Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng và theo thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.15 KB, 60 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

MỞ ĐẦU
Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tồn tại và phát triển,
doanh nghiệp phải biết mình là ai? Kinh doanh như thế nào? Triển vọng ra sao?
Một nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, đưa ra những quyết định đúng
đắn, kịp thời để có thể dẫn dắt hoạt động của cả một doanh nghiệp.
Để kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trong thời kỳ hội nhập, các nhà
quản lý phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, thấy rõ
mặt mạnh cũng như những tồn tại, tìm nguyên nhân và đưa ra các biện pháp, các
quyết định hợp lý trong kinh doanh. Phân tích giá trị xuất khẩu của doanh
nghiệp là một phần không thể thiếu trong hoạt động quản lý của các doanh
nghiệp. Nó có mối liên hệ mật thiết với các môn khoa học là bởi vì nó có đối
tượng nghiên cứu chung là giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp và của cả nền
kinh tế. Tuy nhiên, môn khoa học này cũng thể hiện tính độc lập ở chỗ nó
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở một góc độ riêng. Phân tích
hoạt động kinh tế là một quá trình phân chia phân giải các hiện tượng kinh tế
thành các bộ phận cấu thành rồi dung các biện pháp so sánh, liên hệ đối chiếu
nhằm tổng hợp lại rút ra tính quy luật và xu hướng vận động, phát triển của hiện
tượng nghiên cứu.
Sau đây là nội dung thiết kế môn học của em: “Phân tích tình hình thực
hiện chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng và theo
thị trường”. Trong quá trình thực hiện đồ án môn học có gì sai sót thì em mong
nhận được lời góp ý từ cô. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn em
trong quá trình học tập trên lớp cũng như thực hiện đồ án môn phân tích hoạt
động kinh tế này.


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG


KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về phân tich hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phân cấu thành rồi dung các biện pháp liên hệ, so sánh đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và phát
triển của hiện tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là các quá trình và kết
quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền
với các nhân tố ảnh hưởng
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế . Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà
nước
1.1.4. Mục đích phân tích
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước..
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực
tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế
Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


1.1.5. Nguyên tắc phân tích
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi
sâu phân tích từng nhân tố
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế
- Phân tích phải được thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện
tượng kinh tế
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục
đích phân tích
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem
xét, mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó
1.1.6. Nội dung phân tích
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như khối lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu, doanh thu, giá thành lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ
tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư, tiền
vốn đất đai
1.2. Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích
1.2.1. Khái niệm
Chỉ tiêu trong phân tích biểu hiện cụ thể kết qủa kinh doanh , nó nói lên nội
dung, phạm vi kết quả kinh doanh cụ thể
1.2.2. Phân loại chỉ tiêu
1.2.2.1. Theo nội dung kinh tế
- Chỉ tiêu biểu hiện kết quả ( doanh thu, lợi nhuận, giá thành )
- Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện ( lao động, tổng số máy móc thiết bị,tổng số
vốn, vật tư )

-

1.2.2.2. Theo tính chất của chỉ tiêu

Chỉ tiêu khối lượng: là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối lượng như tổng

khối lượng, hàng hóa xuất nhập khẩu, tổng số lao động, tổng số vốn..
- Chỉ tiêu chât lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, các yếu tố
hay hiệu quả kinh doanh: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động, giá thành
sản phẩm
1.2.2.3. Theo phương pháp tính toán
 Chỉ tiêu tuyệt đối: Dùng số tuyệt đối để phân tích, số tuyệt đối là con số
dùng để phản ánh quy mô khi phân tích, so sánh bằng số tuyệt đối thì sẽ cho biết
khối lượng, quy mô mà doanh nghiệp đạt được ở kỳ nghiên cứu là vượt hay lùi


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

so với khối lượng quy mô ở kỳ gốc. Số tuyệt đối được biểu hiện bằng số đo
thích hợp như là giá trị, thước đo hiện vật: hàng hóa hoặc bằng thời gian.
 Chỉ tiêu tương đối: Phân tích phản ánh kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu, trong
phân tích hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng các loại số tương đối, kế
hoach số này được sử dụng để phản ánh mức độ,kế hoach đặt ra mà doanh
nghiệp cần phải thực hiện
 Chỉ tiêu bình quân
- Số tuyệt đối : là số được tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện
tượng kinh tế được phản ánh: tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi
nhuận. Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của hiện
tượng kinh tế, các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản
ánh, các tính toán xác định, phạm vi kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng
vì thế dung lượng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ
nhất định.
- Số tương đối: là số biểu thị dưới dạng phần trăm hoặc tỷ lệ phần trăm

hoàn thành bằng hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi
kết cấu hiên tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương
đương để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được chất
lượng bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế, bởi vậy trong nhiều
trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối
- Số bình quân: là số phản ánh chung nhất của hiện tượng nó bỏ qua sự
phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số
bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối , có thể biểu thị dưới dạng số
tương đối. Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp, người ta thường dùng để xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật.
1.2.2.4. Theo cách biểu hiện
 Chỉ tiêu đơn vị hiện vật
 Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị
 Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1.2.3.1. Khái niệm: Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của
các hiện tượng và quá trình mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ
lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
1.2.3.2. Phân loại
 Căn cứ theo nội dung kinh tế
- Nhân tố điều kiện
- Nhân tố kết quả
 Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố
- Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ
bao nhiêu phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp

- Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu
ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp
 Căn cứ theo tính chất của nhân tố
- Nhân tố số lượng
- Nhân tố chất lượng
 Căn cứ theo xu hướng tác động
- Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô hiệu quả
sản xuất kinh doanh
- Nhân tố tiêu cực: là nhân tố có tác động xấu làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh
 Căn cứ theo thời gian tác động
- Nhân tố cố định : là những nhân tố xảy ra thường xuyên
- Nhân tố tạm thời: là những nhân tố xảy ra ngẫu nhiên
1.3. Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
1.3.1.1. So sánh tuyệt đối
- So sánh trực tiếp: là kết quả của phép trừ trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích
và kỳ gốc.
Chênh lệch tuyệt đối = Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc
-

So sánh tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh: Là kết quả so sánh giữa

số phân tích với số gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan
mà chỉ tiêu này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mức độ biến động tương đối theo hệ số điều chỉnh = Số phân tích – Số
gốc x Hệ số điều chỉnh
1.3.1.2. So sánh tương đối



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc để thể hiện

mức độ hoàn thành, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc
để nói lên mức độ tăng giảm
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành = Số phân tích* 100/ số gốc
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành tính đến hệ số điều chỉnh = (Số phân tích*100)/
(Số gốc*hệ số điều chỉnh)
Tỷ lệ % tăng giảm = CLTĐ*100/ Số gốc
Qua các chỉ tiêu tỷ lệ % hoàn thành hoặc tỷ lệ % tăng giảm ta có thể đánh
giá được mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế và qua đó có thể so sánh
giữa các đơn vị, các bộ phận.
-

So sánh kết cấu (tỷ trọng) là số tương đối biểu hiện mối mỗi quan hệ tỷ

trọng (%) giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của
tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, số này cho thấy vai trò và vị trí của bộ
phận trong tổng thể đó.
-

So sánh định gốc:

T=

Yi
∗100
Y0


T1 =

Yi
∗100
Yi −1

-

So sánh liên hoàn:

-

n −1
So sánh bình quân: T = ∏ Ti

Hoặc T = n−1

yn
× 100
y0

Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng
thể, của ngành.
1.3.2. Phương pháp chi tiết
1.3.2.1. Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình
do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá
trình trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

tiết theo thời gian giúp cho việc dánh giá kết quả được sát , đúng và tìm được
các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh
- Tác dụng : Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất xấu
nhất, xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
1.3.2.2. Chi tiết theo địa điểm
- Chi tiết theo địa điểm: Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa
điểm khác nhau với những tích chất và mức độ khác nhau
- Tác dung : Xác định những đơn vị, các nhân tiên tiến hoặc lạc hậu. Xác
định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa các đơn
vị hoặc cá nhân. Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ
1.3.2.3. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhân thức được bản chất của các chỉ tiêu
kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác,
cụ thể và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý
1.3.3. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
1.3.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số,
thương số hoặc kết hợp cả thương số và tích số với chỉ tiêu kinh tế.
 Nội dung phương pháp
Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
các chỉ tiêu nghiên cứu.
Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích
trong đó cần đảm bảo chú trọng đến trật tự sắp xếp các nguyên tố chúng phải
được sắp xếp theo nguyên tắc: nguyên tố số lượng đứng trước nguyên tố chất
lượng đứng sau. Các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với

nhau và cùng phản ánh về một nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân
quả.
Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế kể từ đó. Nhâ tố chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so sánh với kết
quả của bước trước. Chênh lệch tính được là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
được thay thế.
Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế. Cuối cùng ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
 Khái quát

Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c

-

Phương trình kinh tế: y = abc

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
-

Xác định đối tượng phân tích: y = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y


Ảnh hưởng tuyệt đối: ya = a1b0c0 – a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂ya = ( ∆ya.100 ) / y0 (%)


Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (b) đến y

Ảnh hưởng tuyệt đối: yb = a1b1c0 – a1b0c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂yb = ( ∆yb.100 ) / y0 (%)


Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (c) đến y

Ảnh hưởng tuyệt đối: yc = a1b1c1 – a1b1c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂yc = ( ∆yc.100) / y0

(%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: y = ya + yb +yc
1.3.3.2. Phương pháp số chênh lệch


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì
trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.

 Nội dung phương pháp
-


Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c

Phương trình kinh tế: y = abc

Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0 = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
-

Xác định đối tượng phân tích: y = y1 – y0 = a1b1c1 - a0b0c0
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
• Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y

Ảnh hưởng tuyệt đối: ya = (a1-a0)b0c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂ya = ( ∆ya.100 ) / y0
•Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (b) đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối: yb = a1(b1-b0)c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂yb = ( ∆yb.100) / y0 (%)
•Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (c) đến y
Ảnh hưởng tuyệt đối: yc = a1b1(c1-c0)
Ảnh hưởng tương đối: ∂yc = ( ∆yc.100) / y0

(%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: y = ya + yb +yc
1.3.3.3. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của

nhân tố đó.


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

 Nội dung phương pháp

Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c

-

Phương trình kinh tế: y = a + b - c

Giá trị chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc: y0 = a0 + b0 – c0
Giá trị chỉ tiêu nghiên cứu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 – c1
-

Xác định chỉ tiêu phân tích: y = y1 – y0 = (a1 + b1 – c1) – (a0 + b0 – c0)
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích
• Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y

Ảnh hưởng tuyệt đối: ya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối: ∂ya = ( ∆ya.100 ) / y0


(%)

Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y


Ảnh hưởng tuyệt đối: yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối: ∂yb = ( ∆yb.100 ) / y0 (%)


Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y

Ảnh hưởng tuyệt đối: yc = c1 – c0
Ảnh hưởng tương đối: ∂yc = ( ∆yc.100) / y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố: y = ya + yb +yc
1.4. Tổ chức phân tích
1.4.1. Các loại phân tích
 Căn cứ theo thời điểm phân tích
- Phân tích trước: Phân tích trước khi lập dự án kinh doanh nhằm lập các
dự án, các luận chứng kinh tế kế hoạch
- Phân tích hiện hành: Phân tích đồng thời với sản xuất kinh doanh, nhằm
sơ bộ đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch
- Phân tích sau: Phân tích sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch.
 Căn cứ theo thời hạn


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Phân tích hằng ngày: tiến hành phân tích và phân tích sơ bộ kết quả hoạt

động kinh doanh
- Phân tích định kỳ: Đánh giá trong một thời kỳ nhất định và làm mục tiêu
để xây dựng cho kỳ tiếp theo
 Căn cứ theo nội dung

- Phân tích chuyên đề: Phân tích một hay vài khía cạnh nào đó
- Phân tích toàn diện: Phân tích toàn bộ các mặt của hiện tượng KT
- Căn cứ theo phạm vi
- Phân tích điển hình: Là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở một đơn
vị nào đó
- Phân tích tổng thể: Phân tích toàn doanh nghiệp hay toàn ngành
1.4.2. Tổ chức phân tích
1.4.2.1. Công tác chuẩn bị: có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ quá
trình phân tích
 Xây dựng kế hoạch phân tích
- Xác dịnh nội dung phân tích
- Xác định phạm vi phân tích: phân tích một đơn vị hay toàn bộ doanh
nghiệp

-

Khoảng thời gian cần phân tích
Thời gian thực hiện kế hoạch
Người thực hiện
Thu thập, sưu tầm , kiểm tra và xử lý tài liệu: các tài liệu, kế hoạch,nghị

-

Tùy theo yêu cầu nội dung phạm vi và nhiệm vụ phân tích cụ thể tiến

-

ðịnh
hành thu thập và xử lý các tài liệu
- Tài liệu thu thập được yêu cầu đảm bảo yêu cầu đủ, không thừa, không

thiếu, và cần được kiểm tra tính hợp pháp, chính xác
- Kiểm tra các điều kiện có thể so sánh được mới sử dụng để phân tích
1.4.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
 Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và xây dựng các bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế
- Xác định đối tượng phân tích: chính là chênh lệch chỉ tiêu phân tích giữa
hai kỳ
-

Xác định mức độ ảnh hưởng và lập bảng phân tích
Phân tích
Đánh giá chung
Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng: Phân tích nguyên nhân chủ

quan, khách quan, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến kết quả kinh doanh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Kết luận - kiến nghị
Tổng hợp các nguyên nhân, nêu bật những nguyên nhân chủ yếu, chủ

quan, những mặt mạnh, mặt tồn tại, nêu các tiềm năng chưa khai thác hết
- Trên cơ sở những nguyên nhân chủ quan tiêu cực và khả năng xuất hiện
và tác động của các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm khai thác
hết các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, xây dựng định hướng phát triển
trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP THEO
MẶT HÀNG
1.1. Mục đích, ý nghĩa
1.1.1. Mục đích
- Đánh giá các kết quả, tình hình thực hiện chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu
theo mặt hàng, doanh nghiệp sẽ xác định được mặt hàng chủ lực của doanh
nghiệp, từ đó sẽ có được những chính sách, định hướng phát triển phù hợp
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả của việc thực
hiện chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng. Xác định nguyên nhân dẫn
đến sự biến động của các nhân tố, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu
hướng của chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương hướng và biện pháp để cải tiến,
cải thiện được chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu, khai thác các khả năng tiềm tàng
trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2. Ý nghĩa
- Tăng cường nhập khẩu hàng hoá hợp lý có ý nghĩa kinh tế to lớn trong
việc góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập dân
cư và giải quyết tốt chính sách lao động xã hội, sử dụng có hiệu quả khả năng
tiềm tàng của sản xuất, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và nâng cao địa vị
kinh tế nước nhà trên trường quốc tế. Với ý nghĩa của việc kinh doanh nhập
khẩu ta phải PTTHXNK hàng hoá.
- PTTH XNK hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện những
khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng, vạch rõ những thành tích và khuyết
điểm trong quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy quá
trình kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc PTTH XNK hàng hoá trở lên cần

thiết để tạo điều kiện DN chủ động sáng tạo trong việc tiếp cận thị trường thế
giới, mở rộng giao lưu hàng hoá với nước ngoài và kinh doanh có lãi.
- Ngoài ra, nghĩ ra thêm 1 số ý nghĩa cho từng khía cạnh của đề.
1.2. Phân tích
Bảng số liệu: Tình hình thực hiện kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Mặt hàng

Kỳ gốc (%)

Kỳ nghiên cứu (%)

1. Ô tô mới

23,41

24,25

2. Ô tô đã qua sử dụng

13,74

12,88

3. Điều hòa nhiệt độ

16,17


16,21

4. Xe máy

9,65

8,55

5. Xăng dầu các loại

32,82

33,62

6. Điện thoại và linh kiện

4,21

4,49

Tổng

283.428.542 (103đồng)

295.389.226 (103đồng)

1.2.1. Phương trình kinh tế

∑G


NK

= GOTM + GOTC + G ĐH +G XM + G XD + G DT

Trong đó: ∑GNK: Tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp
GOTM: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Ô tô mới
GOTC: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Ô tô đã qua sử dụng
GĐH: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Điều hòa nhiệt độ
GXM: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Xe máy
GXD: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Xăng dầu các loại
GDT: Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Điện thoại và linh kiện

∑G

0
NK

∑G

1

= G 0 OTM + G 0 OTC + G 0 ĐH +G 0 XM + G 0 XD + G 0 DT = 283.428.542 (103 đ)

NK

= G1OTM + G1OTC + G1ĐH +G1 XM + G1 XD + G1DT = 295.389.226 (103 đ)

 Xác định đối tượng phân tích: Chênh lệch kim ngạch nhập khẩu theo
mặt hàng của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc:



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
0
∆GNK = ∑ G1NK − ∑ GNK
= 294.389.226 − 283.428.542 = 11.960.685 (103 đ)

1.2.2. Lập bảng phân tích
Ta có bảng “Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kim ngạch nhập khẩu
của doanh nghiệp theo mặt hàng”.


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1.2.3. Đánh giá chung
Nhìn chung qua bảng “Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kim ngạch
nhập khẩu của doanh nghiệp theo mặt hàng”, ta thấy được tổng kim ngạch nhập
khẩu của kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc, tăng từ 283.428.542 (10 3đ) lên
295.389.226 (103đ), đạt mức chênh lệch là 11.960.684 (10 3đ), tương ứng tăng
4,22% so với kỳ gốc. Như vậy, doanh nghiệp đã có xu hướng tăng kim ngạch
nhập khẩu và doanh nghiệp cần có những biện pháp đúng đắn, thích hợp để nâng
cao hơn kết quả nhập khẩu trong thời gian tới.
Kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng Ô tô mới, Điều hòa nhiệt độ, Xăng
dầu các loại, Điện thoại linh kiện đều có xu hướng tăng. Trong đó:
- Kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng Xăng dầu các loại tăng nhiều nhất.
Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này từ 93.021.247 (10 3đ) lên
99.309.858 (103đ), đạt mức chênh lệch 6.288.610 (103đ) tương ứng tăng 6,76%
so với kỳ gốc. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng tác động mạnh mẽ đến
tổng kim ngạch nhập khẩu, làm tăng 2,22% tổng kim ngạch nhập khẩu
3

- Thứ hai là mặt hàng ô tô mới tăng từ 66.350.622 (10 đ) lên đến
71.631.887 (103đ), đạt mức chênh lệch 5.281.266.103đ, tương ứng tăng 7,96%
so với kỳ gốc. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Ô tô mới làm tăng 1,86% tổng
kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Tiếp theo là mặt hàng điều hòa nhiệt độ. Kim ngạch nhập khẩu của mặt
hàng này kỳ gốc đạt 38.943.082 (103đ), kỳ nghiên cứu đạt 47.882.594 (103đ).
Như vậy, mặt hàng Điều hòa nhiệt độ, kim ngạch nhập khẩu kỳ nghiên cứu tăng
2.052.198 (103đ) tương ứng với tăng 4,48% so với kỳ gốc. Kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng điều hòa nhiệt độ làm tăng 0,72% tổng kim ngạch nhập khẩu của
doanh nghiệp.
- Điện thoại và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng ít nhất.
Cụ thể, kỳ gốc, kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này là 11.932.342 (10 3đ); kỳ
nghiên cứu đạt 13.262.976 (103đ) đạt mức chênh lệch 1.330.635 (103đ) tương
ứng tăng 1,15%. Tác động không nhiều đến tổng kim ngạch nhập khẩu làm tổng
kim ngạch nhập khẩu tăng 0,46%.
Trong các mặt hàng nhập khẩu, mặt hàng Ô tô đã qua sử dụng và Xe máy
là hai mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với kỳ gốc. Trong đó, Xe máy


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm nhiều nhất, từ 27.350.854 (103đ)
xuống 25.255.779 (103đ), giảm 2.095.075 (103đ) tương ứng giảm 7,66% so với
kỳ gốc. Tiếp theo, mặt hàng Ô tô đã qua sử dụng có kim ngạch nhập khẩu giảm
nhiều thứ hai, giảm 896.949 (103đ), tương ứng giảm 2,31% so với kỳ gốc
1.2.4. Phân tích chi tiết từng nhân tố
1.2.4.1. Mặt hàng Ô tô mới
Đây là một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của doanh nghiệp. Qua
bảng phân tích ta thấy, kỳ gốc, kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng Ô tô mới đạt
66.350.622 (103đ),, chiếm 23,41% tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp.

Kỳ nghiên cứu, kim ngạch nhập khẩu tăng lên đến 71.631.887 (103đ) chiếm
24,25% tổng kim ngạch nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng Ô tô
mới kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 5.281.266 (10 3đ) tương ứng tăng 7,96%.
Ô tô qua sử dụng là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng nhiều thứ hai trong
các mặt hàng nhập khẩu, làm tăng 1,86% tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh
nghiệp. Sự biến động trên là do các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân 1: Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, thuế nhập khẩu một số
loại xe thuộc nhóm 87.03 từ các nước ASEAN giảm từ 60% ở kỳ gốc xuống còn
50% ở kỳ nghiên cứu. Trong đó, doanh nghiệp nhập khá nhiều loại ô tô mới
được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi, do đó chi phí để nhập khẩu ô tô về
giảm nhiều nên doanh nghiệp quyết định tăng lượng nhập xe ô tô mới. Do đó,
kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Ô tô mới tăng trong kỳ nghiên cứu. Đây là
nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 2: Việt Nam được dự đoán là một trong năm nước có nhóm
người giàu mới nổi tăng nhanh trên thế giới. Với quy mô 90 triệu dân và xu
hướng dùng hàng cao cấp của nhiều người Việt Nam đang giúp các dòng xe
nhập phát triển trong thời gian dài. Tâm lý người tiêu dùng Việt Nam là “ sính
đồ ngoại”, họ quan niệm rằng hàng ngoại luôn chất lượng hơn hàng nội, đặc biệt
là những hàng hóa có giá trị cao như ô tô. Do nắm bắt được thị hiếu của người
tiêu dùng Việt Nam cũng như nhu cầu của thị trường, kỳ nghiên cứu, doanh


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

nghiệp đã tăng lượng xe ô tô mới nhập khẩu để phục vụ cho nhu cầu mua xe của
khách hàng. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 3: Kỳ nghiên cứu, lần đầu tiên ở Việt Nam tổ chức Triển lãm
ô tô quốc tế Việt Nam được các hãng xe nổi tiếng như Audi, BMW, Jaguar,...
phối hợp tổ chức. Đây là một cơ hội đặc biệt để doanh nghiệp tham gia có thể

quảng bá tên tuổi, uy tín cũng như thúc đẩy doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp đã
nhập khẩu thêm nhiều loại xe ô tô cao cấp, xe ô tô thể thao để tham gia vào triển
lãm . Loại ô tô cao cấp, thể thao có giá trị nhập khẩu cao, dẫn đến kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng Ô tô mới tăng trong kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân
chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 4: Quyết định thay đổi hướng đi của doanh nghiệp.
Theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam thì không phân biệt đối xử giữa
hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Do đó, doanh nghiệp đã nghiên
cứu, phân tích và nhận thấy rằng rằng việc bảo hộ cho doanh nghiệp sản xuất
trong nước sẽ không lâu dài, các doanh nghiệp cần có chiến lược, bước đi thích
hợp, cách thích nghi tốt nhất của doanh nghiệp là từ bỏ sản xuất ô tô trong nước,
chuyển sang nhập khẩu ô tô về phân phối. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.
Biện pháp cho nguyên nhân chủ quan
– Doanh nghiệp cần chú trọng khâu đào tạo nhân viên, tuyển dụng thêm
những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm để đạt hiệu quả hơn trong
việc tìm hiểu thị trường, nghiên cứu khách hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
lập kế hoạch kinh doanh kĩ lưỡng, chi tiết, tham khảo từ những chuyên gia,
những người am hiểu về thị trường mục tiêu để đưa ra quyết định sản xuất kinh
doanh hợp lý và chính xác.
– Để nhập khẩu dòng xe cao cấp dùng để trưng bày, buôn bán tại triển
lãm. Doanh nghiệp đã phải đi điều tra kỹ nhu cầu sử dụng cũng như thị trường
buôn bán các loại dòng xe này để không xảy ra trường hợp đã nhập khẩu xe về
nhưng không bán được, vì dòng xe cao cấp có giá trị cao, nếu xảy ra trường hợp
như vậy doanh nghiệp sẽ tổn thất rất lớn.
1.2.4.2. Mặt hàng Ô tô đã qua sử dụng


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


Qua bảng phân tích, ta nhận thấy kim ngạch nhập khẩu mặt hàng Ô tô dã
qua sử dụng có xu hướng giảm và là mặt hàng giảm nhiều thứ hai trong các mặt
hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Kỳ gốc, kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng
này là 38.943.082 (103đ) chiếm 13,74% tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu. Đến
kỳ nghiên cứu kim ngạch giảm xuống còn 38.046.132(10 3đ) chỉ chiếm 12,88%
tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu, chênh lệch giữa hai kỳ là 896.949 (10 3đ),
tương đương giảm 2,31% so với kỳ gốc, làm giảm 0,32% tổng kim ngạch nhập
khẩu của doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên có thể là do
Nguyên nhân 1: Hiện nay, các chính sách của Việt Nam là hạn chế nhập
khẩu ô tô đã qua sử dụng vì nhiều lý do khách quan như ( hệ thống cơ sở hạ tầng
chưa được hoàn thiện, xe ô tô đã qua sử dụng có thể gây ô nhiễm môi trường,
gây áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất lắp rắp ô tô trong nước...)
Doanh nghệp trong kỳ nghiên cứu đã quyết định giảm nhập khẩu mặt hàng Ô tô
đã qua sử dụng xuống để thực hiện các chính sách của Nhà nước. Đây là nguyên
nhân khách quan tiêu cực.
Nguyên nhân 2: Trong kỳ nghiên cứu, một số hợp đồng nhận ủy thác nhập
khẩu xe ô tô đã qua sử dụng của công ty đã kết thúc và các đối tác không có nhu
cầu tiếp tục hợp đồng ủy thác, do đó số lượng ô tô đã qua sử dụng được nhập ở
kỳ gốc thì sang kỳ nghiên cứu không tiếp tục nhập nữa. Điều này dẫn đến kim
ngạch nhập khẩu mặt hàng này giảm xuống. Đây là nguyên nhân khách quan
tiêu cực.
Nguyên nhân 3: Trong kỳ gốc, doanh nghiệp quyết định thay đổi một loạt
xe sử dụng cho mục đích chuyên chở hàng hóa, công nhân viên trong khu công
nghiệp. Để tiếp kiệm chi phí, doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng về
để phục vụ cho mục đích nói trên. Tuy là xe đã qua sử dụng nhưng hầu như xe
chỉ mới sử dụng tối đa là 2 năm, nên chất lượng xe vẫn còn khá tốt. Do đó, trong
kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp không phải nhập thêm xe ô tô đã qua sử dụng để
phục vụ cho hoạt động doanh nghiệp nữa. Điều này làm cho kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng này tại kỳ nghiên cứu giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực.



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Nguyên nhân 4: Ô tô đã qua sửu dụng là một mặt hàng nhạy cảm. Để nhập
khẩu được ô tô đã qua sử dụng, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều công đoạn
công việc: kiểm tra nhãn hiệu, thời gian sử dụng, chất lượng xe,... Sau khi nhâpk
xe về rồi, doanh nghiệp phải mất thêm khoản chi phí nữa để nâng cấp, sửa chữa
xe để bán cho khách hàng. Doanh nghiệp đã xem xét lại lợi nhuận thu được từ
việc bán xe ô tô cũ đã qua sử dụng ở kỳ gốc thì không đạt hiệu quả nên kỳ
nghiên cứu, doanh nghiệp đã giảm lượng nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng
xuống. Điều này làm kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng cũng như tổng kim
ngạch nhập khẩu giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp cho nguyên nhân chủ quan
– Doanh nghiệp cần đẩy mạnh khâu nghiên cứu thị trường và bạn hàng.
Bộ phận nghiên cứu thị trường cần tìm kiếm nguồn hàng đảm bảo, ô tô dù đã
qua sử dụng nhưng vẫn cần đảm bảo tối thiểu các yêu cầu chất lượng cần thiết,
tránh trường hợp tìm hiểu thông tin không đầy đủ, nhập khẩu phải những lô
hàng chất lượng kém, doanh nghiệp cần bỏ nhiều chi phí để sửa chữa làm lợi
nhuận thu về không nhiều.
– Doanh nghiệp cần tổ các buổi tập huấn, hướng dẫn nhân viên sử dụng xe
một cách an toàn và hợp lý, tránh gây tổn thất thiệt hại cho xe, gây hỏng hóc,
lãng phí. Đồng thời, doanh nghiệp cần bảo dưỡng, kiểm tra xe định kỳ để phát
hiện hỏng hóc, kịp thời sửa chữa để có thể sử dụng xe lâu dài cũng như an toàn
tính mạng của công nhân viên và an toàn của hàng hóa chuyên chở.
1.2.4.3. Mặt hàng Điều hòa nhiệt độ
Qua bảng phân tích, ta thấy kim ngạch mặt hàng Điều hòa nhiệt độ có xu
hương tăng. Trong các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng thì mặt hàng này
có kim ngạch nhập khẩu tăng thấp nhất. Kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này
kỳ gốc đạt 45.830.395 (103đ) chiếm 16,17% tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu.

Ở kỳ nghiên cứu, kim ngạch kỳ nghiên cứu đạt 47.882.594 (10 3đ), chiếm
16,21% tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu. Như vậy, mặt hàng Điều hòa nhiệt
độ, kim ngạch nhập khẩu kỳ nghiên cứu tăng 2.052.198 (10 3đ) tương ứng với
tăng 4,48% so với kỳ gốc. Tuy là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng ít nhất
nhưng Điều hòa nhiệt độ không phải mặt hàng làm tăng tổng kim ngạch nhập


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

khẩu của doanh nghiệp thấp nhất. Mặt hàng Điều hòa nhiệt độ làm tăng 0,72%
tổng kim ngạch hập khẩu của doanh nghiệp. Sự biến động này của tổng kim
ngạch nhập khẩu là do:
Nguyên nhân 1: Do dự thay đổi của thời tiết, nắng nóng kéo dài trên diện
rộng. Kỳ nghiên cứu, thời tiết trở nên khắc nghiệt hơn. Theo dự báo của các nhà
khí tượng học thời tiết kỳ nghiên cứu sẽ nóng hơn kỳ gốc do biến đổi khí hậu và
hiệu ứng nhà kính gây ra. Nhiệt độ được đẩy lên mức rất cao, nhiệt độ trung
bình thường 34-36 độ, trẻ con và người già là các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều
do thời tiết nắng nóng. Do đó nhu cầu sử dụng điều hòa trong nước tăng cao.
Doanh nghiệp đã tập trung nhập khẩu nhiều điều hòa nhiệt độ để đáp ứng được
nhu cầu từ thị trường. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 2: Kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã trúng thầu và ký kết thành
công hợp đồng cung cấp, thay thế điều hòa nhiệt độ cho một số công trình xây
dựng lớn của thành phố (Sở công an thành phố, Nhà hát lớn,...). Để thực hiện
được những hợp đồng này, doanh nghiệp đã phải nhập khẩu thêm số lượng lớn
điều hòa không khí, làm cho kim ngạch nhập khẩu mặt hàng tăng, dẫn đến tổng
kim ngạch của doanh nghiẹp tăng theo. Đây nguyên nhân chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 3: Kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp hợp tác với các ngân hàng
Vietcombank, Viettinbank,... để thực hiện các chương trình mua trả góp lãi suất
thấp, thậm chí là đến 0% và đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ phía người
tiêu dùng. Do đó, doanh nghiệp nhập khẩu thêm một lượng điều hòa không khí

chất lượng, giá tầm trung để phục vụ cho nhu cầun của người tiêu dùng. Qua sự
hợp tác này, doanh nghiệp không những tăng được doanh thu mà còn giải quyết
được hàng tồn kho của trước đó. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Nguyên nhân 4: Với nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay những sản
phẩm công nghệ thông minh cao cấp không còn quá đắt hay vượt ngoài tầm với
so với mức thu nhập trung bình của người dân Việt Nam. Trong cuộc sống hiện
đại, yêu cầu về chất lượng cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao.
Từ việc sử dụng những chiếc điều hòa một chiều, đa số mọi người đã chuyển


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

sang sử dụng điều hòa hai chiều, yêu cầu với một chiếc điều hòa không chỉ dừng
lại ở việc làm mát mà còn phải thân thiện với môi trường. Và những nhà sản
xuất nước ngoài đã năm bắt được tâm lý của người tiêu dùng, cho ra đời những
sản phẩm điều hòa với công nghệ tiên tiến, thỏa mãn sở thích tiêu dùng của
người dân. Do đó, những chiếc điều hòa nhập khẩu được ưa chuộng hơn trên thị
trường trong nước. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Biện pháp cho nguyên nhân chủ quan
– Để thực hiện được hợp đồng cung cấp, thay thế điều hòa nhiệt độ cho
các công trình xây dựng của thành phố, doanh nghiệp phải ưu tiên lựa chọn các
dòng điều hòa chất lượng đảm bảo, bảo vệ môi trường, kiểu dáng thanh lịch
sang trọng, chi phí phù hợp. Đồng thời, doanh nghiệp phải cử những đội công
nhân lành nghề để thực hiện lắp rắp cũng như bảo hành sản phẩm. Đây là một cơ
hội để doanh nghiệp quảng bá tên tuổi cũng như tạo điều kiện để nhận thầu
những công trình xây dựng lớn khác.
– Công ty phải cử những đội marketing để giới thiệu sản phảm rõ ràng cho
khách mua trả góp. Đồng thời, phải luôn đào tạo những đội ngữ công nhân lắp
rắp bảo hành lành nghề để phục vụ cho khách hàng.
1.2.4.4. Mặt hàng Xe máy

Qua bảng phân tích, ta thấy được mặt hàng Xe máy là mặt hàng có kim
ngạch nhập khẩu giảm nhiều nhất và cũng là mặt hàng làm giảm tổng kim ngạch
nhập khẩu của doanh nghiệp nhiều nhất. Trong kỳ gốc, mặt hàng Xe máy có kim
ngạch nhập khẩu là 27.350.854 (103đ) chiếm 9,65% tỷ trọng tổng kim ngạch
nhập khẩu. Kỳ nghiên cứu, kim ngạch mặt hàng này giảm xuống còn
25.255.779(103đ) chỉ chiếm 8,55% tỷ trọng tổng kim ngạch nhập khẩu kỳ
nghiên cứu, giảm 2.095.075(103đ) tương ứng giảm 7,64% so với kỳ gốc. Dẫn
đến mặt hàng Xe máy làm giảm 0,74% tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh
nghiệp. Nguyên nhân của sự biện động này là do:
Nguyên nhân 1: Một số nhà cung cấp mặt hàng Xe máy đã lợi dụng sự tin
tưởng, mối quan hệ làm ăn lâu dài với doanh nghiệp, sản xuất nhiều sản phẩm
không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật như thỏa thuận của hợp đồng. Nhận


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

thấy được điều này doanh nghiệp đã chủ động chấm dứt hợp đồng mua bán với
những nhà cung cấp này. Mặt khác, doanh nghiệp lại chưa tìm được nhà cung
ứng thích hợp khác. Do số lượng xe máy nhập khẩu của doanh nghiệp giảm, làm
giảm kim ngạch nhập khẩu xe máy. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Nguyên nhân 2: Do trong kỳ gốc, doanh nghiệp đã nhập khẩu một lượng
lớn xe máy theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu. Tuy nhiên, đối tác hợp đồng ủy
thác trong kỳ gốc đã gặp một số khó khăn trong tài chính của công ty dẫn đến
phá sản, trước đó mới chỉ thanh toán được một phần giá trị lô hàng cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp vì không được thanh toán đầy đủ nên đã không giao hết
lô hàng xe máy mà chỉ giao đúng với phần hàng tương ứng với phần được thanh
toán dẫn đến xuất hiện nhiều hàng tồn kho. Do vậy, trong kỳ nghiên cứu, doanh
nghiệp đặt ra kế hoạch giải quyết hết số lượng hàng tồn kho này nên đã giảm tối
đa lượng nhập khẩu mặt hàng xe máy xuống, dẫn đến kim ngạch mặt hàng này
trong kỳ nghiên cứu giảm. Đây là nguyên nhân chính chủ quan tiêu cực.

Nguyên nhân 3: Cuối kỳ gốc, trên thị trường nội địa xuất hiện các mẫu xe
mới như xe đạp điện. Sang kỳ nghiên cứu, loại xe này ngày càng được sử dụng
nhiều hơn. Ở các đô thị lớn, số lượng các sản phẩm xe đạp điện ngày càng
nhiều, mặt hàng vừa đảm bảo được tính thẩm mỹ, tiết kiệm lại thân thiện với
môi trường, và đang dần trở thành sự lựa chọn chính cho một lượng lớn người
tham gia giao thông tại Việt Nam. Điều này khiến cho doanh nghiệp gặp khó
trong việc kinh doanh, tiêu thụ xe máy giảm. Do đó, doanh nghiệp nhập khẩu xe
máy về ít hơn so với kỳ gốc, làm giảm tổng kim ngạch nhập khẩu kỳ nghiên
cứu. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Nguyên nhân 4: Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, thu hút rất
nhiều hãng xe nổi tiếng đầu tư để xây dựng các nhà máy sản xuất như Yamaha,
Honda, Piaggio,... Những hãng này sản xuất xe máy theo những tiêu chí phù hợp
với yêu cầu của phần đông người tiêu dùng Việt Nam (Xe nhỏ, nhẹ, tiết kiệm
nhiên liệu, chất lượng đảm bảo, phù hợp với túi tiền,...). Đồng thời những hãng
xe này cũng triển khai mở rộng ra rất nhiều nơi phân phối, cùng với chế độ bảo


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

hành chu đáo, tiện lợi. Những điều này làm cho xe máy nhập khẩu khó cạnh
tranh với xe máy lắp rắp trong nước. Nắm bắt được thị trường và xu thế của
người tiêu dùng, doanh nghiệp giảm lượng xe máy nhập khẩu xuống. Đặc biệt là
những dòng xe máy phân khối lớn, giá trị cao, doanh nghiệp chỉ nhập khẩu khi
có đơn hàng gửi đến. Điều này làm cho kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng xe
máy giảm, tác động làm giảm tổng kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp. Đây
là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Biện pháp cho nguyên nhân chủ quan
– Trước khi đàm phán ký kết hợp đông, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ
thông tin của đối tác, đặc biệt là khả năng tài chính cua đối phương. Trong khi
thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp cũng cần luôn luôn tìm hiểu, nắm bắt các

thông tin của bạn hàng để kịp thời có những biện pháp phù hợp với những sự
thay đổi của đối phương.
– Tin tưởng lẫn nhau là một trong những chiều khoá để các doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên một doanh nghiệp thì không nên quá dựa
dẫm vào các mối quan hệ làm ăn lâu dài, song song với sự tin tưởng, doanh
nghiệp cần phải luôn nhạy bén với sự thay đổi của thị trường và đối tác. Luôn
nắm vững thông tin, hiểu biết sâu rộng là điều cần thiết để doanh nghiệp làm ăn
và tồn tại trong nền kinh tế, tránh được những thiệt hại cho chính mình
1.2.4.5. Mặt hàng Xăng dầu các loại
Theo bảng phân tích, ta thấy mặt hàng Xăng dầu các loại là mặt hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu cảu doanh nghiệp trong cả kỳ
gốc lẫn kỳ nghiên cứu. Cụ thể, trong kỳ gốc, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này
là 93.021.247 (103đ) chiếm 32,82% tổng kim ngạch nhập khẩu; trong kỳ nghiên
cứu, mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu là 99.309.858 (10 3đ) chiếm 33.62% tổng
kim ngạch nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng Xăng dầu các loại có
xu hướng tăng, chênh lệch hai kỳ tăng 6.288.610 (10 3đ) tương ứng tăng 6,76%
so với kỳ gốc. Đây là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh nhất của
doanh nghiệp đồng thời cũng là mặt hàng tác động mạnh nhất đến tổng kim


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

ngạch nhập khẩu, làm tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 2,22%. Nguyên nhân dẫn
đến sự biến động trên là do:
Nguyên nhân 1: Việt Nam là một nước có nhu cầu về xăng dầu là rất lớn,
đôi khi khiến các doanh nghiệp cung cấp xăng dầu gặp một số khó khăn trong
việc đáp ứng như cầu tiêu dùng lớn như vậy. Để giảm thiểu tối đa các khó khăn
cho các doanh nghiệp, Chính phủ đã luôn hỗ trợ, tạo nhiều điều kiện ưu đãi cho
nhiều hoạt động nhập khẩu xăng dầu diễn ra dễ dàng hơn. Dựa vào đó, doanh
nghiệp đã liên tục nhập khẩu thêm xăng dầu các loại để đáp ứng được nhu cầu

của người tiêu dùng. Điều này tuy đẩy kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này
lên cao, tuy nhiên doanh nghiệp cũng thu được thêm nhiều lợi nhuận từ việc
buôn bán mặt hàng xăng dầu. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 2: Mặt hàng Xăng dầu các loại là mặt hàng kinh doanh chính
của doanh nghiệp nên luôn được ưu tiên trong các công tác nghiên cứu, tìm
kiếm thị trường, các nơi cung cấp, tiêu thụ mặt hàng ổn định, dẫn đến lượng tiêu
thụ về mặt hàng này của doanh nghiệp thường rất lớn, ổn định. Nhận thấy được
ưu điểm của doanh nghiệp, trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp được Chính phủ
tăng thêm hạn ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại. Do đó doanh nghiệp đã tăng
thêm lượng nhập khẩu xăng dầu để tiếp tục phục vụ nhu cầu trong nước ngày
càng lớn, điều này giúp tăng doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp. Đây là
nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 3: Doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu xăng dầu tại một số
nước thuộc ASEAN (Singapore, Malaysia, Thái Lan). Trong kỳ nghiên cứu,
thuế nhập khẩu của mặt hàng này đối với các nước thành viên ASEAN giảm
xuống. Cụ thể, thuế nhập khẩu của xăng xuống 20%, diesel xuống 5%, dầu
nhiên liệu xuống còn 0%. Điều này đã khiến công ty quyết định đẩy mạnh nhập
khẩu xăng dầu các loại ở thị trường này nhằm đáp ứng được nhu cầu trong nước
và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
Nguyên nhân 4: Đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã hoàn thành xong giấy
phép xin mở cây xăng, xây dựng và đưa vào hoạt động bốn cây xăng mới tại Đà


×