Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Bắc Hà Nội - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.26 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và
xử lý rủi ro tại Agribank Chi Nhánh Bắc Hà Nội

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên tác giả: Đoàn Văn Tuấn
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VIỆT TRUNG

Hà Nội - 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, Tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương , Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới thầy TS Hoàng Việt Trung, Phó Giám
đốc Ngân Hàng Nhà Nước chi nhánh TP Hà Nội đã hướng dẫn Em hoàn thành luận


văn này. Em cũng xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh Bắc Hà
nội đã cho phép tôi sử dụng số liệu của ngân hàng trong luận văn .
Do những hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn cũng như lý luận, luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình
của các thầy, cô giáo, các nhà quản lý, đồng nghiệp và những người cùng quan tâm
đến đề tài để nâng cao tính khả thi của các giải pháp trong luận văn .
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Văn Tuấn


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................v
CHƯƠNG 1.........................................................................................................11
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC TRÍCH LẬP,......................................11
SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA ..................................................11
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................................11
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM.....................................................................................11

1.1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM....................................................................11

1.1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM........................................................14
1.2 Xử lý rủi ro Tín dụng..............................................................................................15

1.2.1 Các biện pháp xử lý rủi ro Tín dụng......................................................15
1.2.2 Một số mô hình đo lường rủi ro tổn thất tín dụng đối với một khách
hàng..................................................................................................................17
1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro Tín dụng......................................23
1.3 Công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của NHTM..................28

1.3.1 Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng để trích lập Quỹ DPRRTD theo
quy định của NHNN........................................................................................28
1.3.2 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN..............34
1.3.3 Sử dụng quỹ dự phòng...........................................................................35
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro
tín dụng.........................................................................................................................38

1.4.1 Các nhân tố chủ quan ............................................................................38
1.4.2 Các nhân tố khách quan.........................................................................40
CHƯƠNG 2 .........................................................................................................44
THỰC TRẠNG TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG QUỸ .............................................44


iii
DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ RỦI RO TẠI AGRIBANK .....................................44
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI...............................................................................44
2.1 Khái quát chung Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội ...............................................44

2.1.1 Mô hình tổ chức hoạt động....................................................................44
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội:
..........................................................................................................................46

2.2 Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank
Chi nhánh Bắc Hà Nội:.................................................................................................50

2.2.1 Tình hình phân loại nợ tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội................50
2.2.2. Thực trạng sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: ..............................67
2.2.3 Thực trạng công tác xử lý rủi ro ...........................................................69
2.3 Đánh giá thực trạng công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tại
Agribank Chi Nhánh Bắc Hà Nội.................................................................................71

2.3.1 Những kết quả đạt được:.......................................................................71
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại:....................................................................72
2.3.3Nguyên nhân ..........................................................................................75
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................78
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HÒAN THIỆN CÔNG TÁC TRÍCH LẬP, SỬ
DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG VÀ XỬ LÝ...............................................................78
RỦI RO TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI................................78
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro
tín dụng.........................................................................................................................78

3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng Agribank.............................................78
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động Tín dụng Agribank Chi nhánh Bắc
Hà nội 2014-2018............................................................................................79
3.1.3 Định hướng hoàn thiện công tác trích lập – sử dụng quỹ dự phòng ....80
3.1.4 Định hướng hoàn thiện công tác XLRR................................................80
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tín
dụng...............................................................................................................................81

3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách việc áp dụng thông tin tín dụng với thông
tư 02 ((CIC với NHTM)).................................................................................81



iv
3.2.2 Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng, phân loại nợ thẻ ghi có (thẻ
tín dụng và thấu chi)........................................................................................83
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý rủi ro tại Agribank Chi nhánh Bắc
Hà nội ..............................................................................................................92
2.2.4 Đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng CBTD, cán bộ XLRR, Cán bộ
pháp chế...........................................................................................................96
2.2.5 Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm sóat nội bộ......................................97
2.2.6 Giải pháp khác........................................................................................98
3.3 Một số kiến nghị .....................................................................................................99

3.3.1 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan...................99
3.3.2 Kiến nghị với Agribank........................................................................101
KẾT LUẬN........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................103


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM

: Ngân hàng Thương mại

2. NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

3. CIC


: Trung tâm thông tin tín dụng- Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam

4. AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam
5. CBTD

: Cán bộ tín dụng

6. CBXLRR

: Cán bộ xử lý rủi ro

7. XLRR

: Xử lý rủi ro

8. DPRR

: Dự phòng rủi ro

9. TSBĐ

: Tài sản bảo đảm tiền vay

10. CBTD

: Cán bộ tín dụng

11. TCTD


: Tổ chức tín dụng

12. Thông tư 02 : Số: 02/2013/TT-NHNN
13. CMS

: Hệ thống quản lý thẻ ATM

14. IPCAS

: Phần mềm CoreBanking Agribank


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội...Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ hệ thống chấm điểm khách hàng tại Agribank....Error: Reference
source not found

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn, sử dụng vốn từ năm 2010 đến năm 2013.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội.................Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nhân tố tác động mạnh đến kết quả kinh doanh.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.4 Bảng xếp hạng khách hàng và phân loại nợ....Error: Reference source not
found
Bảng 2.5 : Phân tích tài sản bảo đảm năm 2011 đến 2013. .Error: Reference source
not found

Bảng 2.6: Bảng phân loại nợ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 2011..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng theo dõi trích lập các quý và năm 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2.8: Phân loại nợ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 2012.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.9 : phân loại nợ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 2013.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.10 : Phân tích tổng hợp công tác rủi ro năm 2011- 2013....Error: Reference
source not found


7
Bảng 3.1 : Khách hàng có đủ điều kiện XLRR..........................................................82
Bảng 3.2 : XLRR khách hàng nhóm 5.................Error: Reference source not found

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Diễn biến lãi suất bình quân đầu vào đầu ra.....Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng trích lập theo các nhóm nợ năm 2011...........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng trích lập theo các nhóm nợ năm 2012...........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng trích lập theo các nhóm nợ năm 2013...........Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.5: Dư nợ và tỷ lệ trích trong năm 2011,2012,2013..........Error: Reference
source not found



8

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với
việc gia nhập hàng lọat các tổ chức, các hiệp định về kinh tế như: APEC, ASEM,
ASEAN, WTO… đặc biệt chúng ta đang tham gia đàm phán Đối tác Xuyên Thái
Bình Dương (TPP). Việc tham gia các tổ chức, các hiệp định là cơ hội cho việc mở
cửa thị trường nhưng cũng là thách thức đối những các hoạt động kinh tế của Việt
Nam.
Hoạt động Tài chính Ngân hàng cũng nằm trong bối cảnh chung của hội nhập
kinh tế. Các cam kết của Việt nam khi tham gia các tổ chức, các hiệp định về hoạt
động NHTM, vừa giúp các NHTM có cơ hội hội nhập nhưng cũng tạo ra một áp lực
cạnh tranh rất lớn do ưu điểm vượt trội của các NHTM nước ngòai đó là vốn , công
nghệ, con người, truyền thống quản trị NHTM, uy tín cũng nhưng kinh nghiệm làm
việc đa quốc gia…
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng
nói riêng, có thể nói, trong những năm qua đặc biệt năm 2013 là một năm đầy khó
khăn và thách thức đối với Agribank Chi nhánh Bắc Hà Nội. Ban lãnh đạo và cán
bộ nhân viên Chi nhánh đã có những nỗ lực cố gắng nhất định, quy mô nguồn vốn
và dư nợ được duy trì ở mức cao so với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn, tuy
nhiên chất lượng kinh doanh vẫn không được cải thiện, không thực hiện được
những mục tiêu đề ra. Điều này phản ánh rất rõ ở kết quả tài chính toàn Chi nhánh.
Sau khi trích lập dự phòng rủi ro 143 tỉ đồng, quỹ thu nhập của Chi nhánh chỉ còn
810 triệu đồng, không đủ chi lương cho cán bộ. Có thể nói mặc dù việc huy động
vốn tốt nhưng sử dụng vốn không hiệu quả đã làm ảnh hướng rất lớn đến tài chính
cũng như chất lượng tín dụng, Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, gải pháp giảm
nợ xấu như mua bán nợ cho VAMC, AMC tại các NHTM, các chính sách hỗ trợ,
…gần như đã đựợc sử dụng triệt để tuy nhiên một công cụ hiệu quả khác trọng nội
tại Quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM chưa thực sự hiệu quả đó chính là cần sử

dụng hiệu quả Quỹ dự phòng rủi ro tại các NHTM nói chung và Agribank Chi
Nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.


9

Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên Em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý
rủi ro tại Agribank Chi Nhánh Bắc Hà Nội ” làm đề tài cho luận văn Thạc sỹ Tài
chính Ngân hàng của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn đi sâu vào phân tích nghiên cứu thực trạng công tác trích lập, sử
dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank nói chung và Agribank Chi Nhánh
Bắc Hà Nội nói riêng qua đó đánh giá được những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thiết
thực, khả thi nhằm hoàn thiện công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi
ro tại Agribank Chi Nhánh Bắc Hà Nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “ Công tác trích lập, sử dụng quỹ dự
phòng và xử lý rủi ro củaNHTM ”.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà nội giai đoạn
từ năm 2011 – 2013. Trọng tâm là năm 2013
Rủi ro NHTM bao gồm nhiều loại Nhưng luận văn tập trung nghiên cứu về rủi
ro Tín dụng và đi sâu vào nghiên cứu công tác trích lập, sử dụng quỹ dự phòng...
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, …
5. Kết cấu của đề tài:
Luận văn gồm 03 Chương

Chương 1: Rủi ro tín dụng và công tác trích lập, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng trích lập, sử dụng quỹ dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank
Bắc Hà Nội


10

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hòan thiện công tác trích lập, sử dụng Quỹ dự
phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Chi nhánh Bắc Hà nội.


11

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC TRÍCH LẬP,
SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1.1.1.2 Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Nguyên nhân gây
nên rủi ro tín dụng thường do 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

-

Nguyên nhân thuộc về ngân hàng:

Thứ nhất: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng
lực và phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến
thức, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thông tin,
đánh giá khách hàng thiếu chính xác, mức vay,lãi suất vay và kỳ hạn không phù
hợp; dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng
không tuân thủ theo đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành
chứng từ hay không kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất
vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa, cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, không có
tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho ngân hàng bằng
cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà
bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
Thứ hai: Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng là thiếu sát sao. Cán bộ
tín dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên
không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực sự chính xác
chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn nữa, sau khi giải ngân rồi, cán bộ


12

tín dụng vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát hiện ra dấu hiệu của
những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với nhiều cán bộ chỉ
mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý không có sự giám sát đối với cán
bộ tín dụng, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ không hiệu quả, thậm chí dẫn đến
những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên
không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ không có những chỉ
đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.

Thứ ba: Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được
nhắc đến trong quản trị tín dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh
mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận
dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản
phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin
rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù
hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân
hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn,
nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành
hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
Thứ tư: Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu,
lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức bảo đảm bù đắp được chi phí
vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của
khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro
càng lớn. Nhưng vì cạnh tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho
vay thấp, thậm chí chỉ đủ chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, không tính đến
phần bù rủi ro. Việc làm đó trong dài hạn không những làm giảm lợi nhuận mà còn
làm tăng tính rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-

Nguyên nhân thuộc về người vay:

Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành
hai loại chính:
Thứ nhất: Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp
này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh


13


tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng
thấp không bán được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ
hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán
kỹ hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy
ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
Thứ hai: Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục
đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó
với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong
trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài
chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến
rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có
lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định
không trả nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
-

Nguyên nhân khác:

Những nguyên nhân này phần lớn xuất hiện từ môi trường xung quanh như chất
lượng thông tin, biến động kinh tế, chính sách pháp luật…
Thứ nhất: Chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập
thường liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách
hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các thông
tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải
lúc nào các thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp
thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng không hoạt động có
hiệu quả, cập nhật được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân
hàng thất thoát vốn khi cho vay.
Thứ hai: Những biến động kinh tế không dự báo được. Khi nền kinh tế ổn định,
tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến

động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một
nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể
thích ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt


14

động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng không
được bảo đảm.
Thứ ba: Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán
trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng
cũng như như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về
thuế, vốn..,cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi
những văn bản luật về tài sản bảo đảm, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách
kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả
năng trả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay
1.1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM là nhằm
bảo đảm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro
có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng giúp bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng gánh chịu không
vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao gồm xác định, đo lường rủi ro tín dụng;
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng;
giám sát, kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro tín dụng. Trong hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM hiện nay, việc trích lập dự phòng cũng nhằm
tạo ra quỹ dự phòng rủi ro để XLRR tín dụng đối với những khỏan nợ có nguy cơ
mất vốn.
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM, đồng thời cũng là hoạt

động có nguy cơ rủi ro cao nhất của NHTM. Do vậy, mối lo lắng lớn nhất trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chính là rủi ro tín dụng.
Kết quả của việc quản lý rủi ro tín dụng thực chất là kết quả việc thực hiện các
biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro xảy ra đối với hoạt động tín dụng. Có rất
nhiều chỉ tiêu phản ánh quản lý rủi ro tín dụng như: Nợ có vấn đề; Nợ quá hạn và tỷ
lệ nợ quá hạn; nợ khó đòi….


15

1.2 Xử lý rủi ro Tín dụng
1.2.1 Các biện pháp xử lý rủi ro Tín dụng
Trên thực tế việc XLRR tín dụng là một việc làm rất khó và mất rất nhiều
tiền bạc, thời gian. Các NHTM phải sử dụng rất nhiều các biện pháp nhằm thu hồi
được vốn, dưới đây là một trong các biện pháp chủ yếu thường được các NHTM
dùng để XLRR tín dụng.

1.2.1.1 Tăng cường đôn đốc thu hồi nợ khách hàng, tìm kiếm nguồn trả
nợ khách hàng
Trên cơ sở cam kết của hợp đồng tín dụng, khi khách hàng đã quá hạn hay
tình hình tài chính khó khăn trong quá trình trả nợ, các NHTM bằng mọi biện pháp
đôn đốc khách hàng trả nợ. Các biện pháp thu hồi nợ có thể từ các biện pháp hành
chính công văn nhắc nợ cho đến việc trực tiếp xuống doanh nghiệp kiểm tra mọi
hoặt động cũng như nguồn tiền trả nợ …

1.2.1.2 Trích và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay sau khi có tín hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo
mức độ nghiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong
tương lai mà không ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Căn cứ vào kết quả hoạt
động đo lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng ra thành các nhóm và trích

lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tỷ lệ phù hợp với từng nhóm nợ. Các khỏan trích
lập tạo dựng lên một quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, các khỏan quỹ này sẽ được sử
dụng khi khách hàng không còn khả năng trả nợ…

1.2.1.3 Cấp thêm vốn, cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc miễn, giảm lãi,
gốc
Đồng thời với việc trích lập dự phòng rủi ro, ngân hàng tích cực đôn đốc
khách hàng trả nợ. Tuy nhiên trong một số trường hợp, ngân hàng lại phải cấp thêm
vốn cho khách hàng. Việc làm này thường áp dụng đối với khách hàng được đánh
giá tốt, có quan hệ lâu năm với ngân hàng , có dự án khả thi nhưng do một số điều
kiện tác động mà tạm thời chưa thể trả được nợ cho ngân hàng. Cấp thêm vốn


16

không chỉ giúp khách hàng của ngân hàng vượt qua được thời kỳ khó khăn mà còn
giúp cho mối quan hệ này ngày càng bền chặt.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng còn nghi ngờ về khả năng thu hồi nợ thì thay vì
cấp thêm vốn, cơ cấu lại thời gian trả nợ. Cơ cấu lại thời gian trả nợ là việc khách
hàng cho phép khách hàng kéo dài thời gian trả nợ gốc, trả nợ lãi, sẽ giúp khách
hàng giảm áp lực trả nợ. Nếu xét thấy nguyên nhân không trả được nợ là do khách
quan, với quan điểm chia sẻ rủi ro với khách hàng, ngân hàng còn có thể xét miễn
giảm lãi, gốc cho khách hàng.

1.2.1.4 Phát mại tài sản bảo đảm
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ khó khắc
phục, nợ đã được gia hạn nhưng chưa trả được hoặc chưa xác định được nguồn trả,
ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay của khách hàng, đồng thời rà sóat hồ sơ
pháp lý và tình trạng tài sản bảo đảm để xem xét khả năng phát mại nhằm thu hồi
vốn. Sau đó phối hợp các cơ quan chức trách của nhà nước để tiến hành phát mại tài

sản bảo đảm tiền vay theo trình tự quy định trên các văn bản pháp lý .
Với các khỏan vay không có TSĐB, ngân hàng cần kiểm sóat chặt chẽ nguồn
tài chính của khách hàng, các khỏan phải thu, nguồn vốn thanh tóan của các công
trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với
những lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam
kết thanh tóan chuyển khoản về tài khỏan khách hàng tại ngân hàng. Mặt khác,
ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không hiệu quả, không cần
sử dụng để trả nợ tiền vay.

1.2.1.5 Bán nợ
Ngân hàng có thể bán nợ cho các tổ chức tài chính khác nhằm nhanh chóng
thu hồi vốn và tránh những tranh chấp pháp lý với người vay. Việc bán nợ được coi
là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất, giúp ngân hàng thu hồi được một phần vốn.
Tổ chức mua nợ có thể tái cấu trúc doanh nghiệp vay vốn, khôi phục lại hoạt động
kinh doanh và bán lại cho các nhà đầu tư khác để thu hồi lại vốn đầu tư và tìm kiếm
lợi nhuận. Ngòai ra có thể bàn giao khỏan nợ xấu cho cho công ty quản lý nợ trực


17

thuộc ngân hàng (AMC) để tiếp tục theo dõi khoản nợ nhằm thực hiện thu hồi nợ
thông qua việc xử lý các tài sản bảo đảm khỏan nợ, khai thác tài sản bảo đảm, tiếp
tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý tài sản của doanh
nghiệp phá sản … Đây là một hướng đi được một số ngân hàng thực hiện. Tuy
nhiên thực hiện giải pháp này, ngân hàng vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để thu
hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu.

1.2.1.6 Chuyển nợ thành cổ phần
Chuyển nợ xấu nội bảng và nợ đã XLRR thành vốn góp của doanh nghiệp,
có thể có nhiều cách để xử lý nợ xấu, trong đó có việc chuyển nợ xấu thành vốn góp

doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp tiềm năng. Ngân hàng thường yêu
cầu doanh nghiệp tái cấu trúc đưa lại kết quả là công ty có được hoạt động bền vững
và không bị rơi vào tình trạng phá sản. Có thể thấy, việc chuyển nợ thành vốn góp
gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp là một hướng đi mới trong việc xử lý triệt để nợ
xấu và góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của nền kinh tế nói chung và
của chủ nợ nói riêng. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, các ngân hàng không nên tham
gia quá sâu vào những lĩnh vực không có chuyên môn, bởi sẽ không có quyết định
kinh doanh hiệu quả khi không có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
1.2.2 Một số mô hình đo lường rủi ro tổn thất tín dụng đối với một khách hàng

1.2.2.1 Mô hình 5C
Mô hình phân tích tín dụng 5C dựa trên 5 đặc điểm tài chính và phi tài chính
của khách hàng vay để đưa ra đánh giá về rủi ro tín dụng. Nhược điểm của mô hình
này là phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của người đánh giá. 5 đặc điểm – 5
chữ C trong phương pháp bao gồm: Tư cách người vay (Charater), Năng lực của
người vay (CAPacity), dòng tiền ( Cashflow), Bảo đảm tiền vay (Collateral), Các
điều kiện khác (Conditions)
Charater – Tư cách người vay
Cán bộ tín dụng cần xem xét mục đích vay vốn của khách hàng, cần có bằng
chứng chứng tỏ khách hàng có mục tiêu rõ ràng và có kế hoạch trả nợ nghiêm túc,
xác định người vay có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn hay không. Trách


18

nhiệm, tính trung thực, mục đích vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là
những yếu tố làm nên tính cách khách hàng trong cách nhìn nhận của cán bộ tín
dụng. Lịch sử vay trả nợ của khách hàng, các vụ kiện tụng liên quan tới khách hàng
cũng là yếu tố để cán bộ tín dụng đánh giá về tư cách của người vay.
CAPacity – Năng lực người vay , gồm:

Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo lãnh
Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn
Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở
hữu, chủ sỡ hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người cung cấp
chính của doanh nghiệp.
Cash flow – Dòng tiền của người vay
- Dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập
- Dòng tiền từ bán tài sản
- Các nguồn vốn huy động khác
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Ngân hàng thường quan tâm đến dòng tiền tạo từ doanh thu bán hàng và thu
nhập, xem đây là nguồn tiền chính để trả nợ vay ngân hàng. Việc đánh giá khả
năng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất trong quá trình làm bằng chứng quan
trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Thông tin từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán thường
được dùng để phân tích các khía cạnh quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Collateral – Bảo đảm tiền vay
Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố như
- Tình trạng pháp lý của tài sản
- Khả năng bị lỗ thời, mất giá
- Giá trị tài sản
- Mức độ chuyên biệt của tải sản


19

- Tình trạng đã/ đang bị dùng để đảm bảo cho món vay khác.
- Tình trạng bảo hiểm
- Vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi từ thanh lý tài sản

Conditions – Các điều kiện khác
- Địa vị cạnh tranh hiện tại
- Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong
ngành
- Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay
đổi về công nghệ
- Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị
trường mà khách hàng đang hoạt động
- Tương lai của mình
- Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.

1.2.2.2 Mô hình 6C sẽ thêm yếu tố Control (Kiểm soát)
Các luật, quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được
xem xét
Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát
Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên
Mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của ngân hàng
Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản
phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.

1.2.2.3 Mô hình điểm số Z
Điểm số Z được xây dựng bởi giáo sư I. Altman (1968), Đại học New York
phát minh dựa trên các nghiên cứu trong quá khứ các công ty ở Mỹ. Mặc dù chỉ số
Z phát minh tại Mỹ nhưng nó vẫn được sử dụng tại nhiều nước với độ tin cậy khá
cao.


20


Chỉ số Z là công cụ cảnh báo sớm khả năng phá sản của công ty và là khả
năng mất vốn trong tương lai của ngân hàng.
Chỉ số Z phụ thuộc vào : tình hình tài chính của người vay và tầm quan trọng
của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ.
Các chỉ số thành phần trong việc tính chỉ số Z là:

X1 =

X2 =

X3 =

X4 =

X5 =

Điểm số Z giá trị tổng hợp của các chỉ số với các trọng số của chúng. Các giá
trị trong số không cố định mà có sự thay đổi phụ thuộc vào công ty thuộc ngành sản
xuất hay dịch vụ, đã cổ phần hóa hay chưa. Điểm số Z có quan hệ với tỷ lệ nghịch
với khả năng phá sản của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất.
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5


21

Nếu Z> 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Đối với doanh nghiệp chưa chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất.
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 =+ 0.998X5
Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z’ < 1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản
cao.
Đối với các doanh nghiệp khác.
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 được đưa ra.
Z” = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 =+ 0.998X5
Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản.
Nếu Z < 1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đây là kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản nhưng mô hình
này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro.
Trong thực tế mức độ rủi ro tiềm năng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi,
không trả lãi cho đến mức cao như mất khả năng trả nợ cả gốc và lãi vay, Ngoài ra,
mô hình không tính đến các yếu tố định lượng như điều kiện kinh doanh, điều kiện
thị trường thay đổi, uy tín khách hàng, mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, sự biến
động của chu kỳ kinh tế.


22

1.2.2.4 Mô hình ước tính tổn thất dự kiến.
Basel II là Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị
toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn

chế rủi ro. Theo Basel II, ngân hàng có thể xác định được tổn thất dự kiến đối với
mỗi món cho vay:
EL: PD x EAD x LGD
Trong đó:
EL (Expected Loss): Tổn thất có thể ước tính
PD ( Probability of Default) – xác suất khách hàng không trả được nợ
Cơ sở của xác suất này là các số liệu của khoản nợ trong quá khứ của khách
hàng, gồm các khoản đã trả, các khoản đã trả, các khoản trong hạn và khoản nợ
không thu hồi được.
EAD (Exposure at Default)- Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được.
EAD= Dư nợ ước tính + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó: LEQ (Loan Equivalent): là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều
khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân: chính là phần dư nợ khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ do đó không thể tính chính xác
được LEQ của một khách hàng tốt.
LEG ( Loss Given Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính. Đây là tỷ trọng phần
vốn bị tổn thất trên dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD bao
gồm cả các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất
đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh
như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên
quan.
LGD = (EAD – số tiền có thể thu hồi)/ EAD


23

Số tiền thu hồi là các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu

được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể bằng 100% trừ đi tỷ lệ vốn
thu hồi được.
Có 3 phương pháp chính để tính LGD:
- Market LGD: Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản
vay căn cứ vào giá của khoản vay đó sau một thời gian ngắn sau khi nó bị xếp vào
hạng không trả được nợ.
- Workout Market LGD: - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
- Implied Market LGD: xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trường.
Trên cơ sở xác suất rủi ro đã tính toán, ngân hàng có thể xây dựng cơ cấu lãi
suất cho phù hợp đảm bảo kinh doanh có lãi. Bởi vì, lợi nhuận ngân hàng thu được
trên cơ sở lãi cho vay, lãi suất này phải đảm bảo chi trả phần tiền lãi đi vay, chi phí
quản lý ngân hàng, bù đắp được rủi ro và có lãi. Nếu khoản cho vay của ngân hàng
có mức độ rủi ro cao hơn thì lãi suất cao của chúng phải cao hơn. Ngoài ra, khi cho
vay những khách hàng có rủi ro cao, ngân hàng sẽ phải đồng thời tăng cường nhân
sự trong quản ý tín dụng, xây dựng hiệu quả hơn quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, xếp
hàng lại khách hàng sau khi cho vay….

1.2.2.5 Mô hình, giá trị chịu rủi ro (Value at Risk – VaR)
Giá trị tới hạn VaR của một tài sản (hoặc một danh mục tài sản) được định
nghĩa là khoản lỗ tối đa trong một thời gian nhất định nếu trừ các trường hợp hiếm
khi xảy ra. Đây là phương pháp đánh giá mức rủi ro của tài sản (hoặc một danh mục
tài sản) theo hai tiêu chuẩn; giá trị của danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi
ro của nhà đầu tư.
1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro Tín dụng
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng khu vực châu Á thời kỳ 19971998, và cuộc khủng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những
năm gần đây đã và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố



24

các khoản nợ xấu và thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề
dày hoạt động hàng trăm năm.
Vì vậy, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở các nước trên thế
giới sẽ là hữu ích để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới.

1.2.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân
hàng thương mại tại nước này thường xuất phát từ:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực ngoài
thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là những
nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu
chuẩn.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài sản
hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất
nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động
sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy
cơ không trả được nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao;
Cho vay bảo đảm bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu
quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục
đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thỏa đáng các khoản cho vay
xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ địa
chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác
minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận
biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu
chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.

Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trong nhất
để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc.


×