Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế nhà nước theo pháp luật hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.35 KB, 11 trang )

Bài tập nhóm tháng 1
Phân tích chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế nhà nước
theo pháp luật hiện hành
Bài làm:
I, MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới của đất nước, Đảng ta đã chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy sức mạnh toàn dân, phát huy nền
kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đó là chính sách nhất quán. Để thực
hiện có hiệu quả chính sách đó, nhà nước có trách nhiệm xây dựng phương
hướng, nội dung, giải pháp cụ thể của từng thành phần kinh tế theo tinh
thần của nghị quyết đại hội Đảng. Trong đó nhà nước tiếp tục sắp xếp đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế nhà
nước, giữ vai trò chủ đạo của thành phần kinh tếnhà nước trong nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủn ghĩa là mô hình kinh
tế tổng quát mà nhà nước ta lựa chọn trong thời kỳ đổi mới, nó vừa mang
tính chất chung của nền kinh tế thị trường vừa mang tính đặc thù được
quyết định bởi các nguyên tắc và bản chất xã hội chủ nghĩa. Đây là sự vận
động sáng tạo những kinh nghiệm trong nước và thế giới về phát triển kinh
tế thị trường, là sự kết tinh tri tuệ của toàn Đảng trong quá trình lãnh đạo
nhân dân, xây dựngđất nước. Đảng ta xác định một cách nhất quán nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành
phần. Trong đó thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
II, NỘI DUNG
1, Các thành phần kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
Theo V.I Lênin, trong thời kỳ quá độ, thành phần kinh tế là “ những
mảnh, những bộ phận” của một kết cấu kinh tế- xã hội. Nói cách khác,
thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế được hình thành trên cơ sở
hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác. Trên cơ sở các hình thức
sở hữu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội xuất hiện các


1


thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu
chủ và tư bản tư nhân , kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
2, Mục đích phát triển kinh tế của nhà nước.
Đối với nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi chính
sách và biện pháp phát triển kunh tế của nhà nước đều nhằm phục vụ cho
lợi ích của nhân dân lao động. Từ hiến pháp 1959, nhà nước ta đã khẳng
định mục đích chính sách phát triển kinh tế của nhà nước là không ngừng
phát triển sản xuất nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân (điều 9) Đến hiến pháp 1980, mục đích đó được xác định là : “ thỏa
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và văn hóa ngay càng tăng của xã
hội” (điều 15). Hiến pháp 1992 trên cơ sở kế thừa những quy định của
những bản hiến pháp trướcđó, tổng kết những thành tựu và kinh nghiệm
của những năm đổi mới đất nước, khẳngđịnh mục tiêu phát triển kinh tế
của nhà nước ta là: “làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân” (điều 16).
3. Vai trò của kinh tế:
Ta không thể phủ nhận một điều rằng, kinh tế có một vai trò vô cùng
quan trọng đối với sự hưng thịnh, phát triển của một quốc gia đặc biệt là
trong thời kì tất cả các nước trên thế giới đang mở rộng cánh cửa hội nhập
để phát triển toàn diện đất nước mình một cách hiệu quả nhất và nhanh
chóng nhất. Với một nước đang phát triển như Việt Nam thì kinh tế lại có
một vai trò đặc biệt hơn nữa, có thể ví nó giống như một chiếc chìa khóa
quan trọng nhất giúp chúng ta nhanh chóng mở ra cánh cửa hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Những vai trò quan trọng của nền kinh tế đối với các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là:
+ Kinh tế được xem như chiếc thước đo quan trọng để đánh giá sự phát

triển của một quốc gia. Một quốc gia phát triển nghĩa là quốc gia đó phải có
một nền kinh tế phát triển với cơ cấu thành phần kinh tế đa dạng, không
những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn có thị trường nước
ngoài đa dạng…..
+ Kinh tế còn là một nhân tố quan trọng giúp một quốc gia có thể bình ổn
các lĩnh vực còn lại trong nước như: xã hội, an ninh, quốc phòng….bởi lẽ
2


kinh tế chính là một nhân tố chính tạo ra của cải cũng như tạo ra việc làm
cho quốc gia mà quốc gia nào cũng cần có của cải để duy trì sự phát triển
của mình do đó vai trò tạo ra của cải của kinh tế là vô cùng quan trọng. Mặt
khác nó còn tạo ra việc làm cho người lao động giúp họ ổn định cuộc sống,
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần để tránh những mâu thuẫn
gây mất ổn định trật tự xã hội…
+ Kinh tế còn là một nhân tố quan trọng có tác động tới tình hình chính
trị của mỗi quốc gia. Nền chính trị của một quốc gia cũng thể hiện phần
nào qua sự phản ánh từ nền kinh tế của quốc gia đó do đó kinh tế và chính
trị có mối quan hệ cũng như tương tác mật thiết với nhau. Chính trị có ổn
định thì kinh tế mới có điều kiện để phát triển và hoàn thiện ngược lại kinh
tế phát triển thì chính trị mới ổn định.
+ Một vai trò quan trọng của kinh tế cần phải đề cập đến nữa đó chính là
kinh tế có vai trò thúc đấy nhiều lĩnh vực khác trong một quốc gia phát
triển ví dụ như giáo dục, y tế, an ninh….
4, Thành phần kinh tế nhà nước
4.1. Khái niệm thành phần kinh tế nhà nước
Kinh tế nhà nước được hiểu là nhữngđơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất
kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc
sở hữu nhà nước hoặc một phần thuộc sở hữu nhà nước chiếm tỉ lệ khống
chế. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức

kinh tế, tài chính thuộc sở hữu nhà nước như hệ thống ngân hàng, kho bạc,
dự trữ quốc gia và toàn bộ tài sản thuộc sở hữu nhà nước (đất đai, tài
nguyên…)
4.2. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân
hiện nay.
- Thành phần kinh tế nhà nước tất yếu phải giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế nước ta hiện nay.
- Thành phần kinh tế nhà nước dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư
liệu sản xuất, là chế độ sở hữu phù hợp với xu hướng xã hội hóa của lực
lượng sản xuất, ở đây cần phải biết hình thức sở hữu và chủ sở hữu. nhà
3


nước là đại diện của toàn dân nên sở hữu toàn dân cũng được hiểu là sở
hữu nhà nước.
- Thành phần kinh tế nhà nước nắm giữ những vị trí then chốt trong
nền kinh tế, do đó có khả năng, coi điều kiện chi phối hoạt động của các
thành phần kinh tế khác, đảm bảo cho nền kinh tếphát triển theo hướng đã
định.
- Thành phần kinh tế nhà nước là lực lượng có khả năng can thiệp,
điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ và liên kết để tạođiều kiện cho các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển theo chính sách của nhà nước.
- Thành phần kinh tế nhà nước có thể tác động đến các thành phần
kinh tế khác không chỉ bằng công cụ và đòn bẩy trực tiếp mà còn bằng
những con đường gián tiếp thông qua những thiết chế và hoạtđộng của kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
- Thành phần kinh tế nhà nước dẫnđầu trong việc ứng dụng khoa học
– công nghệ hiện đại và tiên tiến, đồng thời nó được nhà nước đầu tư mạnh
mẽ, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nhà nước có nhịp độ phát triển
nhanh chóng, đóng góp lớn lao cho ngân sách nhà nước và không ngừng tái

sản xuất để mở rộng qui mô
- Thành phần kinh tế nhà nước nắm giữ các ngành và lĩnh vự kinh tế
then chốt của đất nước, vì vậy nó có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát
triển kinh tế đất nước cũng như tác động đến mọi mặt củađời sống xã hội
- Thành phần kinh tế nhà nước là lực lượng nòng cốt hình thành các
trung tâm kinh tế, các đô thị mới; lực lượng có khả năng đầu tư vào những
lĩnh vực quan trọng có ít nguồn đầu tư vì đòi hỏi nhiều vốn và tính rủi ro
cao.

4.3. Chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế nhà nước theo
pháp luật hiện nay.
Thành phần kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước,
các cơ sở kinh tế nhà nước như đất đai, ngân sách, lực lượng dự trữ, kể cả
4


một phần vốn của nhà nước đưa vào các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác. Từ đó, hệ thống thành phần kinh tế nhà nước gồm 2 bộ phận
cấu thành: doanh nghiệp nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước phi
doanh nghiệp (đất đai, ngân sách quốc gia, các quỹ quốc gia,…) Doanh
nghiệp nhà nước là các tổ chức do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lí, hoạt động đầu tư vốn, thành lập công ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước giao. Vì vậy, doanh nghiệp nhà nước
phải không ngừng được đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả, giữ vững vị
trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để nhà
nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt góp phần chủ
yếu để thành phần kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo của mình
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là lực lượng chủ
lực trong nền kinh tế quốc tế.
Hiện nay, để kinh tế nhà nước hoạtđộng có hiệu quả, nhà nước chủ

trương “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các
ngành và lĩnh vực then chốt, giữ vai trò chủ đạo; cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” (Điều
19- Hiếp pháp 1992). Để cụ thể hóa chủ trương này, ngày 20/4/1995 Quốc
hội đã thông qua luật Doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi năm 2003). Theo
điều 1 “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn, điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình
thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.
Theo đó, nhà nước một mặt rà soát lại đối với các các đơn vị kinh tế nhà
nước để tập trung đầu tư cho những ngành và lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế; mặt khác, nhà nước chủ trương chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất
kinh doanh trong khu vực kinh tế nhà nước. Đối với những xí nghiệp quốc
doanh làm ăn thua lỗ phải chuyển hóa hình thức sở hữu để sửdụng có hiệu
quả tư liệu sản xuất như chuyển thành xí nghiệp cổ phần, đấu thầu, cho
thuê. Nhà nước cũng chủ trương để các cơ sở kinh tế quốc doanh được
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh để phát huy tính năng động và
hiệu quả của các đơn vị kinh tế.
Nhà nước trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn
sản xuất kinh doanh cho các đơn vị nhằm đảm bảo quyền quản lí của nhà
nước với tư cách là người chủ sở hữu. 8 tập đoàn kinh tế cùng với 96 tổng
công ty, công ty lớn của nhà nước sở hữu gần 400000 tỉ đồng, chiếm hầu
hết vốn của nhà nước có tại các doanh nghiệp. Các tập đoàn và các công ty
5


đang nắm giữ 75% tài sản cố định của quốc gia, khoảng 65% tổng tín dụng
ngân hàng trong nước và tổng vốn vay nước ngoài nhưng chỉ tạo ra khoảng
40% tổng sản phẩm kinh tế trong nước. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của các đơn vị này là từ17% đến 28,8% thu ngân sách. Cuối năm 2007,
tổng số vốn của chủ sở hữu của các tập đoàn và tổng công ty tăng 18%,

tổng tài sản tăng 26%. Nói như vậy để thấy được vai trò quản lí của nhà
nước là rất quan trọng. Mặc dù nền kinh tế có bước tăng trưởng nhưng vẫn
tồn tại một số vấn đề như nợ nước ngoài, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới,
… Nhưng với các ưu thể về vốn, tư liệu sản xuất, các đơn vị kinh tế nhà
nước có điều kiện vươn lên, chiếm lĩnh thị trường, nắm vai trò chủ dạo
trong nền kinh tế quốc dân. TạiĐại hội VII nêu ra: “Kinh tế nhà nước thực
hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng trong
nền kinh tế, kinh tế nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ
biến.”
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của thành phần kinh tế nhà
nước đó là các doanh nghiệp nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và khẳng
định vai trò của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Về việc tạo cơ sở pháp lí đầy đủ, đồng bộ hơn cho việc sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, nghị quyết số 05- MQQ/TW ngày 24-9-2001 của
hội nghịlần thứ III BCH TW Đảng khóa 9 về tiếp tục sắp xếp, đổi mới phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã đưa ra một số giải
pháp:
- Một là: định hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kinh doanh và hoạt động công ích. Đối với doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh, nhà nước giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền nhà nước đã xác định, giữ cổ phần hoặc góp vốn
chi phối đối với doanh nghiệp nhà nước trong các ngành và lĩnh vực đặc
biệt, chuyển các doanh nghiệp khác mà nhà nước đang nắm giữ 100% vốn
sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là doanh
nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần gồm các cổ đông là các doanh
nghiệp nhà nước. Việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh doanh chủ yếu sẽ thực hiện dưới hình thức công ty cổ phần
- Hai là: sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đảm bảo doanh nghiệp tự chủ quyết định kinh doanh theo

6


quan hệ cung cầu trên thị trường, phù hợp với mục tiêu thành lập vàđiều lệ
hoạt động xóa bỏ bao cấp đối với doanh nghiệp.
- Ba là: đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng công ty
nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
- Bốn là: đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Năm là: thực hiện giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập,
giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước.
4.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước ở
Việt Nam hiện nay. Một số giải pháp để tăng cường vai trò và hiệu
quả hoạt động của kinh tế nhà nước ở nước ta hiện nay.
Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, biện pháp tích
cực nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Trong bối
cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các
doanh nghiệp nhà nước đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, đứng vững
và không ngừng phát triển, đổi mới, góp phần quan trọng vào thành tựu to
lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Doanh nghiệp nhà
nước đã chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt, các sản phẩm thiết
yếu của nền kinh tế, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiệnđược
vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước chiếm
tỉtrọng lớn trong tổng sản phẩm kinh tế trong nước, trong tổng thu ngân
sách, kim ngạch xuất khẩu và hợp tác đầu tư với nước ngoài, là lực lượng
quan trọng trong thực hiện các chính sách xã hội như khắc phục hậu quả
thiên tai, đảm bảo nhiều sản phẩm công ích thiết yếu cho xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh. Doanh nghiệp nhà nước ngày càng thích ứng với cơ
chế thị trường, năng lực sản xuất tiếp tục tăng, cơ cấu ngày càng hợp lí,
trình độ quản lí có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, trong thực trạng hiệu quả hoạt
động trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhà nước cũng bộc lộ

những mặt hạn chế, yếu kém. Một số doanh nghiệp nhà nước còn phát triển
chồng chéo, trùng lặp về ngành nghề, sản phẩm. Quy mô và các mối quan
hệ quản lí của doanh nghiệp nhà nước có nhiều điểm chưa hợp lí. Nguồn
vốn hạn chế nhưng lại đầu tư hình thành và phát triển nhiều doanh nghiệp
nhà nước có qui mô quá nhỏ bé, không đủ lực để tổ chức sản xuất, kinh
doanh không có hiệu quả. Đây là một sự lãng phí rất lớn. Trình độ kĩ thuật
- công nghiệp chậm đổi mới đã và đang là lực cản đối với quá trình sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường.
7


Doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những“địa chỉ” của tệ nạn lãng
phí tham ô, tham nhũng, gây thất thoát và tổn thất ngân sách nhà nước, ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất nước. Nhiều bộ ngànhđịa phương lại
thành lập thêm doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế “xin cho”, mặc dù chưa
đủ cơ sở và điều kiện thành lập. Phần lớn những doanh nghiệp nhà nước
mới thành lập không hoạt động trong các ngành và lĩnh vực mũi nhọn mà
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, xây dựng và sản
xuất hàng tiêu dùng… là những ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
khác có nhiều lợi thế.
Trước thực trạng về những mặt tích cực và mặt hạn chế trong hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và vai trò của các doanh
nghiệp nhà nước, được thể hiện trong Hiến pháp và các văn bản luật khác.
Nhà nước giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong những lĩnh vực đặc biệt và then chốt của nền kinh tế. Nhà nước giữ
cổ phần đặc biệt trong một số trường hợp cần thiết như là chuyển các
doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước giữ 100% vốn sang hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn. Việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kinh doanh chủ yếu sẽ thực hiện dưới hình thức công ty cổ phần. Doanh

nghiệp được tiếp cận và thu hút các nguồn vốn trên thị trường để sản xuất
kinh doanh, được chủ động xử lí các tài sản dư thừa, vật tư, hàng hóa ứ
đọng. Tăng thêm quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong quyết định
đầu tư trên cơ sở chiến lược và qui hoạch của nhà nước. Để các doanh
nghiệp tự do trong việc lựa chọn, tuyển dụng lao động và vấn đề tiền lương
trên cơ sở pháp luật đã qui định. Việc thanh tra, kiểm soát thường kì của
các tổ chức có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp nhà nước cần được
thực hiện nghiêm túc. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, sử
dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước và huy động thêm nguồn vốn bên ngoài
vào sản xuất, kinh doanh.
III, KẾT LUẬN
Việc đổi mới thành phần kinh tế nhà nước hiện nay đang được nhà
nước ta nhìn nhận một cách đúng đắn, khẳng định vai trò cũng như tầm
quan trọng của nó như một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Hội nghị lần thứ III BCH TW Đảng lần thứ IX đã thông qua nghị
8


quyết về việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở đó tăng cường vai trò của kinh tế nhà
nước trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trong thời buổi kinh tế thế giới
sôi động và luôn ẩn chứa nhiều thách thức cũng như diễn biến phức tạp như
hiện nay, nền kinh tế của một nước đang trên đà phát triển như
Việt Nam phải luôn đối mặt với rất nhiều khó khăn thử thách. Trải qua
nhiều biến động của nền kinh tế, những khó khăn cũng đang dần được khắc
phục, thành phần kinh tế nhà nước với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đất
nước đã không ngừng phát triển, đổi mới hơn, hợp lí hơn và hiệu quả hơn;
đóng góp to lớn đưa nước ta vững chắc trên tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam
Trường đại học Luật Hà Nội. NXB Công an nhân dân, Hà Nội- 2011
2, Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
NXB Lao động- 2012
9


3, />4,
/>5, http:// www.tapchicongsan.org.vn/
6,
7,
/>%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=19437

10


MỤC LỤC

Bài làm:.........................................................................................................1
I, MỞ ĐẦU....................................................................................................1
II, NỘI DUNG...............................................................................................1
1, Các thành phần kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội..................................................................................................................1
2, Mục đích phát triển kinh tế của nhà nước.................................................2
3. Vai trò của kinh tế:....................................................................................2
4, Thành phần kinh tế nhà nước....................................................................3
4.1. Khái niệm thành phần kinh tế nhà nước.................................................3
4.2. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân

hiện nay.........................................................................................................3
4.3. Chính sách của nhà nước đối với thành phần kinh tế nhà nước theo
pháp luật hiện nay..........................................................................................4
4.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện
nay. Một số giải pháp để tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của kinh
tế nhà nước ở nước ta hiện nay......................................................................7
III, KẾT LUẬN.............................................................................................8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................9

11



×