Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

573 Nguồn nhân lực Việt Nam, những lợi thế, thách thức & xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.78 KB, 18 trang )


LỜI GIỚI THIỆU
Trong bất kỳ giai đoạn nào,sức mạnh mà mỗi quốc gia có được đều là từ sự tổng hợp
sức mạnh của nhiều con người trong quốc gia đó.Thực tế lịch sử đã chứng minh vượt
lên sự khắc nghiệt của thiên tai bằng sức mạnh của mình con người Nhât Bản đã làm
được những gì, nhân dân Trung Quốc đã làm được những gì, từ một quốc gia non trẻ
người dân Mỹ đã làm được những gì. Đối với Việt Nam chúng ta trong các cuộc kháng
chiến chống giặc ngoại xâm qùân chúng nhân dân đã tỏ rõ được sức mạnh quyết định
của mình. Ngày nay, trong cuộc kháng chiến chống “giặc” nghèo, “giặc” dốt vai trò đó
vẫn giữ nguyên vị trí của mình. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi thế giới đang phát
triển như vũ bão, Việt Nam chúng ta tuy còn rất nhiều khó khăn nhưng cũng không thể
đứng ngoài cuộc. Để theo kịp bạn bè năm châu chúng ta phải tham gia vào quá trình hội
nhập kinh tế thế giới. Trong công cuộc đó không thể không quan tâm tới vai trò của
nguồn nhân lực nước ta: nguồn nhân lực nước ta có vai trò như thế nào đối với quá trình
hội nhập kinh tế?; chúng ta đang đứng ở đâu trên mặt bằng nguồn nhân lực thế giới và
phải làm gì để nguồn nhân lực Việt Nam đủ sức mạnh đưa nước ta vào quá trình hội
nhập?... Để trả lời những câu hỏi đó em nghiên cứu đề tài: Nguồn nhân lực Việt Nam,
những lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh
tế.
Dù còn nhiều hạn chế nhưng bằng những kiến thức đã được học ở nhà trường, những
kiến thức xã hội và sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, em cũng đã cố gắng
hết sức của mình để hoàn thành đề án này trong giới hạn khả năng của mình. Trong đề
án em có sử dụng các tài liệu của các tác giả đăng trên các tạp chí: Lao động & xã hội,
Kinh tế phát triển, Thông tin thị trường lao động,… và nhiều cuốn sách khác. Bằng các
phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng…em đã tổng hợp lại và trình bày theo
ý kiến riêng của mình. Chắc chắn còn nhiều sự non nớt, thiếu sót, em rất cô sẽ chỉ bảo
thêm để em có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho công việc sau này của
mình. Em xin chân thành cảm ơn cô.

Sinh viên:
Bùi Thị Lan


1
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ
1.Nguồn nhân lực:
a) Khái niệm về nguồn nhân lực:
Trước khi tìm hiểu khái niệm nguồn nhân lực, chúng ta tìm hiểu các khái niệm: Nguồn
lao động và Lực lượng lao động.
Nguồn lao động là toàn bộ số người trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao
động.Nước ta quy định tuổi lao động là từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và đủ
15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ.
Lực lượng lao động: bao gồm những nguời trong độ tuổi lao động đang tham gia lao
động hoặc những người chưa tham gia lao động nhưng có nhu cầu tham gia lao động.
Như vậy nguồn lao động bao gồm lực lượng lao động và nguồn lao động dự trữ là
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tham
gia lao động vì nhiều lý do khác nhau như đi học, bộ đội, nội trợ…
Quay trở lại khái niệm nguồn nhân lực, nguồn ở đây có nghĩa là có thể được sử dụng
trước mắt và trong tương lai. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực hay
còn gọi là nguồn lực con người. Nguồn nhân lực trong một tổ chức có thể hiểu là toàn
bộ những người làm việc trong tổ chức đó. Nguồn nhân lực xét về giác độ xã hội là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, tổng nguồn lực xã hội có thể huy động cho quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cho xã hội, nói lên khả năng lao động của xã hội. Tuy
nhiên việc xác định quy mô nguồn nhân lực thì chưa thống nhất với nhau.
Theo giáo trình kinh tế lao động, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể
phát triển bình thường (không bị khiếm khuyết hoặc dị tật bẩm sinh)
(1)
. Tuy nhiên cách
hiểu này đã loại trừ những người có thể bị một số khíêm khuyết, dị tật nhưng vẫn có khả
năng lao động và đang lao động đóng góp cho xã hội.
Cũng theo giáo trình Kinh tế lao động nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự

phát triển kinh tế xã hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn
bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này
nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. Khái niệm này lại bỏ sót nguồn nhân
lực bổ sung là những người ngoài tuổi lao động( dưới hoặc trên tuổi lao động) thực tế
đang tham gia lao động. Đây cũng là nguồn nhân lực quan trọng làm giảm tính căng
thẳng trong tính thời vụ.
Như vậy nguồn nhân lực về mặt lượng lớn hơn nguồn lao động. Có thể tóm lại nguồn
nhân lực là tổng hợp các cá nhân, tổng thể cac yếu tố về thể chất và tinh thần đang và sẽ
được huy động vào quá trình sản xuất trong một thời gian không xa, bao gồm những
2
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người dưới, trên độ tuổi
lao động đang tham gia vào quá trình lao động.
b) Một số khái niệm khác có liên quan đến khái niệm nguồn nhân lực:
Lợi thế của nguồn nhân lực là những mặt tích cực,những yếu tố vượt trội của nguồn
nhân lực so với các quốc gia khác, thể hiện khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực.
Thách thức đối với nguồn nhân lực là những mặt hạn chế, những khó khăn đặt ra đòi
hỏi nguồn nhân lực phải khắc phục để nâng cao tính cạnh tranh của mình.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhiệm một nhiệm vụ nhất định.
Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của sức lao động. Nó
biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật của sản xuất và kỹ năng lao động để
hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một nghề nghiệp, một
chuyên môn nào đó.
(2)
.
Theo Liên Hợp Quốc phát triển nguồn lực con người là quá trình làm biến đổi về số
lượng chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền
kinh tế xã hội, bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, nền văn hoá,
truyền thống lịch sử dân tộc hun đúc nên bản lĩnh, ý chí của con người trong lao động.

(3)
Như vậy có thể nói xu hướng phát triển nguồn nhân lực là quá trình biến đổi nguồn
nhân lực về lượng, về chất theo hướng đi lên trong một thời gian dài, tương đối ổn định.
2. Hội nhập kinh tế:
a) Khái niệm về hội nhập kinh tế:
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra các quá trình toàn cầu hoá, khu vực hóa và quốc
tế hoá một cách nhanh chóng, toàn diện dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ. Các quá trình đó dẫn tới xu thế hội nhập kinh tế của tất cả các
nước trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ gần đây
nhưng đến nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế.
Có ý kiến cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế
quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ cấc cam kết song
phương, đa phương và toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong
các lĩnh vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Ý kiến khác lại cho rằng hội nhập
kinh tế quốc tế là quá trình loại bỏ dần các hang rào thương mại quốc tế, thanh toán
quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước. Tuy vậy khái niệm tương đối
phổ biến được nhiều nước chấp nhận là: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh
tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối
quan hệ giữa các nước thành viên có sự rang buộc theo những quy định chung của khối.
3
Nói một cách khái quát nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện
mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế,
thực hiện thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại, đầu tư vào các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác.
(4)
b) Tính tất yếu của hội nhập kinh tế.
Ngày nay khi hoạt động của các quốc gia không còn bó hẹp trong ranh giới lãnh thổ
của mình mà vươn rộng ra nhiều nước khác trên thế giới thì hội nhập kinh tế là một xu
thế vận động tất yếu của thời đại.

Một quốc gia dù giàu có hoặc phát triển đến đâu cũng không thể tự mình đáp ứng
được tất cả các nhu cầu của chính mình. Trình độ phát triển càng cao càng phụ thuộc
với mức độ nhiều hơn vào thị trường thế giới. Đó là một vấn đề có tính quy luật.
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta thì hội nhập kinh tế
quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện
phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác
quốc tế.Hội nhập kinh tế sẽ giúp chúng ta thu nhận tri thức, khoa học công nghệ tiên
tiến của thế giới, tạo sức ép để các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình, mở rộng thị trường ra nước ngoài, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tiến trình hội nhập kinh tế.
Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nguồn vốn thì ngày nay quan niệm đó đã thay đổi. Theo các lý thuyết gần đây,
một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố cơ bản là áp
dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Trong đó yếu tố và cũng là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là con người. Theo tổ chức Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF),nhóm
yếu tố lao động là một trong 8 nhóm yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh
của một quốc gia. Các nước Singapore, Hàn Quốc, Malaysia… cũng đã xác định phát
triển nguồn vốn nhân lực như là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất. Con người vừa là chủ
thể sang tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần vừa là mục tiêu, đối tượng hướng tới của
quá trình phát triển, là trung tâm của sự phát triển.Thực tế đã chứng minh được vai trò
quyết định đó của con người trong phát triển kinh tế. Trước đây Nhật Bản là một nước
khan hiếm tài nguyên, chịu sự khắc nghiệt của tự nhiên, nghèo nàn và lạc hậu ngang tầm
nước ta. Chỉ nhờ sức mạnh nguồn nhân lực đáng khâm phục của mình nước Nhật đã
vươn mình lên thành một cường quốc trên thhế giới. Ở Việt nam chúng ta khi chuyển
sang cơ chế thị trường, nhà nước đã có nhiều chính sách phát huy nguồn nhân lực góp
phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế ở mức cao và ổn định trong nhiều năm qua. Điều đó
4

đã được nhắc đến trong Nghị quyết trung ương Đảng VII,VIII và khẳng định lại trong
Nghị quyết trung ương Đảng IX: “ Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta ngày càng nhận thức rõ vai trò quyết định của
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng đối với sự
phát triển lực lượng sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế để kinh tế Việt Nam tiếp tục
phát triển bền vững và hội nhập thành công vào nền kinh tế quốc tế.

5
PHẦN II:
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ.
1.Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam:
a) Lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam trong hội nhập kinh tế:
Một trong những ưu thế rõ rệt của lao động Việt Nam hiện nay là nguồn nhân lực dồi
dào. Đó là do quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ được coi là “cơ cấu vàng” nên số
người trong độ tuổi lao động cũng lớn. Tỷ lệ tăng bình quân năm của nguồn nhân lực
qua nhiều năm đều lớn hơn tỷ lệ tăng dân số, hệ số phụ thuộc có xu hướng giảm. Vì vậy
quy mô nguồn nhân lực lớn thể hiện: Tại thời điểm 1/7/2004, lực lượng lao động nói
chung (bao gồm trong độ tuổi lao động và trên độ tuôỉ lao động) của cả nước là
43.255,3 nghìn người, tăng gần 2,7% so với thời điểm 1/7/2003 với quy mô tăng thêm là
1.130,6 nghìn người. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có 40.805,3 nghìn
người chiếm 94,3% tăng 2,4% so với thời điểm 1/7/2003 với quy mô tăng thêm là 939,3
nghìn người.
Năm 2003
(Nghìn người)
2004
(Nghìn người)
Dân số trong & trên độ
tuổi lao động. 42.124,7 43.255,3

Dân số trong độ tuổi lao
động

39.866,0 40.805,3
Bảng 1:Quy mô nguồn nhân lực
Với ưu thế này nếu được khai thác triệt để sẽ là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh
tế đất nước.
Một ưu thế khác là nước ta có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số lớn. Tại
thời điểm 1/7/2004 tính chung cả nước tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ
đủ 15 tuổi trở lên là 71,4%, giảm 0,6% so với thời điểm 1/7/2003. Ở khu vực thành thị
là 63,2% ( giảm 1,1%), khu vực nông thôn là 74,6% ( giảm 0,3%).
6
Năm 2003 (%) 2004 (%)
Khu vực thành thị 64,3 63,2
Khu vực nông thôn 74,9 74,6
Chung 72,0 71,4
Bảng 2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao độngnăm 2003,2004
Nhờ chính sách cải cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực đã được
nâng cao nhiều. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn nhân lực Việt Nam là khá cao.
Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục đào tạo nên đã
đạt được một số thành tựu nhất định. Việt Nam được Liên Hợp Quốc đánh giá cao về
chỉ số phát triển con người: chỉ số HDI đạt 0,682 cao hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ
lệ mù chữ của lực lượng lao động cả nước là 5,01%, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở là
3,28%, tỷ lệ tốt nghiệp phổ thong trung học là 19,7%, so với thời điểm 1/4/2003 tỷ lệ
tốt nghiệp phổ thong cơ sở tăng 2,6%, tốt nghiệp phổ thong trung học tăng 1,4%.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao. Tỷ lệ
đã qua đào tạo nói chung của lực lượng lao động là 22,5% tăng nhiều so với các năm
trước trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo nghề ( bao gồm đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn
không phân biệt có hoặc không có chứng chỉ hoặc bằng nghề và tốt nghiệp sơ cấp) là
13,3%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên

là 4,8%.So với thời điểm 1/7/2003, tỷ lệ đã qua đào tạo nói chung của lực lượng lao
động cả nước tăng 1,5%; trong đó tỷ lệ đã qua đào tạo nghề tăng 0,8%; tỷ lệ tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp tăng 0,3%; tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên tăng 0,4%.
Bảng 3: Tỷ lệ trình độ học vấn phổ thong của nguồn nhân lực Việt Nam.
Năm 2003(%) 2004(%)
Tỷ lệ đã qua đào tạo nói chung 21,0 22,5
Tỷ lệ đã qua đào tạo nghề 12,5 13,3
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học CN 4,1 4,4
Tỷ lệ tốt nghiệp ĐH, CĐ trở lên 4,4 4,8
Bảng 4: Tỷ lệ nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật ở Việt Nam.
Công tác nghiên cứu khoa học cũng được chú trọng. Chúng ta cũng đã phát triển được
một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đông đảo. Nhiều nhà kinh tế, nhiều cán bộ
khoa học của Việt Nam cũng đã tiếp thu và tiếp cận được với nhiều tiến bộ khoa học và
Năm 2003(%) 2004(%)
Mù chữ 4,31 5,01
Tốt nghiệp PTCS 30,2 32,8
Tốt nghiệp PTTH 18,3 19,7
7

×