệ, giao dịch hoán đổi lãi suất.
-

Các dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán và giải pháp quản lý tài khoản

-

Các dịch vụ chứng khoán như dịch vụ thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng
khoán.

 Xu hướng phát triển tại Việt Nam
Cuối năm 2005, Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải (HSBC) thông báo quyết
định mua 10% vốn cổ phần của Techcombank. Tháng 7 năm 2007, HSBC trở thành ngân
hàng nước ngoài đầu tiên sở hữu cổ phần tại một ngân hàng trong nước với tỷ lệ 15%,
thông qua việc mua thêm cổ phần của Techcombank. Tháng 9 năm 2008, HSBC hoàn tất

việc nâng cổ phần sở hữu tại Techcombank lên 20% và trở thành ngân hàng nước ngoài
đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% vốn cổ phần tại một ngân hàng trong nước.
Cũng trong lĩnh vực tài chính, tháng 9/2007, HSBC ký hợp đồng mua 10% cổ phần
của Tập đoàn Bảo Việt và tháng 10/2009, HSBC ký thoả thuận tăng tỷ lệ cổ phần nắm giữ
tại Bảo Việt từ mức 10% lên 18%.
Có thể thấy đa số các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các ngân hàng trong
nước đều có những bài toán chiến lược lâu dài, sử dụng hệ thống dịch vụ, mạng lưới và
nhân viên có sẵn của các ngân hàng trong nước để làm bàn đạp phát triển cho họ tại Việt
Nam. HSBC muốn sử dụng Techcombank để phát triển hệ thống ATM và tín dụng tiêu
dùng.
Với sự tham gia điều hành của các lãnh đạo có kinh nghiệm quản trị từ HSBC, ngân
hàng Việt Nam đã có nhiều chuyển biến về mặt cơ cấu. Ngay từ những ngày đầu, HSBC đã
vạch ra các chiến lược dài hạn nhằm xây nền móng vững chắc cho hoạt động của
Techcombank. Đó là hình thành nên khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập khối
quản lý tín dụng và quản trị rủi ro. Việc hoàn thiện cơ cấu khối dịch vụ ngân hàng và tài
chính cá nhân cũng được thực hiện dưới sự hỗ trợ từ ngân hàng Anh. Sau khi nâng tỷ lệ cổ
phần sở hữu trong Techcombank lên 20% ("room" tối đa dành cho ngân hàng ngoại theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước), HSBC đã hỗ trợ Techcombank gia nhập hai liên minh
thẻ lớn nhất Việt Nam là Smartlink và Banknetvn. Ngoài ra, HSBC cũng giúp
Techcombank kết nối hệ thống thẻ ATM của mình vào mạng lưới ATM đã hoàn thiện của
HSBC tại Việt Nam.
1.3.

Bài học kinh nghiệm trong việc phát triển các NVNHQT cho các NHTMVN

Xu thế hội nhập quốc tế đãmang lại cơ hội và thách thức lớn cho nền kinh tế cũng
như ngành tài chính- ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng sâu rộng
của các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế có tiềm lực tài chính, kỹ thuật hiện đại và
kinh nghiệm lâu năm sẽ tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt với các NHTM Việt Nam
(NHTMVN). Với đặc trưng “độc canh tín dụng”, đa số nguồn thu nhập hiện nay của

NHTMVN là từ hoạt động tín dụng, một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các sản phẩm,
25


×