Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Giám sát và kiểm soát dự án đầu tư xây dựng hầm đường bộ qua đèo cả quốc lộ 1a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.2 KB, 29 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, khái niệm “dự án” trở nên thân quen đối
với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Vì vậy quản lý dự án sao
cho hiệu quả càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng
trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của dự án trong việc thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
Tuy nhiên, quản lý dự án sao cho hiệu quả là điều không hề dễ dàng.
Trong quá trình thực hiện và triển khai dự án sẽ luôn xuất hiện các vấn
đề nằm ngoài dự tính ban đầu như: các khó khăn về mặt kỹ thuật; việc thiếu
hụt các nguồn lực để thực hiện dự án;…làm chậm tiến độ của dự án. Để giải
quyết các vấn đề này, các nhà quản lý phải thực hiện công tác giám sát và
kiểm soát dự án. Vậy để hiểu rõ các nhà quản lý làm gì để giám sát và kiểm
soát dự án, ta cùng nghiên cứu vấn đề: “Giám sát và kiểm soát dự án”.
Bài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sơ lý thuyết về giám sát và kiểm soát dự án.
Chương 2: Giám sát và kiểm soát dự án đầu tư xây dựng hầm đường bộ qua
Đèo Cả - Quốc lộ 1A.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thành tốt công tác giám
sát và kiểm soát dự án.


Chương 1: Cơ sơ lý thuyết về giám sát và kiểm soát dự án
1.1.Giám sát dự án.
1.1.1.Khái niệm.
Giám sát (monitoring) chỉ các hoạt động thu thập, ghi chép và báo
cáo các thông tin liên quan đến tất cả các khía cạnh thực hiện dự án mà
người quản lý dự án hay những đối tượng khác trong tổ chức muốn xem xét.
1.1.2.Nội dung giám sát dự án.
Các công việc thực hiện khi giám sát dự án:








Thu thập thông tin về các hoạt động dự án.
Cung cấp các dự báo cho công việc tương lai.
Theo dõi và phân tích rủi ro.
Theo dõi tình hình thực hiện của dự án.
Chất lượng công việc được thực hiện.
Các chi phí dự án so với kế hoạch…

1.1.3.Phương pháp giám sát dự án.
Việc giám sát dự án được hướng dẫn bởi kế hoạch và ngân sách dự án.
Giám sát là việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh đối chiếu và phân tích
thông tin. Giám sát được thực hiện ở cấp độ điều hành và thực hiện liên tục.
Tuy nhiên, giám sát cũng được thực hiện ở cấp độ quản lý cấp cao nhưng
được làm định kì.
a.Phương pháp sử dụng các mốc thời gian.
Các mốc giới hạn (mốc thời gian) của dự án là các sự kiện được dùng
để đánh dấu một quá trình, một giai đoạn của dự án. Chúng có thể ghi lại
dưới dạng những đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp này được coi là một
công cụ để giám sát dự án, nó làm cho mọi người trong dự án hiểu được tình
trạng thực của dự án và có thể quản lý và kiểm tra dự án.


Ví dụ: Dự án thiết kế trang web quảng cáo.
02/03


03/03 06/03

08/03

Nhận đơn Lên ý Thiết kế
đặt hàng
tưởng

12/03

15/03

Gửi
bản Khách hàng yêu Hoàn thành
mẫu cho cầu chỉnh sửa dự án
khách
một số chi tiết
hàng

Dựa vào bảng trên ta thấy rằng, vào ngày 12/03 dự án xảy ra trục trặc, trong
khi đó dự án đã trải qua 75%.
Qua đó nhà quản lý cần nhanh chóng giải quyết sự cố để dự án kịp hoàn
thành đúng ngày 15/03.
b.Phương pháp kiểm tra giới hạn.
Kiểm tra giới hạn liên quan đến việc xác lập một phạm vi giới hạn cho
phép để quản lý dự án. So sánh giá trị đo được trong thực tế với mức độ
chuẩn đã xác lập ban đầu và thực hiện những hành động cần thiết khi giới
hạn này bị vượt quá.
Phương pháp kiểm tra giới hạn dùng để giám sát chi tiêu và mức độ
thực hiện của dự án.Ví dụ:

Xác lập giới hạn

Phương hướng giải quyết

Ngân sách kế hoạch +5%

Điếu tra tìm nguyên nhân

Ngân sách
+10%

kế

hoạch Tiến hành kiểm tra các chi phí ban đầu

Ngân sách
+20%

kế

hoạch Giảm chi phí bằng cách:



Áp dụng các biện pháp không cấp bách.
Tác động đến các công việc khác.

c.Các đường cong chữ S.
Đường cong chữ S thường được sử dụng trong giám sát ngân sách. Đây
là phương pháp phân tích bằng đồ thị để chỉ ra sự khác nhau giữa chi tiêu kế



oạch và chi tiêu thực tế. Chi phí tích lũy trong một khoảng thời gian và chênh
lệch giữa kế hoạch và thực tế.
Trục tung là phần trăm chi phí lũy kế và kế hoạch tại từng thời điểm cụ
thể so với tổng chi phí của toàn bộ dự án.
Trục hoành thể hiện thời gian thực hiện dự án.
So sánh độ dốc của 2 đường cong này sẽ cho biết việc sử dụng chi phí
tại từng thời điểm bất kỳ là nhiều hơn hay ít hơn so với kế hoạch đề ra.
Ví dụ sau: Tổng thời gian thực hiện một dự án là 17 ngày, hôm nay đang là
ngày thứ 8, người quản lý đã lập được bảng sau:
Ngày

% chi phí lũy kế theo kế % chi phí lũy kế theo
hoạch
thực tế

1

0

0

2

1

1

3


9

9

4

16

17

5

24

28

6

32

35

7

40

42

8


47

55

9

55

10

63

11

71

12

82

13

92

14

96

15


100

16

100

17

100


Dựa vào bảng trên ta xác định được đường cong chữ S của dự án này như
sau:
Đồ thị trên phản ánh rằng, đến cuối ngày thứ 8, chi phí thực hiện dự án vượt
8% (theo kế hoạch là 47%, trên thực tế là 55%).
d.Báo cáo tiến độ.
Báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để các nhà quản lý
dự án, các bộ và ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án. Báo cáo
tiến độ có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. Một dự án tiêu biểu, quy
mô từ trung bình đến lớn cần được báo cáo tiến độ thường xuyên bởi các
chuyên gia, nhà quản lý dự án và nhóm dự án. Các báo cáo nên dễ hiểu và
phải được dựa trên các sự kiện hơn là các ý kiến.
e.Các cuộc họp bàn về dư án.
Các cuộc họp bàn về dự án xoay quanh việc thực hiện mục tiêu của dự
án và nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua tranh luận sẽ trao
đổi các thông tin có liên quan đến các sự kiện, trao đổi ý kiến, quan điểm cũng
như sự ủng hộ hay xem xét lại việc ra quyết định của giám đốc dự án. Cũng
thông qua các cuộc họp, nhóm dự án có thể





Kiểm tra công việc và những kết quả đạt được;
Nhận diện các vấn đề, phân tích các giải pháp;
Đánh giá lại kế hoạch hàng năm và điều chỉnh các hoạt động.

f.Tham quan thực tế.
Tham quan thực tế chính thức và không chính thức cúng là những
phương pháp giám sát dự án. Khó khăn trao đổi thông tin bị gián đoạn hoặc
do thiếu các kỹ năng trong việc điều hành nên rất cần có chuyến tham quan
thực tế của những người được hưởng lợi từ dự án và cán bộ dự án để thu
thập thông tin và giám sát dự án.


Ví dụ: Các quản lý, tổng giám đốc, các cổ đông trực tiếp tham quan dự án xây
dựng nhà máy thủy điện X. Qua đó họ có thể thu được thông tin và giám sát
bằng cách quan sát, thảo luận không chính thức với các nhóm và tham gia
các cuộc họp của cộng đồng.
1.1.4.Các hệ thống giám sát dự án.
Các hệ thống giám sát có thể khác nhau nhưng phần lớn chúng thường
là sự kết hợp của 3 hệ thống sau:


Hệ thống giám sát tài chính: Hệ thống này theo dõi tất cả các vấn đề
tài chính trong dự án như: hợp đồng vay mượn, thanh toán, vốn đầu tư,



các khoản chi phí và thu nhập của dự án.

Hệ thống giám sát quá trình: Hệ thống này liên quan đến việc thực



hiện dự án và các tổ chức liên quan để quản lý dự án hiệu quả.
Hệ thống giám sát hoạt động: Hệ thống giám sát này liên quan đến
việc ghi chép các hoạt động thường ngày trong dự án và đảm bảo rằng
chúng được thực hiện.

1.1.5.Các hình thức giám sát dự án.
Giám sát kế hoạch: Giám sát kế hoạch là việc kiểm tra dựa trên cơ sở
so sánh giữa thực tế với kế hoạch được trình bày theo sơ đồ GANTT hoặc
CPM. Các số liệu thực tế luôn được cập nhật để so sánh với kế hoạch cơ sở
(hoặc kế hoạch điều chỉnh mới nhất) nhằm phát hiện những chênh lệch. Trên
cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động.
Giám sát chi phí: Cách đơn giản nhất để kiểm soát chi phí là so sánh
chi phí thực tế với chi phí kế hoạch. Tuy vậy, các tổ chức dự án đều xây dựng
một hệ thống theo dõi và kiểm soát chi phí. Trên cơ sở thông tin kiểm soát chi
phí, các khả năng chi phí vượt trội có thể được phát hiện, phân tích và có biện
pháp sử lý kịp thời.


Giám sát hoạt động: Hệ thống giám sát hoạt động bao gồm hệ thống
kiểm tra chất lượng và bảo đảm chất lượng. Báo cáo của các hệ thống này
cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành công việc. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện dự án có nhiều thay đổi liên quan đến công nghệ, môi trường
hoạt động. Những thay đổi này làm cho việc kiểm soát hoạt động gặp khó
khăn hơn.
1.2.Kiểm soát dự án.
1.2.1.Khái niệm.

Kiểm soát (control), là quá trình sử dụng các dữ liệu do giám sát
cung cấp để làm cho công tác triển khai dự án theo sát với kế hoạch đề ra.
Kiếm soát dự án là hoạt động cuối của giai đoạn triển khai trong chu kì
hoạt động của dự án.
Kiểm soát dự án=Giám sát+so sánh+hiệu chỉnh.
Giám sát: thu thập, ghi chép và báo cáo thông tin liên quan đến tất cả
các vấn đề của dự án. Từ đó đưa ra những kiến nghị cần thiết nhằm cải tiến
hoạt động của dự án.
So sánh: các thông tin này với kế hoạch và các yêu cầu đề ra.
Hiệu chỉnh: thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh nhằm đạt mục tiêu dự
án.
Qua đó có thể thấy rằng kiểm soát dự án được thực hiện thông qua việc
giám sát dự án, so sánh các thông tin có được để từ đó có các biện pháp hiệu
chỉnh để dự án được thực hiện đúng như kế hoạch đã định.
1.2.2.Nội dung kiểm soát.
Kiểm soát tập trung lên 3 lĩnh vực chính:


Mức độ thực hiện.





Chi phí.
Thời gian.

Các công việc thực hiện khi kiểm soát dự án:





So sánh thông tin với các kế hoạch quản lý dự án
Xử lí và phân tích thông tin
Xây dựng kế hoạch hành động phòng ngừa để giữ cho dự án được thực



hiện trong phạm vi sai số cho phép.
Xây dựng kế hoạch hành động khắc phục để đưa dự án trở lại trong



phạm vi sai số cho phép.
Đề xuất những biện pháp sửa chữa cho những quy trình có hiệu suất



kém.
Đệ trình yêu cầu thay đổi để thực hiện các hành động khắc phục và
phòng ngừa, sửa chữa khiếm khuyết, hoặc những thay đổi cần thiết
khác.

1.2.3.Phương pháp kiểm soát dự án.
Vì kiểm soát dự án bao gồm việc giám sát dự án, so sánh và hiệu chỉnh
việc thực hiện dự án để dự án hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo các yêu
cầu đã đặt ra. Nên các phương pháp giám sát dự án cũng bao gồm tất cả các
phương pháp được dùng trong giám sát dự án: sử dụng các mốc thời gian;
kiểm tra giới hạn; các đường cong chữ S; các báo cáo tiến độ; các cuộc họp
bàn về dự án; tham quan thực tế.

Ngoài những phương pháp trên, công tác kiểm soát dự án còn dùng
những phương pháp sau để tiến hành việc kiểm soát dự án:
a.Kiểm soát thực hiện-sơ đồ giá trị thu được.
Kiểm soát thực hiện đối với toàn bộ dự án và từng công việc giữ vai trò
rất quan trọng. Để đo lường tình hình thực hiện đối với toàn bộ dự án người
ta dùng chỉ tiêu giá trị thu được (giá trị hoàn thành quy ước).


Giá trị thu được là giá trị hoàn thành ước tính của các công việc, được
tính bằng cách nhân phần trăm hoàn thành ước tính của từng công việc với
chi phí kế hoạch cho công việc đó. Đây chính là mức chi phí giả thiết đã chi
tiêu cho phần công việc hoàn thành này. Nó đươc dùng làm cơ sở để so sánh
với mức chi phí thực tế.
Khi so sánh chi phí thực tế với kế hoạch trong một thời kì nhất định
thường không xem xét đến khối lượng công việc hoàn thành. Chỉ tiêu giá trị
thu được đã khắc phục được nhược điểm này.
Có 4 chỉ tiêu được xác định:
1.

Chênh lệch thời gian= Thời gian thực hiện theo tiến độ(KH) –

2.
3.
4.

thời gian thực tế.
Chênh lệch chi tiêu= Chi phí thực tế - Giá trị hoàn thành.
Chênh lệch kế hoạch= Giá trị hoàn thành- Chi phí kế hoạch.
Tổng chênh lệch = Chênh lệch chi tiêu+chênh lệch kế hoạch=Chi
phí thực tế -chi phí kế hoạch.


Chú ý:




Chênh lệch thời gian mang giá trị âm cho thấy sự chậm trễ của dự án.
Chênh lệch kế hoạch cũng là một giá trị âm.
Chỉ tiêu tổng chênh lệch không xem xét đến giá trị thu được.

b.Phân tích(quản lý) giá trị thu được.
Quản lý giá trị thu được (tiếng Anh là Earned value management,
viết tắt là EVM) là một kỹ thuật quản lý dự án để đo lường sự tiến triển (tiến
trình thực hiện) của dự án một cách khách quan.
Quản lý giá trị thu được có khả năng kết hợp các phép đo về phạm
vi, tiến độ và chi phí trong một hệ thống tích hợp duy nhất. Khi áp dụng đúng,
việc quản lý giá trị thu được sẽ cung cấp một cảnh báo sớm về những vấn đề
thực thi dự án. Ngoài ra, thuật quản lý giá trị thu được hứa hẹn cải thiện việc


xác định rõ phạm vi dự án, ngăn chặn sự mất kiểm soát phạm vi dự án (Scope
creep), truyền đạt về tiến trình mục tiêu tới các bên liên quan và giữ
cho nhóm dự án tập trung vào việc đạt được tiến bộ.
Quản lý giá trị thu được là kỹ thuật kiểm soát sự thực hiện của dự án,
kết hợp được cả việc kiểm soát chi phí lẫn kiểm soát tiến độ dự án. Quản lý
giá trị thu được chính là kỹ thuật kiểm soát chi phí của dự án, nhưng gắn
liền hữu cơ với việc kiểm soát tiến độ thực hiện.
Những điểm đặc trưng chủ yếu của việc triển khai thực hiện thuật quản lý
giá trị thu được bao gồm:
1.


Một bản kế hoạch dự án (được lập trước khi khởi công) xác định công
việc phải hoàn thành, trong đó bao gồm cả kế hoạch về chi phí thực
hiện (tức là bản dự toán) và kế hoạch về thời gian thực hiện (tức là
bản tiến độ).

2.

Giá trị kinh phí dự kiến (cấp theo kế hoạch dự án) cho một công việc tại
thời điểm kiểm soát dự án (còn gọi là thời điểm báo cáo), được gọi
là giá trị dự kiến PV (Planned Value) hoặc Dự toán ngân quỹ chi phí
cho công việc theo tiến độ BCWS (tiếng Anh là Budgeted Cost of Work
Scheduled),

3.

Giá trị kinh phí (tức chi phí) theo dự toán (tức là kế hoạch trước khởi
công) của phần khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành tính tới
thời điểm báo cáo (của công việcđược theo dõi), gọi là giá trị thu
được EV (Earned Value) hoặc Dự toán ngân quỹ chi phí cho công việc
đã thực hiện BCWP (tiếng Anh là Budgeted Cost of Work Performed).
Quản lý giá trị thu được, được triển khai thực hiện ở các dự án lớn

hoặc phức tạp, còn bao gồm nhiều tính năng hơn, chẳng hạn như các chỉ số


và dự báo về chi phí thực hiện CPI(vượt ngân sách (tức là vượt ngân quỹ,
đồng nghĩa bị lỗ) hoặc (dưới ngân quỹ, có lãi) trong vòng ngân quỹ) và tiến
độ thực hiện SPI (chậm tiến độ hoặc vượt tiến độ (tức là trước thời hạn)).
Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản nhất của một hệ thống Quản lý giá trị thu được là

nó định lượng được tiến trình thực hiện dự án bằng cách sử dụng giá trị dự
kiến PV và giá trị thu được EV.
Giá trị thu được (Earned value, EV)
Giá trị thu được là tổng của các giá trị dự kiến đã được thực hiện xong
(hoàn thành), từ khi khởi công dự án đến thời điểm hiện hành (thời điểm
theo dõi dự án).

Giá trị thu được thực chất là phần chi phí đã được bỏ ra thực sự còn
tồn lại trong phần công việc hay tất cả công việc, mà đã được thực hiện xong
tính đến thời điểm báo cáo, mà phần chi phí này mới thực sự làm nên giá trị
của phần hay toàn bộ công việc đó. Thường, trong xây dựng công trình, hay
các dự án có chi phí được xác định theo định mức thì Giá trị thu được EV
được tính bằng tích số giữa khối lượng công việc đã thực sự hoàn thành tính
tới thời điểm báo, cáo với định mức hao phí nguồn lực (công lao động và
nguyên vật liệu) cho từng công việc.
Ngân quỹ dự kiến tới thời điểm hoàn thành BAC (Budget at
completion-BAC): Tổng giá trị dự kiến (PV hoặc BCWS) tính tới thời điểm kết
thúc dự án. Nếu một dự án có một Dự phòng phí (Dự trữ quản lý MRManagement Reserve), nó thường được thêm vào Ngân quỹ dự kiến tới thời
điểm hoàn thành-BAC.


Chi phí thực tế AC (Actual Cost) hay Chi phí thực tế cho công việc đã
thực hiện ACWP (tiếng Anh là Actual Cost of Work Performed), là hao phí
thực tế phải bỏ ra để hoàn thành phần công việc, đã được thực hiện xong, vào
đúng thời điểm báo cáo.
PV = BAC * % của công việc dự kiến (đạt được theo kế hoạch đến thời điểm
theo dõi).
EV = BAC * % của công việc thực tế (đạt được đến thời điểm theo dõi).



Chênh lệch chi phí do thay đổi tiến độ SV (SV-Schedule variance)
SV = EV – PV = BCWP – BCWS, lớn hơn 0 là tốt (trước thời hạn)



Chỉ số tiến độ thực hiện SPI (SPI-Schedule performance index)
SPI = EV/PV = BCWP/BCWS, lớn hơn 1 là tốt (trước thời hạn, tức là

vượt tiến độ)


Chêch lệch chi phí CV (Cost variance) (tức là Tổng chi phí do lệch kế
hoạch)
CV = EV – AC = BCWP - ACWP, lớn hơn 0 là tốt (trong vòng ngân quỹ)
CV = (EV - PV) + (PV - AC) = SV + CV1 = SV + BV



Chỉ số chi phí thực hiện CPI (Cost Performance Index-CPI)
CPI = EV / AC = BCWP / ACWP, lớn hơn 1 là tốt (trong vòng ngân quỹ)

CPI < 1 có nghĩa là chi phí hoàn tất công việc cao hơn so với kế hoạch (vượt
ngân sách, có hại)
CPI = 1 có nghĩa là chi phí hoàn thành công việc đúng kế hoạch (có lợi)
CPI > 1 có nghĩa là chi phí hoàn tất các công việc ít hơn dự kiến (dưới ngân
sách, tốt nhưng đôi khi có hại).


Dự toán tại thời điểm hoàn thành EAC (EAC-Estimate at
completion)



Dự toán tại thời điểm hoàn thành là kết quả dự tính lại của nhà quản lý, về
tổng chi phí của dự án tính tới thời điểm hoàn thành, vào thời điểm theo dõi
(hiện tai).

Dự toán đến thời điểm hoàn thành ETC (ETC-estimate to complete) là ước
tính để hoàn thành dự án, thì cần phải bỏ thêm bao nhiêu chi phí nữa, bắt
đầu từ thời điểm theo dõi (tức thời điểm hiện tại) trở đi.

c.Tỷ số quan trọng.


Tỷ số quan trọng phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của việc hoàn
thành kế hoạch thời gian và chi phí đối với từng công việc dự án.
Công thức tính:

Nếu tỷ số quan trọng của công việc nào đó:



= 1: Công việc đó hoàn thành đúng cả về kế hoạch thời gian và chi phí.
1: Cần phải nghiên cứu xem xét lại công việc đó. Tỷ số càng gần 1 thì có
thể bỏ qua không cần điếu tra tìm nguyên nhân, càng lớn hơn 1 thì
phải điều tra xem xét nguyên nhân và có biện pháp giải quyết kịp thời.

1.2.4.Các hệ thống kiểm soát dự án.
Theo quy mô của dự án người ta chia hệ thống kiếm soát thành 2 loại:
Hệ thống kiểm soát chính thức và hệ thống kiểm soát không chính thức.
Những dự án nhỏ thì không cần xây dựng hệ thống kiểm soát chính

thức. Một hệ thống kiểm soát tốt cần:






Có tính linh hoạt.
Có chi phí hiệu quả.
Phải thật sự hữu ích.
Phải thỏa mãn các yêu cầu thực tế của dự án.
Phải vận hành theo đúng thời gian.
Ngoài ra hệ thống kiểm soát có thể chia thành hệ thống kiểm soát đầu

ra và hệ thống kiểm soát đầu vào.
Việc lựa chọn hệ thống kiểm soát phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại
hình tổ chức dự án, yêu cầu công nghệ, kế hoạch,…
Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống kiểm soát chính thức phụ thuộc
vào:



Mức độ rủi ro của dự án.
Chi phí của hệ thống và lợi nhuận mà nó đem lại.


Nguyên tắc chung để lựa chọn một hệ thống kiểm soát là chi phí
không vượt quá mức lợi nhuận (hoặc tiết kiệm được) do hoạt động kiểm soat
đem lại.
Hệ thống kiểm soát có thể rất đơn giản như cuộc họp giao ban hàng

tuần hoặc rất phức tạp bao gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá.
1.2.5.Các hình thức kiểm soát dự án.
Kiểm soát thời gian: Trong quá trình thực hiện dự án luôn xuất hiện
những khó khăn làm cho tiến độ thực hiện dự án không đúng như dự tính
ban đầu: Các khó khăn kỹ thuật; các nguồn lực không đủ để thực hiện công
việc; các công việc cần làm trước đó chưa hoàn thành; yêu cầu của khách
hàng thay đổi; luật lệ của chính phủ thay đổi hoặc do thời gian ước lượng
ban đầu là quá lạc quan; trình tự công việc ban đầu có sai sót. Vì vậy kiểm
soát thời gian là hình thức kiểm soát quan trọng giúp đưa dự án trở lại trong
phạm vi kiểm soát.
Kiểm soát chi phí: Khi thực hiện dự án khi gặp phải các khó khăn về
vấn đề kỹ thuật, yêu cầu phải đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn. Hoặc do những
thay đổi không lường trước được mà quy mô công việc gia tăng hoặc do chi
phí dự tính ban đầu quá thấp. Cũng có thể do các báo cáo kém hoặc không
chính xác, hay việc hạch toán ban đầu không phù hợp. Công tác kiểm tra,
chỉnh sửa không thực hiện đúng lúc.
Kiểm soát các yêu cầu về chất lượng: Trong quá trình thực hiện dự
án sẽ nảy sinh các vấn đề về kỹ thuật. Chất lượng của dự án không đảm bảo
tiêu chuẩn ban đầu đã đề ra. Đồng thời cũng có thể phát sinh các vấn đề khác
như không đủ nguồn lực khi cần đến hoặc do khách hàng yêu cầu thay đổi
đặc tính kỹ thuật của dự án. Sự phức tạp xuất hiện hoặc các phát minh mới
ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án.
1.3.Tác dụng của hệ thống giám sát và kiểm soát dự án.


Hệ thống giám sát, kiểm soát dự án có tác dụng giúp các nhà quản lý dự án:





Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch
Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt.
Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất
biện pháp giải quyết.

Chương 2: Giám sát và kiểm soát dự án đầu tư xây dựng hầm đường
bộ qua Đèo Cả - Quốc lộ 1A.


2.1.Một vài thông tin về dự án.
- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng hầm đường bộ qua Đèo Cả - Quốc lộ 1A,
tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa theo hình thức BOT và BT.
- Địa điểm : Tỉnh Phú Yên và Tỉnh Khánh Hòa
- Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư dự án: 15.603 tỷ đồng (Mười lăm
ngàn sáu trăm linh ba tỷ đồng).
Ghi chú: TMĐT trên chưa bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng).
Kinh phí xây dựng hầm Đèo Cả (BOT): 10.555 tỷ đồng.
Kinh phí xây dựng hầm Đèo Cả (BT): 4.509 tỷ đồng.
Kinh phí giải phóng mặt bằng (NSNN): 539 tỷ đồng.
-Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư Đèo Cả.
-Tư vấn thiết kế: Liên danh Tổng Công ty TVTK GTVT & Công ty CP




TVXD Hoàng Long.
-Tư vấn giám sát: Liên danh Apave-Dohwa-Tedishouth.
-Nguồn vốn: Gồm vốn đầu tư BOT, đầu tư BT và vốn ngân sách Nhà nước.
• Vốn đầu tư BOT: Nhà đầu tư huy động vốn chủ sở hữu và vốn vay để



thực hiện đầu tư xây dựng dự án và thu hồi vốn thông qua thu phí.
Vốn đầu tư BT: Nhà đầu tư huy động bằng vốn vay để thực hiện đầu tư

xây dựng và sẽ được trả chậm bằng ngân sách nhà nước.
• Vốn ngân sách Nhà nước dùng cho công tác giải phóng mặt bằng.
-Tiến độ thực hiện: Khởi công quý II/2012, hoàn thành quý II/2016.
-Tổng chiều dài tuyến: 13,4 km.
• Chiều dài hầm Đèo Cả: 3.900m;
• Chiều dài hầm Đèo Cổ Mã: 450m;
• Đường dẫn và cầu trên tuyến: 9km.
-Bề rộng nền đường Bn: 24,00m;
-Bề rộng mặt đường Bm: 22,50m;
-Dự án được chia làm 32 gói thầu: 13 gói thầu xây lắp, 18 gói thầu tư vấn.
2.2.Giám sát và kiểm soát tiến độ thực hiện dự án.
Dự án hầm đường bộ qua đèo Cả có tổng chiều dài hơn 13km, được
thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc với vận tốc thiết kế 80km/h.
Trong đó, hầm đèo Cả dài hơn 4,1km gồm hai đường hầm song song cách


nhau 30m, mỗi đường hầm gần 10m. Hầm Cổ Mã dài 500m, có thiết kế tương
tự hầm đèo Cả.
Dự án khởi công tháng 11-2012, có tổng mức đầu tư ban đầu hơn
15.600 tỉ đồng; trong đó hầm đèo Cả thực hiện theo hình thức BOT (xây dựngkinh doanh- chuyển giao) và hầm Cổ Mã thực hiện theo BT (xây dựng- chuyển
giao). Trong hai hạng mục quan trọng của dự án, hầm Cổ Mã có mức đầu tư
hơn 570 tỉ đồng đã thông hầm vào tháng 11-2014, hoàn thành bê tông vỏ
hầm ngày 12-6, hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện, dự kiến sẽ hoàn thành,
chính thức vận hành, khai thác từ tháng 8-2015. Trong khi đó, đến ngày
02/07/2015 hầm Đèo Cả đã khoan được 3.050m/8.250m đường hầm, dự
thông hầm vào tháng 9-2016, hoàn thành vào tháng 7-2017.

Tiến độ xây dựng dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả như sau:


Dựa vào tiến độ của dự án, dễ dàng theo dõi được các mốc thời gian
quan trọng của dự án:


10/2011: Dự án được phê duyệt.



12/2011: Ký hợp đồng nguyên tắc dự án BOT.




08/2012: Khởi công công trình.



01/2016: Hoàn thành công trình.
Dựa trên kế hoạch tiến độ thực hiện dự án này khởi công vào tháng

08/2012 và hoàn thành vào tháng 01/2016, thời gian thực hiện dự kiến là 42
tháng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng trên thực tế thời gian khởi công dự án
muộn hơn, dự án khởi công vào tháng 11/2012 và dự kiến hoàn thành vào
tháng 07/2017 (57 tuần).
2.2.1.Nguyên nhân là do.
a.Về giải phóng mặt bằng.
Theo báo cáo của Cty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả trình Chính phủ và Bộ

GTVT, công tác giải phóng mặt bằng của dự án vẫn còn những vướng mắc.
Ở địa phận tỉnh Khánh Hòa, diện tích bàn giao cho công trường mới đạt
82,9%, trong tổng số 732 hộ dân bị ảnh hưởng, còn 129 hộ chưa bàn giao
mặt bằng. Tại Phú Yên có 465 hộ bị ảnh hưởng, còn 9 hộ chưa bàn giao mặt
bằng. Lãnh đạo địa phương hứa cuối tháng 6, rồi tháng 7, 8 và 9 đi qua,
nhưng các hộ dân này vẫn cản trở thi công. Không chỉ các hộ trên, mà nhiều
người dân khác kéo ra đường ngăn chặn thi công vì xe máy làm rung nhà,
gây bụi vào nhà, mặc dù Công ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả đã cam kết bồi
thường thiệt hại. Trong thực tế, khi thi công tuyến công vụ phía Bắc, các đơn
vị bảo hiểm công trình đã đền bù cho hàng trăm hộ bị ảnh hưởng.
Theo báo tiến độ thực hiện dự án 24/05/2013 đến 24/06/2013: Đoạn
đầu tuyến từ Km 0 đến Km 0200 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, trái tuyến còn
vướng đường dây cáp viễn thông, địa phương đang di dời; phải tuyến còn 9
hộ dân chưa nhận đền bù, địa phương đang tiếp tục vận động. Trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, về nguồn vốn để thực hiện khu tái định cư Đại Lãnh vẫn
chưa xác định được nguồn vốn và cơ chế chi trả.
Do người dân chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của dự án nên vẫn
còn những hành động gây cản trở các đơn vị thi công. Khi Cty CP Đầu tư và
Xây dựng cầu đường 18-6 triển khai thi công, có 12 hộ yêu cầu hỗ trợ, nhà


thầu sợ thiệt hại vì ngưng thi công, đã có hỗ trợ cho các hộ dân, nhưng 2 ngày
sau lại đến 50 hộ chặn xe máy đòi bồi thường, nhà thầu đành phải ngưng thi
công, dù đã tập kết đầy đủ lực lượng công nhân, xe máy thiết bị để tranh thủ
thi công trước mùa mưa, thiệt hại cho đơn vị là không nhỏ. Trạm trộn bê tông
cũng bị dân kéo ra yêu cầu đóng cửa, di chuyển nơi khác vì gây bụi, làm thiệt
hại hàng chục tấn xi măng...
b.Về năng lực nhà thầu.
Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt của địa phương cũng như những khó
khăn lúc mở hầm với nền địa chất phức tạp.

Một số nhà thầu chưa huy động được đầy đủ nhân lực, máy móc như đã
cam kết trong hợp đồng; công tác tổ chức điều hành thi công còn nhiều bất
cập chưa hợp lý;
Mặt khác do nền kinh tế trong nước và sự tác động của nền kinh tế thế
giới có nhiều bất lợi, chỉ số CPI biến động thường xuyên cho nên cũng ảnh
hưởng nhiều đến tình hình huy động tài chính của nhà thầu, do đó có phần
nào gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
c.Về năng lực tư vấn giám sát.
Năng lực tư vấn giám sát còn hạn chế và thiếu sát sao trong công tác
đôn đốc, chỉ đạo nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công.
Cán bộ tư vấn còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng đủ về số lượng cũng như
chất lượng chuyên môn.
2.2.2.Một số giải pháp.
a.Đối với công tác giải phóng mặt bằng.
Phối hợp với ban giải phóng mặt bằng các địa phương để làm việc cụ
thể với từng thôn, xã, từng huyện. Công ty Cổ phần Đầu tư Đèo Cả đã cam kết
bồi thường thiệt hại. Các đơn vị bảo hiểm công trình đã đền bù cho hàng trăm
hộ bị ảnh hưởng.
Thường xuyên liên lạc và báo cáo với cán bộ giải phóng mặt bằng của
Ban QLDA 2 để đôn đốc thúc đẩy các cơ quan địa phương quan tâm hơn nữa
trong công tác kiểm kê, đền bù giải phóng mặt bằng. Công tác quản lý nhà
nước về xây dựng tại địa phương cũng cần được thực hiện nghiêm minh hơn.


Sau bước tuyên truyền, vận động, những việc làm sai trái phải xử lý theo
pháp luật. Dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả dù là công trình BOT hay BT, cuối
cùng vẫn là ngân sách nhà nước phải chi, các khoản chi phí cho công trình
phải làm đúng qui định của Nhà nước. Mọi người dân cần thấy rõ lợi ích to
lớn của dự án đối với đất nước, địa phương và cả với bản thân, mà sẵn sàng
tạo thuận lợi cho công trình được thi công nhanh hơn.

Rà soát lại các nhuyên nhân, các kiến nghị của các hộ dân về bồi
thường khi thu hồi đất, chế độ di dời dân ra khỏi phạm vi dự án.
b.Đối với các nhà thầu thi công.
Nhà thầu huy động thêm máy móc, thiết bị, nhân lực, vật tư, vật liệu và
tài chính để tăng cường về năng lực triển khai thi công.
Kiên quyết thay thế các nhà thầu (cả nhà thầu phụ) không đáp ứng
được các yêu cầu công việc như đã kí trong hợp đồng.
Đề nghị nhà thầu có kế hoạch tiến độ cụ thể (cả tiến độ giải ngân) cho
từng tuần, tháng, quý và có các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công để bù
đắp cho kế hoạch tháng trước bị chậm
Các mũi đào hầm của Tổng Cty Xây dựng Lũng Lô và Tổng Cty CP
Vinavico đảm nhận cũng huy động đồng loạt nhiều thiết bị khoan hầm chuyên
dụng giá trị hàng chục tỷ đồng và bố trí công nhân làm việc 24/24 để thi đua
tăng tốc vượt tiến độ công trình. Tranh thủ điều kiện thuận lợi, đơn vị thực
hiện dự án huy động tối đa phương tiện, thiết bị hiện đại và tổ chức thi công 3
ca liên tục, nhất là sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ với tay nghề, kinh
nghiệm của công nhân ngày càng hoàn thiện càng khiến hiệu quả thi công
tăng cao, an toàn, chất lượng.
c.Đối với tư vấn giám sát.
Tư vấn phải tiếp tục kiện toàn và chấn chỉnh tổ chức để thực hiện
nhiệm vụ theo yêu cầu của hợp đồng đã kí, tăng cường thời gian cũng như


hướng dẫn cho các nhà thầu trong việc triển khai thi công cũng như việc giải
ngân.
2.3.Giám sát và kiểm soát chất lượng của dự án.
Theo các báo cáo nhận được từ phía tư vấn giám sát, nhìn chung các
gói thầu thi công đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế, đúng các tiêu chuẩn, quy
định và pháp luật hiện hành.
Thi công đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng

chống cháy nổ và trật tự an ninh trong khu vực công trình thi công.
Để đảm bảo chất lượng của dự án này sáng 02/07/2015, Phó Thủ
tướng Hoàng Trung Hải đã thị sát công trình hầm Đèo Cả (nối 2 tỉnh Phú Yên
- Khánh Hòa), dự án giao thông trọng điểm và là 1 trong 4 hầm đường bộ lớn
nhất hiện nay. Cùng đi với Phó Thủ tướng có Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn
Văn Thể, chủ đầu tư dự án, tư vấn giám sát...
Thị sát các hạng mục, việc đào đắp hầm và thăm hỏi cán bộ, công nhân
công trường, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đánh giá, sau hơn 2 năm triển
khai, dự án Đèo Cả đã có những bước tiến khả quan, chủ động được nguồn
vốn trong nước. Các nhà thầu đã chứng tỏ năng lực trong quá trình thực hiện
một trong những dự án khó và phức tạp nhất của ngành giao thông hiện nay.
"Đây là dự án có quy mô lớn và thành công trong triển khai thực hiện,
thu xếp tín dụng, kiểm soát tốt về an toàn, tiến độ, chất lượng và đặc biệt là
việc tiết giảm tổng mức đầu tư, mang lại lợi ích cho các bên và xã hội", Phó
Thủ tướng ghi nhận.
Về thi công, Phó Thủ tướng yêu cầu kiểm soát nghiêm ngặt về chất
lượng, an toàn lao động cũng như phát huy tinh thần tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả để dự án trở thành điển hình cho việc thu hút đầu tư xã hội, triển khai mô


hình BOT, PPP đối với những dự án hạ tầng quy mô lớn ở Việt Nam. Trực tiếp
kiểm tra thi công hầm Đèo Cả, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đánh giá cao
tiến độ, công tác an toàn lao động của công trình này. Phó Thủ tướng yêu cầu
chủ đầu tư, các đơn vị giám sát, thi công phải đặc biệt lưu ý quy trình quản lý
chất lượng công trình. “Lo nhất là vấn đề chất lượng công trình nhưng theo
cam kết của đơn vị giám sát thì yên tâm phần nào. Tuy nhiên, tuyệt đối không
được lơ là. Tôi yêu cầu phải tuân thủ nghiêm quy trình kỹ thuật, nhất là giai
đoạn nước rút, vội vã sẽ dễ dẫn đến lơ là. Nếu không sẽ phải trả giá. Phải đảm
bảo chất lượng để thể hiện xứng đáng với đồng tiền mà người dân đóng phí”Phó Thủ tướng nhấn mạnh.
Các địa phương liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện về giải phóng mặt

bằng, tái định cư và đặt trạm thu phí phù hợp, đồng bộ với tiến độ triển khai
dự án.
Phó Thủ tướng cũng cho ý kiến xử lý kiến nghị của nhà đầu tư, ý kiến
các Bộ, ngành về kế hoạch sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho dự án
hầm Đèo Cả.
Đồng thời trong quá trình thực hiện dự án, trên cơ sở tình hình thực tế,
nhà đầu tư đã tiết giảm tối đa vốn đầu tư thông qua việc điều chỉnh thiết kế
trên nguyên tắc đảm bảo quy mô kỹ thuật không thay đổi. Nhiều giải pháp
khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế dự án đã được thay đổi: Các hạng mục
chính được điều chỉnh gồm không cho xe chở chất dễ cháy nổ độc hại qua
hầm (giúp thay đổi kết cấu hầm.Thay cầu thép bằng cầu bê-tông cốt thép, áp
dụng tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc mới; điều chỉnh tận dụng sử dụng
tuyến đường lâm sinh làm đường công vụ; áp dụng công nghệ thi công mới
của Áo dựa trên độ cứng địa chất để điều chỉnh bề dày bê-tông võ hầm còn 30
phân thay cho bê-tông cốt thép dày 50 phân làm giảm thiểu khối lượng đào


hầm, tiết kiệm lượng lớn bê- tông và thép; điều chỉnh hai cửa hầm tiết giảm
gần 100 tỷ đồng; đầu tư hệ thống thiết bị tiên tiến mới...
Việc điều chỉnh này đã giảm tổng mức đầu tư của dự án, từ 15.603 tỷ
đồng xuống còn 11.378 tỷ đồng (giảm 27%)”. Từ nguồn vốn tiết giảm dư ra
này, đơn vị thực hiện dự án đã chủ động nghiên cứu và đề xuất với Bộ GTVT
về việc xây dựng hầm Cù Mông và được Thủ tướng Chính phủ, Bộ GTVT cho
phép bổ sung hầm Cù Mông vào dự án hầm Đèo Cả để sử dụng nguồn vốn dư
này để đầu tư xây dựng hầm Cù Mông. Đến nay, nhà đầu tư đang hoàn chỉnh
thiết kế hầm Cù Mông, bắt đầu thực hiện việc GPMB và dự kiến đến tháng 92015 sẽ khởi công hầm Cù Mông với chiều dài khoảng 2.500m, đường dẫn 2
bên dài khoảng 4km, dự kiến thi công trong 30 tháng, sẽ hoàn thành vào
tháng 3-2018. Tổng mức đầu tư của dự án này khoảng 4.000 tỷ.
Bên cạnh đó việc giám sát chất lượng dự án cũng còn tồn tại những
hạn chế: Các nhà thầu thi công và tư vấn giám sát trong giai đoạn đầu thực

hiện dự án, tính đến ngày 24/06/2013 vẫn chưa hoàn thiện được quy trình về
công tác báo cáo, công tác nghiệm thu và công tác quản lý về hô sơ chất
lượng công trình.
2.4.Kết luận.
Dự án hầm Đèo Cả gồm hầm Đèo Cả, hầm Cổ Mã và đường dẫn với tổng
chiều dài hơn 13 km, được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc, vận tốc 80
km/giờ. Riêng phần hầm Đèo Cả dài hơn 4,1 km, gồm 2 ống hầm song song
cách nhau 30 m, mỗi ống hầm rộng 9,75 m, gồm 2 làn xe cùng dải an toàn và
hành lang bảo dưỡng.
Hầm Cổ Mã dài 500 m và có quy mô mặt cắt tương tự như hầm Đèo Cả.
Đường dẫn có tổng chiều dài 8,5 km, gồm 6 cầu với tổng chiều dài 1,2 km với
4 làn xe và dải an toàn.


×